Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần dệt may hà nội...

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần dệt may hà nội

.DOC
58
826
73

Mô tả:

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ---------- INCLUDEPICTURE "https://lh5.googleusercontent.com/-zvKit5j3qnE/TxPbv4AubrI/AAAAAAAAA2U/Ne1wKlpTbwA/s144/Logo %2520VienKTvQL.jpg" \* MERGEFORMATINET BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Địa điểm thực tập: Công ty Cổ Phần Dệt may Hà Nội Họ và tên sinh viên : Phan Thị Hồng Vân Lớp : Quản Trị Doanh Nghiệp Người hướng dẫn : Th.S Thái Thu Thủy HÀ NỘI - 2012 3 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HN Khoa Kinh tế và Quản lý Báo cáo thực tập tốt nghiệp CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập tự do hạnh phúc -------------- PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên: Phan Thị Hồng Vân Lớp: Quản trị Doanh nghiệp – Khóa: 14 Địa điểm thực tập: Tòa nhà Nam Hải Lake View (Tầng 6&8) Khu đô thị Vĩnh Hoàng, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội Người hướng dẫn: Th.S Thái Thu Thủy TT Ng ày th án g Nội dung công việc Xác nhận của GVHD 1 2 3 4 5 Đánh giá chung của người hướng dẫn:.......................................................................................... ....................................................................................................................................................... Ngày ….. tháng ….. năm 2012 Người hướng dẫn (ký và ghi rõ họ tên) Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC LÊI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI............................................ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...............................................5 1.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp:...............................................................................5 1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển..................................................................................5 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..............................................................................7 1.2.1. Các chức năng và nhiệm vụ của công ty......................................................................7 1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại..................................................................................7 1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa.....................................................................9 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.......................11 1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp...............................................................11 1.4.2. Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty............................................................................11 1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.................................................................................12 1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.....................................................................12 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý...........................................14 PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......... 2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing................................15 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp..........................................................15 2.1.2. Chính sách sản phẩm-thị trường.................................................................................18 2.1.3. Chính sách giá của doanh nghiệp...............................................................................19 2.1.4. Chính sách phân phối.................................................................................................21 2.1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng của công ty..................................................................23 2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp.........................................24 2.1.7. Đối thủ cạnh tranh......................................................................................................25 2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing................................................26 2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương......................................................................26 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp............................................................................27 2.2.2. Định mức lao động.....................................................................................................28 2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động.........................................................................28 2.2.4.Năng suất lao động.....................................................................................................29 2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động................................................................................29 2.2.6. Tổng quỷ lương và đơn giá tiền lương.......................................................................31 Phan Thị Hồng Vân 1 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.2.7. Trả lương cho các bộ phận và cá nhân.......................................................................31 2.2.8. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của doanh nghiệp................................33 2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư,tài sản cố định......................................................33 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong doanh nghiệp....................................................33 2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu.............................................................34 2.3.3. Tình hình sử dụng NVL của doanh nghiệp.................................................................34 2.3.4. Tình hình dữ trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu............................................35 2.3.5. Cơ cấu và tình hình tài sản cố định.............................................................................35 2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định...............................................................................36 2.3.7. Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định..............................................36 2.4. Phân tích chi phí và giá thành của doanh nghiệp......................................................37 2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp..............................................................................37 2.4.2. Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp......................................................................37 2.4.3. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của doanh nghiệp..........................................39 2.4.4. Phương pháp tập hợp chớ phớ và tính giá thành thực tế...........................................41 2.4.5. Phân tích sự biến động của giá thành thực tế.............................................................42 2.4.6. Nhận xét về công tác quản lý và giá thành của doanh nghiệp....................................43 2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp........................................................44 2.5.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..............................................44 2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán...................................................................................45 2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính đặc trưng.................................................................46 2.5.4. Nhận xét về tình hình tài chính của doanh nghiệp......................................................51 Hà Nội..................................................................................................................................52 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP....53 3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp.....................................................53 3.1.1. Những ưu điểm đạt được:..........................................................................................53 3.1.2. Hạn chế trong công tác phân tích tài chính của Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hà Nội..... 64 3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp............................................................................................54 PHỤ LỤC................................................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................... Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường việc tìm hiểu mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong môi trường kinh doanh thực tế là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là với các Phan Thị Hồng Vân 2 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp sinh viên chuẩn bị ra trường đang cần tự trang bị cho mình những kiến thức thực tiễn. Trong thời gian thực tập của mình em dã chọn địa điểm thực tập tại Công ty Dệt may Hà Nội. Đây là công ty hạch toán độc lập và là một trong những công ty đứng đầu ngành dệt may thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra năng động, hiệu quả, phù hợp với chuyên ngành của mình. Trong quá trình gần hai năm học tập ở trên lớp với sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo, em đã có sự hiểu biét khá đầy đủ về các vấn đề liên quan đến nền kinh tế, đến sự phát triển và tồn tại của một doanh nghiệp cũng như các yếu tố tác động đến nó. Mặc dù vậy, đó mới chỉ là trên lý thuyết. Vì vậy, đợt thực tập này rất thiết thực và có ý nghĩa, đã giúp em tìm hiểu thực tế các hoạt động quản lý đang diễn ra ở doanh nghiệp, so sánh, áp dụng các kiến thức đã được trang bị trong nhà trường với thực tế, bước đầu làm quen với các công việc sản xuất kinh doanh, không những trau dồi về kiến thức mà còn trau dồi về đạo đức, tác phong và cách làm việc. Là một sinh viên Khoa Kinh tế & Quản lý, trước những thay đổi về chất và lượng của nền kinh tế Việt Nam, lại may mắn được rèn luyện và tìm hiểu trong môi trường năng động của ngành dệt may, trong một công ty có bề dày truyền thống và kinh nghiệm như tổng công ty dệt may Hà Nội, bài viết của em được trình bày theo ba chương như sau: Chương 1: Khái quát chung về doanh nghiệp Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chương 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp Trong suốt quá trình tìm tòi nghiên cứu em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Thái Thu Thủy và các kiến thức em được học của thầy cô giáo trong khoa kinh tế và quản lý trường bách khoa hà nội, cựng với cỏc cụ chỳ, anh chị trong tổng công ty, nhất là cô Nguyễn Thị Thu Hương. Tuy nhiên bài viết của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót do năng lực có hạn của bản thân. Em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Th.S Thái Thu Thủy, và các anh chị, cụ chỳ trong tổng công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phan Thị Hồng Vân 3 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HANOSIMEX NVLTT CPNVLTT CPNCTT CPSXC CNSX BHXH BHYT KPCĐ SP TSCĐ SCL SPDD TK QTNS SXKD TN CPTM KHSX TGĐ DN KL Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hà Nội Nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Công nhân sản xuất Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Sản phẩm Tài sản cố định Sửa chữa lớn Sản phẩm dở dang Tài khoản Quản trị nhân sự Sản xuất kinh doanh Thu nhập Cổ phần thương mại Kế hoạch sản xuất Tổng giám đốc Doanh nghiệp Khối lượng PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp: Giới thiệu chung. Phan Thị Hồng Vân 4 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Toàn cảnh và Logo của Tổng công ty Dệt - May Hà Nội Tên giao dịch của công ty viết tắt là: HANOSIMEX Trụ sở chính tại số 1 Mai Động ( 25/13 đường Lĩnh Nam ) – quận Hoàng Mai – Hà Nội Địa chỉ hiện nay công ty di dời: Tầng 6 tòa nhà Nam Hải, Khu đô thị Vĩnh Hoàng, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032. Fax : (844): 8.622.334. Email: hanosimex@ hn.vnn.vn Website:http://www.hanosimex.com.vn Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty Dệt May Hà Nội được chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn. Tổng số cán bộ công nhân viên: 5.200 người . Giấy phép thành lập số: 105927 cấp ngày : 2/4/1993. Vốn pháp định: 128.239.554.910 đồng . Mã số thuế: 0100100826 Vốn điều lệ: 410 tỷ Việt Nam đồng (năm 2010) Số cổ phần Nhà nước nắm giữ là 54,74%, Số cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa là 20,26%, Số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược 5%, Số cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp cổ phần hoá là 20%. Công ty là đơn vị sản xuất– kinh doanh– xuất nhập khẩu các ngành hàng sợi, dệt kim, dệt thoi, may mặc, khăn… theo giấy phép kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Chính thức vào ngày 28 tháng 2 năm 2000, cái tên công ty dệt may Hà Nội chính thức ra đời. Từ đó đến nay là giai đoạn phát triển không ngừng của toàn công ty trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn này công ty tập trung triển khai thực hiện mô hình công ty mẹ - công ty con và thực hiện cổ phần hoỏ cỏc công ty thành viên. Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng cao, uy tín trên thị trường đã được trao tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế. 1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trên khu đất rộng 130 ngàn m2 chỉ có hồ cá, ruộng rau và dãy chuồng trại chăn nuôi của hợp tác xã nông nghiệp.Theo tờ trình của Liên hiệp các Xí nghiệp Dệt và Bộ Công nghiệp nhẹ, được Chính phủ quyết định cho xây dựng một nhà máy kéo sợi với quy mô 10 vạn cọc sợi – năng lực sản xuất 8.300 tấn sợi / năm, có tên gọi Nhà máy Sợi Hà Nội ( Tiền thân của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội hiện nay ). Phan Thị Hồng Vân 5 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2/1979 và đi vào hoạt động sản xuất – kinh doanh từ ngày 21/11/1984 tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam, có trụ sở chính tại số 1 Mai Động ( 25/13 đường Lĩnh Nam ) – quận Hoàng Mai – Hà Nội, được thành lập theo giấy phép số 105927 ngày 2/4/1993. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty được chia thành các giai đoạn như sau : Ngày 7/4/1978 ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORT VIỆT NAM và hãng UNIONMATEX ( CHLB Đức ). Đến tháng 2/1979 công trình được khởi công xây dựng. Vào ngày 21/11/1984 nhà máy sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động – Ngày thành lập – Ngày truyền thống của các thế hệ CBCNV của tổng công ty. Tháng 4/1990 Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất khẩu trực tiếp. Trong 2 năm 1990 – 1991 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt kim tại khu vực Hà Nội. Ngày 30/4 /1991 đổi tên nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp Liên Hợp Sợi Dệt Kim Hà Nội. Tháng 10/1993 nhà máy sợi Vinh sát nhập vào xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội. Từ tháng 1/1995 – 9/1995 tiến hành xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy May thờu Đụng Mỹ, tại huyện Thanh Trì. Vào ngày 19/6 /1995 đổi tên xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội thành công ty Dệt Hà Nội. Ngày 28/2/2000 đổi tên công ty Dệt Hà Nội thành công ty Dệt May Hà Nội. Trong các năm 2000 – 2001 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt Denim.Năm 2001 khánh thành nhà máy May 3 và nhà máy May Thời trang tại khu vực Hà Nội.Năm 2003 tiếp nhận Vinatex Hải Phòng và trung tâm Dệt Kim Phố Nối. Trong suốt những năm 2000 – 2005 là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh. Từ năm 2005 cho đến 2007 tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình " Công ty mẹ - Công ty con " và thực hiện cổ phần hoỏ cỏc công ty thành viên. Ngày 11/1/2007 đổi tên công ty Dệt May Hà Nội thành Tổng công ty Dệt May Hà Nội theo quyết định số 04/2007/QĐ-BCN. Tổng công ty Dệt May Hà Nội chọn hình thức Cổ phần hoá theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Đến ngày 17/10/2007 các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cú thêm một sự lựa chọn mới đó là mã cổ phiếu của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội. Cho đến nay là thành viên của Tập đoàn dệt may Việt Nam- Vinatex, tổng công ty dệt may Hà Nội đã trở thành một trong số những doanh nghiệp lớn của ngành dệt may Việt Nam. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.2.1. Các chức năng và nhiệm vụ của công ty  Chức năng : Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim các loại, các loại vải Denim và sản phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phan Thị Hồng Vân 6 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm như sau: Các loại sợi đơn và sợi xe như : Sợi cotton, sợi Peco, sợi PE có chỉ số từ Ne 06 đến Ne 60. Các loại vải dệt kim thành phẩm: Rib, Interlok, Single, Lacost…; các sản phẩm may bằng vải dệt kim; dệt thoi Các loại khăn bông, mũ thời trang… Các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò. Công ty luôn duy trì và phát triển sản xuất, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.  Nhiệm vô : - Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các mặt hàng sợi dệt, may còng nh dịch vụ theo đăng ký kinh doanh và thành lập theo mục đích của công ty. - Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. - Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và nhu cầu đặt hàng của khách hàng. - Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao. - Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao. - Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Ngoài ra, một nhiệm vụ chủ yếu nữa của công ty là cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc trong nước và xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. 1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại Sản phẩm chủ yếu: Các sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty qua các năm đó là : Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại sản phẩm bao gồm các sản phẩm dưới dạng nguyên liệu sản xuất nh: các loại sợi cotton, Peco, PE với các chi số sợi khác nhau... Mặt hàng quan trọng khác của công ty là các sản phẩm hàng tiêu dùng nh: sản phẩm dệt kim, khăn, vải Denim, sản phẩm may bằng vải Denim... Mặt hàng sợi: Công ty có sản lượng sợi trên 18000 tấn mỗi năm với nhiều chủng loại sợi nh cotton, sợi PE... Mặt hàng sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của công ty. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm sợi là bông, xơ phải nhập từ nước ngoài. Sản phẩm sợi được bán cho các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong nước và nước ngoài với thị trường miền Nam là chủ yếu. Các loại sợi của công ty có chất lượng cao, đạt các chỉ tiêu chất lượng nh: Chi số rộng (từ Ne8 đến Ne60) ; độ đều cao, điểm dầy – mỏng kết tạp ở mức độ cho phép. Phan Thị Hồng Vân 7 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Mặt hàng sợi của công ty được đánh giá là có uy tín, chất lượng cao trên thị trường. Một số sản phẩm sợi chủ yếu như Ne 30(65/35); Ne 45(65/35); Ne 8 OE; Ne 10 OE; Ne 20 cotton; Ne 45 83/17; Ne 32 cotton; Ne 40 CK; Ne 30 CK; Ne 20 CK. Mặt hàng dệt kim bao gồm: Vải dệt kim các loại như Rib, Lacost, single, Interlok..., sản lượng 400 tấn mỗi năm và các sản phẩm may dệt kim như các loại quần áo cho người lớn, trẻ em với số lượng khoảng hơn 8 triệu sản phẩm/năm trong đó xuất khẩu 7 triệu sản phẩm mỗi năm. Đặc điểm của mặt hàng dệt kim là vải dệt kim có độ co dãn lớn, nguyên liệu đầu vào là sợi chất lượng cao chải kỹ, công đoạn nhuộm khá phức tạp. Sản phẩm dệt kim công ty có ba chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T-shirt + Hineck), quần áo thể thao... Mặt hàng vải bò: Là mặt hàng mới của công ty nhưng đã cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài với nhiều mẫu mã đa dạng phong phú như vải bò truyền thống, vải bò chun, vải bò kiểu, ước tính sản lượng năm2004 đạt khoảng 7,5 triệu met/năm. Mặt hàng này hiện nay có chỗ đứng vững trên thị trường trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước khác. Mặt hàng khăn: Bao gồm khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt với sản lượng khoảng 700 tấn mỗi năm. Đây là những sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc. Công ty dệt may Hà Nội có bốn chủng loại sản phẩm chủ yếu có sản lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của toàn công ty. Đó là các sản phẩm thuộc chủng loại mặt hàng sợi đơn các loại, các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm vải bò Denim và các sản phẩm may bằng vải bò Denim. Mặt hàng chủ lực và các đối tác quan trọng của công ty Hanosimex nổi tiếng với nhiều dòng sản phẩm và được xuất khẩu hầu khắp trên thế giới. Trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:  Chuyên sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm: Các loại nguyên liệu bông, xơ, sợi, vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông, thiết bị phụ tùng, động cơ, vật liệu, điện tử, hoá chất, thuốc nhuộm, các mặt hàng tiêu dùng khác.  Kinh doanh kho vận, vận tải, văn phòng, nhà xưởng, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ vui chơi giải trí. Các quốc gia có quan hệ với Hanosimex như Mỹ, Canada, Nhật, các nước EU, các nước ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nam Phi, Úc, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Nga, Ấn Độ. Các thị trường quan trọng vẫn là Mỹ, EU, Nhật và các nước Châu Á, trong đó Mỹ chiếm 60% giá trị kim ngạch xuất khẩu, EU chiếm 20%, còn lại là Nhật và các thị trường khác. Cụ thể, mặt hàng khăn mặt bông của Hanosimex rất được ưa chuộng tại thị trường Nhật và đang mở rộng thêm vào thị trường Mỹ do không bị áp dụng hạn ngạch. Tuy nhiên sản phẩm sợi vẫn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty, duy trì tốc độ xuất khẩu tốt sang các thị trường Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Đài Loan và Mỹ. Công ty cũng đang thử xuất khẩu mặt hàng này sang Colombia và Peru.. Bờn cạnh đú cỏc mặt hàng vải Denim và vải may bò vẫn tiếp tục được đẩy mạnh sang Mỹ và EU. Ngoài ra mặt hàng may mặc của công ty cũng rất được ưa chuộng. Bảng 1.1: Sản phẩm chủ yếu sản xuất qua giai đoạn 2008 - 2010 Chỉ tiêu Phan Thị Hồng Vân Đơn vị tính Năm 2008 2009 2010 2011 8 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Sợi các loại Vải dệt kim May dệt kim Khăn Vải Denim Tấn Tấn 1000 sp 1000 c 1000 m2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9.170 1.387 4.441 8.539 4.766 9.461 1.404 5.257 7.516 6.732 16.476 1.715 5.724 8.167 9.400 17.650 1.924 8.309 9.475 10.850 Nguồn : Phòng Kinh doanh. Qua bảng số liệu ta thấy rất rõ nhờ đầu tư có chiều sâu các trang thiết bị và công nghệ hiện đại đã làm cho khối tương sản phẩm của công ty qua các năm không ngừng tăng cao đặc biệt là sản phẩm vải Denim ( tăng 2,28 lần so với năm 2008). Bên cạnh đó công ty cũng hết sức chú ý đến thị trường nội địa. Những sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng đón nhận và tin tưởng về chất lượng cũng như hài lòng về mẫu mã và chủng loại phong phú với một giá cả hợp lý. Hanosimex thật sự đã trở thành một thương hiệu dệt may định vị trong tâm trí người tiêu dùng. 1.3. Công nghệ sản xuÊt của một sè hàng hóa Công ty Dệt - May Hà Nội tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín dựa trên hệ thống dây chuyền công nghệ và đội ngũ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm. Công ty đã trang bị rất nhiều hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất các sản phẩm của mình. Có thể nói các dây chuyền dệt kim, dây chuyền may, dây chuyền sợi của công ty đang là những dây chuyền đồng bộ và hiện đại nhất trong số các công ty tại Việt Nam đang sản xuất các loại mặt hàng này. Trong quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng đa dạng + X¬ hoá và nâng cao chấtB«ng lượng sảnPEphẩm. Sîi méc Công ty Dệt May Hà Nội hiện nay có 10 nhà máy thành viên. Mỗi một nhà máy thành viên lại có một cơ cấu XÐ sảnTr«n xuất riêng biệt phù hợp với tính chất của sản phẩm và năng lực sản däc xuất của từng nhà máy nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất nhiệm vụ sảnSîixuất của toàn Công ty. Ch¶i th«xuất phức tạp, yêu cầu độ chính xác cao, sản phẩm là hàng dệt Do quy trình công nghệ sản Sîi M¾c ngangcông đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp may có nhiều chủng loại khác nhau phải trải qua nhiều ch¶i đầu tiờn đến khâu đóng gói sản phẩm.Trong các nhà máy lại tổ nhau, chịu trách nhiệmCói từ khâu Nhuém håsản phẩm. chức thành các tổ sản xuất theo dây chuyền chuyên môn hoá theo từng chi–tiết Sản phẩm của Công GhÐp ty cóikhá đa dạng, phong phú. Trong đó, chủ yếu là sản phẩm sợi, sản phẩm dệt kim và khăn. Nhìn chung quy trình công nghệ của các sản phẩm DÖt đều có tính phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm hoàn thành là kết quả của quá trình chế biến từ khi đưa KÐo sîi th« nguyên vật liệu ( khâu đầu ) cho đến thành sản phẩm, tạo thành một chu trình Hoµn tÊt khép kín. Chu kỳ sản xuất của Công ty tương đối ngắn. có thể khái quát quy trình sản xuất sợi,vải Denim theo sơ đồ sau : KÐo sîi con KiÓm Hình 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi và sản phẩm vải Denim §¸nh èng §ãng kiÖn §Ëu xe NhËp kho §¸nh èng Phan Thị Hồng Vân Sîi xe thµnh phÈm Sîi ®¬n thµnh phÈm 9 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguồn: phòng điều hành sản xuất Giải thích quy trình công nghệ sản xuất sợi: - Ở công đoạn đầu bông, xơ PE được người công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có khối lượng khoảng 100 –150g sau đó được đưa vào máy Bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất. - Từ máy bông các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng hệ thống ống dẫn. Tại đây bông được loại trừ tối đa tạp chất và tạo thành cúi chải. - Ghép: Các cúi chải được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này. - Thô: Các cúi ghép được kéo thành sợi thô ở trên máy thô. - Sợi con: Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây là công đoạn cuối của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm là các ống sợi con. - Đánh ống: Sợi con được đánh ống trên các máy đánh ống. - Quả sợi là sản phẩm cuối cùng sẽ được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất vải Denim: - Sợi mộc được đưa lên giàn mắc, mắc thành những beam sợi, mỗi beam sợi thường được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tuỳ vào loại vải yêu cầu. - Sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm, mỗi mẻ nhuộm thường là 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi màu có tổng số sợi 3630, 4430, Phan Thị Hồng Vân 10 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4500… - Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tuỳ theo yêu cầu của loại vải được đưa lên máy dệt, lúc này sợi mộc được đưa vào làm sợi ngang và dệt thành vải mộc. - Vải sau khi dệt xong dược đưa vào máy hoàn tất để hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của công ty và khách hàng đề ra. - Vải sau khi hoàn tất xong đã là thành phẩm tiếp tục được kiểm tra ngoại quan và phân loại thành các loại 1, 2, 3 tuỳ theo chất lượng của vải và được đóng kiện và nhập kho. 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuÊt ở doanh nghiệp Hình thức tổ chức sản xuất của công ty là theo sự chuyên môn hoá tính chất của sản phẩm: Hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công sản phẩm thẳng, hình thức này làm giảm chi phí vận chuyển trong nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lại không linh hoạt khi thay đổi sản phẩm. Một hình thức tổ chức sản xuất mà công ty dệt may Hà Nội áp dụng là sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hoá công nghệ nội bộ từng nhà máy. Hình thức này có ưu điểm là linh hoạt khi thay đổi sản phẩm. 1.4.2. Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty Hanosimex là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các nhà máy và các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Do đặc điểm của công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong quá trình sản xuất các phân xưởng, nhà máy có liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo được kế hoạch sản lượng hoặc chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công đoạn sau. Việc đình trệ trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất tiêu thụ của công ty đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao hàng. Do đóKho đib«ng đôi x¬ với việc tổ chức sản xuất khoa học phải kết hợp với việc điều hành nhịp nhàng và đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố để giảm thiểu việc ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thường xuyên theo dõi kiểm 1, sîi 2, sîi tra việc thực hiện quy trình công nghệ.Nhµ m¸y sîi Vinh Nhµtrình m¸y công nghệ của Hanosimex rất phức tạp để tạo ra sản phẩm phải qua nhiều Quy Nhµ m¸y ®éng lùc khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó vấn đề thay đổi mẫu mã sản phẩm, nângc¬cao khÝ chất lượng và hạ giá thành sản phẩm cũng như việcphÈm đảm bảo đúng tiến độ giao hàng gặp nhiều Kho thµnh khó khăn ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay. Nhµ m¸y Nhµ m¸y Nhµ m¸y Hình 1.2: Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty dÖt Denim dÖt Hµ dÖt nhuém §«ng Kho thµnh phÈm Nhµ m¸y ®iÖn Phan Thị Hồng Vân Nhµ m¸y: may 1, may 2, may 3, may thêi trang, may thªu ®«ng mü Bé phËn vËn chuyÓn 11 Líp: K14 - QTKD Kho thµnh phÈm Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguồn : Phòng kỷ thuật đầu tư 1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Việc tổ chức quản lý là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó giúp cho việc đảm bảo sản xuất kinh doanh và đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thực hiện và hoàn thiện hơn. Doanh nghiệp nào thực hiệnTæng công G§tác quản lý một cách nghiêm túc hơn và có hệ thống thì ở đó có hiệu quả sản xuất và sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao. Ở công ty Dệt May Hà Nội, do sản phẩm chủ yếu xuất khẩu, đòi hỏi chất lượng cao nên Phã TG§ ®iÒulượng được cán bộ lãnh đạo G§§H §H G§ §H công tác tổ chức quản lýG§ chất đặc biệt quanG§ tâm. hµnh Sîi ®iÒu hµnh Dªt QTHC TT néi ®Þa may Cơ cấu tổ chức của Công ty đứng đầu là Tổng Giám nhuém Đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, tiếp theo là 1 Phó Tổng Giám Đốc điều hành may và 5 Giám Đốc điều hành: Giám §¹i diÖn đốc l·nhđiều ®¹o hành Sợi, Giám đốc điều hành công tác xuất nhập khẩu, Giám đốc điều hành Dệt HTQLCL vµ đốc điều hành quản trị hành chính, Giám đốc điều hành thị trường nội địa chịu nhuộm, Giám HTTN X· trách hhéi nhiệm quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực của mình. Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động sản xuất của nhà máy. Giám đốc điều hành hoạt động của nhà máy theo chế Phßng Trung t©m Phßng Phßng Phßng Phßng. Th độKHTT một thủ trưởng. ThÝ KTTC KT§T TCHC ¬ng M¹i nghiÖm ban được phân thành 2 khối cơ bản: Khối phòng ban chức năng Tiếp theo là các phòng và khối các nhà máy sản xuất §¹i diÖn vÒ các chiến lược đầu - Khối phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ cố vấn cho lãnh đạo côngL§ ty về søc khoÎ Phßng N/M DN tư phát triển, điều hành quá trình hiện các nhiệm vụ kinh tế, giám sát kỹ thuật, giám sát N/M Sîi sản xuất, thực vµ an XNK N/M May 1 toµn chất lượng sản phẩm, cho ý kiến chỉ đạo để các nhà máy sản xuất đạt hiệu quả cao. - Khối các nhà máy sản xuất: Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất, thực hiện lệnh sản N/M DÖt N/Mkinh Sîi tế kỹ thuật, đảm bảo hiệu xuất, thực2 hiện định mức quả sản xuất tối đa, nâng cao chất Denim N/M May Vinh Phßng lượng sản phẩm, năng suất lao động. §êi sèng Mối quan hệ giữa các bộ phận phòng ban được thể hiện qua sơ đồ 1.3 N/M May 3 N/M May thêi trang dÖt Hà Nội Hình 1.3: Bộ máy quản lý công ty N/M Dệt May Hµ §«ng 12 Phan Thị Hồng Vân N/M May §«ng Mü TT YtÕ TT c¬ khÝ tù ®éng ho¸ Ngµnh èng giÇy Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp - §iÒu hµnh trùc tuyÕn-chức năng - §iÒu hµnh HÖ thèng qu¶n lý chÊt lîng vµ hÖ thèng qu¶n lý Tr¸ch nhiÖm - x· héi Côngtổng ty giám Dệt đốc may Nguồn -: phòng Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. Công ty Dệt may Hà nội có 3 cấp quản lý - Cấp công ty: bao gồm Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, các Giám đốc điều hành. - Cấp Phòng ban - Cấp nhà máy 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Bảng 1.2: Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong công ty TT Chức danh/phòng ban 1 Tổng giám đốc 2 Phó Tỏng giám đốc 3 Giám đốc điều hành I Phan Thị Hồng Vân Chức năng – nhiệm vụ Quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty. Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển dài hạn. Nhận các nhiệm vụ do tổng công ty giao Quản lý, điều hành kế hoạch sản xuất lĩnh vực may. Chỉ đạo thực hiện công tác ISO 9000, SA 8000. Điều hành sản xuất lĩnh vực sản xuất sợi, phụ trách công tác chất lượng sản phẩm. Điều hành sản xuất kinh doanh các đơn vị tự hạch 13 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp toán Điều hành sản xuất lĩnh vực sản xuất dệt nhuộm. Phụ trách công tác kỹ 4 Giám đốc điều hành II 5 Giám đốc điều hành III 6 Quản lý điều hành về mẫu mã thời trang, thị trường và phương án tiêu Giám đốc điều hành IV thụ sản phẩm may nội địa thuật, đầu tư và môi trường sản xuất lĩnh vực dệt nhuộm. Quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, đời sống, y tế và văn thể Quản lý nguồn vốn và quỹ công ty, thực hiện công tác tín dụng. Tham 7 Phòng kế toán chính tài mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý Nghiên cứu, đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập khẩu 8 Phòng XNK giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển hàng xuất khẩu 9 Phòng tổ chức hành Tham mưu cho tổng giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao chính động tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính. 10 Phòng KT-đầu tư 11 trường 12 Xây dựng chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài cho công ty. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ Phòng kế hoạch thị Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác Marketing, tiêu thụ sản phẩm của công ty Phòng thương mại Dự đoán sự phát trỉên của thị trường. Đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Nghiên cứu, đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chất lượng tiên 13 TTTN và KTCL tiến tác động kịp thời vào sản xuất; Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing 2.1.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Dệt may Hà Nội luôn là một đơn vị đi đầu có thành tích sản xuất kinh doanh tốt trong Tập đoàn Dệt may Việt Nam nói riêng và ngành Dệt May Việt Nam nói chung. Sản phẩm của công ty phong phú đa dạng về mẫu mã, chủng loại và chất lượng. Mặc dù công ty chú trọng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu và chú ý nhiều vào thị trường nội địa, nhưng sản phẩm của công ty cũng có mặt phong phú ở trong nước. Nói riêng đến nguyên liệu may, công ty có 3 mặt hàng chủ yếu, đó là: sợi các loại (sợi đơn, sợi xe, sợi nồi cọc), Vải Denim, Vải Dệt kim. Dưới đây là bảng phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ nguyên liệu may của TCT qua các năm: Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây Bảng 2.1: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty giai đoạn 2009-2010 Phan Thị Hồng Vân 14 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đơn vị: tr. đồng Mặt hàng - Sợi - Vải Denim - Vải dệt kim - SP may + QA dệt kim + Khăn + QA khác ĐV T Kg m Kg Sp 15.7 39.2 29 “ “ “ Năm 2010 Giá trị Số lượng (tr.đ) 11.055.820 264.049,0 3.237.694 69.159,0 146.800 8.971,8 Năm 2011 Giá trị Số lượng (tr.đ) 12.016.841 317.374,5 6.032.904 126.386,6 352.583 22.495,4 So sánh (%) Số Giá trị lượng (tr.đ) 108,69 120,20 186,33 182,75 240,18 250,74 276.845,0 16.745.546 366.762,2 106,39 132,48 7.301.629 8.140.998 296.602 222.356,0 35.325,0 19.164,0 7.359.565 8.769.035 616.947 293.525,7 44.442,0 28.794,5 100,79 107,71 208,01 132,01 125,81 150,25 Nguồn: Phòng KHTT Qua bảng trên ta thấy tình hình tiêu thụ của công ty dệt may Hà Nội đều tăng về cả số lượng và giá trị. Đặc biệt trong năm 2011 sản lượng tiêu thụ vải dệt kim tăng mạnh tới 240%, sản phẩm vải Denim tăng 186,33%. Tổng giá trị tiêu thụ năm 2011 tăng 213.993,9 tỷ đồng (833.018,7-619.024,8) tương ứng 34,57%, trong đó sản phẩm sợi tăng 53.325,5 tỷ đồng; Vải Denim tăng 57.227,6 tỷ đồng; Vải dệt kim tăng 13.523,6 tỷ đồng; sản phẩm may tăng 89.917,2 tỷ đồng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ phân theo mặt khách hàng Trong kinh doanh, khách hàng là đối tượng phục vụ và cũng là động lực phát triển của doanh nghiệp, bởi khi doanh nghiệp có uy tín với khách hàng thỡ chớnh thị hiếu của họ là mục tiêu phục vụ của doanh nghiệp, hướng đến thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm thu được lợi nhuận cao và xa hơn nữa là để khẳng định hình ảnh của mình đối với khách hàng. Khách hàng của doanh nghiệp thường rất đa dạng. Trong tiêu thụ nguyên liệu may của Hanosimex, khách hàng thường là những người tiêu dùng trung gian, bởi sản phẩm cuối cùng trong chuối Dệt may là sản phẩm may mặc sau khi đã hoàn tất. Ta có thể theo dõi tình hình tiêu thụ nguyên liệu may của Hanosimex phân theo khách hàng qua bảng sau: Bảng 2.2:Kết quả doanh thu từ thị trường nội địa về mặt khách hàng của Hanosimex giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: triệu đồng Khách hàng Người tiêu dùng trung gian - Mua theo đơn hàng - Mua theo hợp đồng Tổng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 429745 474132 317082 163390 266355 750434 189859 284273 805674 159479 157609 630578 So sánh 2010/2009 Chênh Tỷ lệ lệch (%) 10853 103,4 26469 17918 55240 116,2 106,7 107,4 So sánh 2011/2010 Chênh Tỷ lệ lệch (%) -157050 66,88 -30381 -126669 -175096 84 55,44 78,27 Nguồn: Phòng kinh doanh – Hanosimex Năm 2010, doanh thu tiêu thụ nguyên liệu may cho người tiêu dùng trung gian tăng 10853 triệu đồng, tương ứng tăng 3,4% so với năm 2009 Thị trường tiêu thụ phân theo phạm vi địa lý Phan Thị Hồng Vân 15 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Bảng 2.3: Kết quả doanh thu từ thị trường nội địa về phạm vi địa lý của Hanosimex giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: triệu đồng Khu vực Hà Nội Vinh Hà Đông Khu vực khác Tổng So sánh 10/09 Chênh Tỷ lệ lệch (%) 290961 196.5 4039 109 So sánh 11/10 Chênh Tỷ lệ lệch (%) -92133 84.45 -12553 74,17 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 301407 44561 120324 154275 4142 750434 592368 48600 500245 36047 88654 33951 128,2 -65621 57,46 10431 805674 5632 630587 6289 55240 252 107,4 -4799 -175096 54 78,27 Nguồn: Phũng kinh doanh - Hanosimex Qua bảng số liệu trên có thể thấy thị trường chủ yếu của doanh nghiệp là ở Hà Nội, Hà Đông, Vinh là những khu vực gần trung tâm sản xuất. Doanh thu tại thị trường Hà Nội chiếm 75% trong tổng doanh thu. Điều đó cho thấy sự mất cân đối về mặt thị trường của công ty. Tại Hà Nội, doanh thu trên thị trường này năm 2010 tăng 10961 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 2% so năm 2009. Năm 2011, doanh thu trên thị trường này giảm 92133 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 15,55% so với năm 2010. Tại thị trường Hà Đông, doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 33951 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 20,2% Trên toàn bộ các thị trường của TCT, doanh thu năm 2010 tăng 55240 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 7,4% so với năm 2009; năm 2011 doanh thu giảm 175096 triệu đồng, tương đương tỷ lệ giảm 21,7% so với năm 2010. Thị trường tiêu thụ phân theo nhóm sản phẩm - Thị trường tiêu thụ sản phẩm sợi: Do sản phẩm của công ty có chất lượng cao nên sản phẩm chủ yếu được bán cho các công ty làm hàng dệt may xuất khẩu, đặc biệt là các công ty có trụ sở tại Thành phố Hồ chí Minh như: công ty Nam Tiến, công ty Mạnh Phát, công ty Vinh Phát.... Đây là thị trường tiêu thụ rất mạnh các mặt hàng sợi chải thô, với một số lượng rất lớn tới hơn 150 tỷ đồng mỗi năm. Thị trường Hà Nội và các tỉnh khác chưa tiêu thụ mạnh lắm, Hà Nội khoảng 14 tỷ, các tỉnh khác khoảng 10 tỷ đồng mỗi năm, đặc biệt các nhà máy dệt trong công ty cũng tiêu thụ một lượng không nhỏ, khoảng 20 tỷ đồng hàng năm. Thị trường xuất khẩu mặc dù chưa cao nhưng cũng đóng vai trò quan trọng và tăng đều hàng năm, năm 2010 xuất khẩu 4.418784 USD; năm 2011 là 4.993.454 USD. Ngoài ra công ty cũng kết hợp chặt chẽ với Bộ Thương Mại, các tham tán thương mại ở nước ngoài để tìm hiều về nhu cầu của thị trường và đối tác để thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Bảng 2.4: Tình hình xuất khẩu sản phẩm sợi giai đoan năm 2009 - 2011 Đơn vị: tấn. Sản phẩm Sợi đơn Sợi xe Tổng Năm 2009 8826 1553 10379 Năm 2010 Năm 2011 9178 1808 10986 10097 1693 11790 So sánh 2010/2009 104% 116% 106% 2011/2010 110% 94% 107% Nguồn: Phòng XNK Phan Thị Hồng Vân 16 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tuy số lượng sợi xuất khẩu chiếm một tỷ lệ không đáng kể nhưng con số này vẫn tăng lên hàng năm. Năm 2010 xuất khẩu sợi tăng 6% so với năm 2009. ĐÕn năm 2011 xuất khẩu sản phẩm sợi tăng lên 7% so với năm 2010. Nhìn chung tình hình xuất khẩu sản phẩm sợi chưa đạt kết quả như mong muốn nhưng với kết quả tiêu thụ như trên thì đây là một dấu hiệu khả quan đối với công ty. - Thị trường may mặc dệt kim, khăn bông: Khác với thị trường sợi, thị trường may mặc, dệt kim, khăn bông chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nh: Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Italia, Đức, Hàn Quốc, Hà Lan... Trong đó, Nhật là thị trường truyền thống, tiêu thụ nhiều nhất, doanh thu hàng năm 2011 là 22.480.284 USD. Đặc biệt là thị trường Mỹ, tuy mới nhưng năm 2010 vừa qua đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của công ty. Các nước khác là thị trường mới nhưng cũng đầy tiềm năng. Tỷ lệ khối lượng xuất khẩu sang thị trường này tăng đều hàng năm, khoảng trên 12%. Thị trường nội địa khá ổn định với gần 80 triệu dân. Tuy nhiên, thị trường này tiêu thụ còn Ýt, tỷ lệ doanh thu còn thấp khoảng hơn 10%. Bảng 2.5: Tình hình xuất khẩu sản phẩm dệt kim và khăn bông giai đoạn 2009-2010 Đơn vị: chiếc. Sản phẩm Sản phẩm dệt kim Sản phẩm khăn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 4820678 6800000 5300000 5200000 8000000 4688901 77% So sánh 2009/2008 108% 150% 2010/2009 90% Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu - Hanosimex - Thị trường tiêu thụ vải Denim: Mặc dù đây là sản phẩm rất mới của công ty nhưng đã sớm chiếm lĩnh được thị trường trong nước và đang từng bước tích cực đẩy mạnh sang thị thường nước ngoài, đây là sản phẩm đầy tiềm năng của công ty. Thị trường chủ yếu là các khách hàng phía nam nh: Công ty Mạnh Phát, công ty Nam Tiến, công ty Yến Lợi... Sản phẩm đã được xuất sang các nước như: Mỹ, Hàn Quốc, Irắc, Nhật Bản.... với doanh thu năm 2010 chỉ là 290.596 USD nhưng năm 2011 là 453.505 USD và sẽ còn tiếp tục tăng cao hơn nữa trong những năm sắp tới. Bảng 2.6: Kết quả doanh thu tiêu thụ về sản phẩm của Hanosimex qua giai đoạn năm 2009 - 2011 Đơn vị: triệu đồng So sánh 10/09 So sánh 11/10 Sản phẩm 2009 Vải Denim Vải Dệt kim 2010 72878 71454 84966 82201 2011 24433 63114 Chênh lệch 12088 10747 Tỷ lệ (%) 116.59 115 Chênh lệch -60533 -19087 Tỷ lệ (%) 28.76 76.78 Nguồn: Phòng kinh doanh - Hanosimex Qua bảng trên, ta thấy doanh thu tiêu thụ về nguyên liệu may của Hanosimex không ổn định và có những biến động lớn: Vải Denim: năm 2010 doanh thu trên thị trường nội địa đạt 84966 triệu đồng, tăng 12088 triệu đồng so với năm 2009 (72878 triệu đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng 16,59%. Nhưng cũng giống mặt hàng Sợi, năm 2011 doanh thu trên thị trường nội địa Vải Denim giảm Phan Thị Hồng Vân 17 Líp: K14 - QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp và giảm rất mạnh (60533 triệu đồng, tương ứng giảm 71,24% so với năm 2008). Đây là một tỷ lệ giảm sút rất lớn. Vải Dệt kim: năm 2010 doanh thu trên thị trường nội địa tăng 10747 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tỷ lệ tăng là 15%. Năm 2011, cũng không nằm ngoài ảnh hưởng chung từ sự sụt giảm sản xuất của toàn công ty, doanh thu tiêu thụ Vải Dệt kim giảm 19087 triệu đồng tương ứng giảm 23,22% so với năm 2010. Qua những phân tích trên, ta nhận thấy rõ những biến động trong doanh thu tiêu thụ nội địa nguyên liệu may của Hanosimex trong 4 năm từ 2009-2011. Trong đó, phải đáng nói nhất là năm 2010, năm đánh dấu sự sụt giảm sản xuất và tiêu thụ tất cả các mặt hàng nói chung và nguyên liệu may nói riêng của không chỉ Hanosimex mà là dấu hiệu chung của toàn ngành Dệt may. 2.1.2 Chính sách sản phẩm-thị trường Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú với hàng chục mặt hàng sản phẩm khác nhau. Mỗi mặt hàng lại có nhiều chủng lại và kích cỡ, màu sắc… khác nhau nh quần áo, khăn, tất,... Trong đó quần áo lại được chia ra theo kích cỡ: quần áo người lớn, quần áo trẻ em và theo mùa vụ: quần áo mùa hè, quần áo mùa đông,... Vì thế để tiện cho việc theo dõi và cập nhật, Công ty sử dụng hệ thống mã hoá cho các loại sản phẩm đó. Mỗi một nhóm sản phẩm sẽ được mã hoá dưới một hệ thống ký hiệu khác nhau theo quy định của công ty. Ví dụ đối với mã hoá cho sản phẩm sợi sẽ có những quy định riêng khác với các quy định cho mã hoá sản phẩm dệt kim…Về cơ bản thì việc mã hoá đối với các sản phẩm được giới hạn trong 24 kí tự và được chia làm 5 nhóm chính. Nhóm 1 gồm 2 kí tự sẽ cho biết lĩnh vực sản xuất của sản phẩm. Ví dụ đối với vải Denim là 07, sản phẩm dệt kim nội địa là 05…Các nhóm còn lại sẽ được quy định riêng cho từng lĩnh vực sản xuất, bao gồm các thông số như thông số về loại vải, thông số về màu sắc, chỉ tiêu kỹ thuật… Phan Thị Hồng Vân 18 Líp: K14 - QTKD
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng