TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN NGOẠI NGỮ
──────── * ───────
THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP VĂN BẰNG 2
NGÀNH TIẾNG ANH KHOA HỌC
KĨ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Liên Hƣơng
Giáo viên hƣớng dẫn: Nguyễn Xuân Nghĩa
HÀ NỘI 12-2013
1
MỤC LỤC
PHẦN I: BẢN TIẾNG ANH VÀ BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT .............................................................. 3
I.
CONTEXT AND KEY FINDINGS .................................................................................... 3
II.
THE STATE SECTOR: SIZE, IMPORTANCE, AND EFFICIENCY ................................ 9
2.1. Large but declining importance ........................................................................................ 9
2.2
Is state ownership larger than we think? A case study of the banking sector ................13
2.3.
INTENSIVE BUT INEFFICIENT USER OF RESOURCES ......................................19
III.
PUBLIC ATTITUDE TOWARD STATE OWNERSHIP IN THE ENTERPRISE
SECTOR ...................................................................................................................................23
IV.
GOVERNMENT’S APPROACH TO SOE REFORM....................................................26
I.
BỐI CẢNH VÀ NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH ................................................................. 3
II.
KHU VỰC NHÀ NƢỚC: QUY MÔ, TẦM QUAN TRỌNG VÀ HIỆU QUẢ ................... 9
2.1. Khu vực nhà nƣớc có quy mô lớn nhƣng tầm quan trọng giảm dần ................................... 9
2.2. Sở hữu nhà nƣớc trong thực tế có lớn hơn chúng ta nghĩ hay không: nghiên cứu trƣờng
hợp đối với ngành ngân hàng .................................................................................................13
2.3. Sử dụng nhiều nguồn lực nhƣng kém hiệu quả ................................................................19
III.
QUAN ĐIỂM CỦA CÔNG CHÚNG ĐỐI VỚI SỞ HỮU NHÀ NƢỚC TRONG KHU
VỰC DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................23
IV.
PHƢƠNG THỨC CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH PHỦ.....26
PHẦN II: PHÂN TÍCH .....................................................................................................................31
CHƢƠNG I: THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................31
CHƢƠNG II: CẤU TRÚC CÂU, CẤU TRÚC TỪ........................................................................32
CHƢƠNG III: TRẢI NGHIỆM THỰC TẬP .................................................................................36
2
PHẦN I: BẢN TIẾNG ANH VÀ BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT
I.
CONTEXT AND KEY FINDINGS
I.
BỐI CẢNH VÀ NHỮNG PHÁT
HIỆN CHÍNH
Few
issues
have
evoked
more
Sở hữu Nhà nƣớc là một trong những
passionate debate in Vietnam in recent years số ít những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu
than the issue of state ownership. Twenty- trong các cuộc thảo luận về chính sách ở Việt
five years into the transition to become a Nam trong những năm gần đây. Sau hai mƣơi
market economy, one would think the lăm năm chuyển đổi sang nền kinh tế thị
country would have reached closure on this trƣờng, ngƣời ra thƣờng xuyên nghĩ rằng Việt
issue. And for a while it seemed it had. Nam đã giải quyết xong vấn đề này. Thực tế
During the 1990s and the early 2000s, diễn ra trong một thời gian dƣờng nhƣ cũng
Vietnam equitized thousands of small and ủng hộ cách suy nghĩ vậy. Trong thập niên 90
medium-size state-owned enterprises (SOEs), và những năm đầu thế kỷ 21, Việt Nam đã cổ
and consolidated others into larger entities, phần hóa hàng nghìn Doanh nghiệp Nhà nƣớc
called the General Corporations. But keen to (DNNN) vừa và nhỏ, đồng thời hợp nhất
emulate the experience of Japan’s Keiretsus nhiều doanh nghiệp khác thành những đơn vị
and the Republic of Korea’s Chaebols, in lớn hơn, Tổng công ty (TCT). Theo đuổi mô
2005, Vietnam accelerated the process of hình Keirestsu của Nhật và Chaebols của Hàn
creating State Economic Groups (SEGs) a Quốc, từ năm 2005, Việt Nam đã tăng tốc quá
loose alliance of several SOEs with similar trình thành lập các tập đoàn Kính tế Nhà nƣớc
business interests21 before the country’s (TĐKTNN) - một liên minh lỏng lẻo của
accession to the World Trade Organization. nhiều DNNN có lợi ích kinh tế giống nhau The SEGs initially did well, but their trƣớc khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế
weaknesses were revealed when one of their giới. Ban đầu các TĐKTNN hoạt động tốt,
3
members,
the
state-owned
shipbuilder nhƣng bắt đầu bộc lộ rõ những nhƣợc điểm
Vinashin, failed to pay its international của mình khi một trong số đó là Tập đoàn
lenders and the state inspectorate found Đóng tàu Nhà nƣớc Vinashin không trả đƣợc
widespread
financial
irregularities
and các khoản nợ quốc tế và Thanh tra Chính phủ
mismanagement in the company. It also đã phát hiện rất nhiều hoạt động vi phạm các
brought to light Vinashin’s hundreds of nguyên tắc tài chính và quản lý ở công ty này.
subsidiaries and affiliated companies that Ngƣời ta cũng phát hiện hàng trăm chi nhánh
operated across a wide range of sectors often và công ty thuộc của Vinashin hoạt động
far removed from the parent company’s core trong rộng khắp các lĩnh vực – thƣờng rất xa
business with size and influence much bigger so với lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
than
ever
imagined.
This
spurred
a của công ty mẹ - với quy mô và ảnh hƣởng
nationwide debate about the role of the state lớn hơn hình dung rất nhiều. Vụ việc này đã
and the future of SOEs in Vietnam’s làm dấy lên một cuộc tranh luận trên toàn
economy.
quốc về vai trò của Nhà nƣớc và tƣơng lai của
các DNNN trong nền kinh tế Việt Nam.
This chapter tries to understand why,
Chƣơng này tìm hiểu lý do tại sao 25
25 years after ―Đổi mới‖, state ownership năm sau Đổi Mới mà vấn đề sở hữu Nhà nƣớc
remains a dominant feature of Vietnam’s là đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam.
economy. Vietnam aspires to become a Việt Nam đặt mục tiêu chyển sang nền kinh tế
market economy with a socialist orientation. thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
A reading of the various resolutions of the Nội dung các nghị quyết của Đại hội Đảng và
Party Congress and the Party Central Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cho thấy
Committee suggests that its leaders did not các nhà lãnh đạo Đảng cho rằng không nhất
necessarily see a contradiction between the thiết có mâu thuẫn trong việc tồn tại một nền
existence of a large state economic sector and kinh tế nhà nƣớc lớn trong một nền kinh tế
4
a market-oriented economy. But in recent theo định hƣớng thị trƣờng. Nhƣng trong
years, as the country apprears to have veered những năm gần đây, việc Việt Nam có vẻ
toward a model of state capitalism in which đang chuyển hƣớng sang thực hiện phát triển
the SEGs have enjoyed privileged access to mô hình kinh tế tƣ bản nhà nƣớc trong đó các
factor inputs and a high level of operational TĐKTNN đƣợc hƣởng đặc quyền đối với các
autonomy, more questions have been raised yếu tố đầu vào và đƣợc tự chủ cao trong kinh
about their usefulness. The situation was doanh, đã làm nảy sinh nhiều thắc mắc về vai
exacerbated when a few SOEs, taking trò của những tạp đoàn này. Tình hình trở nên
advantage
of
weak
oversight
and nghiêm trọng hơn khi một số DNNN, lợi dụng
transparency in the system, expanded their sự yếu kém trong hoạt động giám sát và tính
operation into areas beyond their core minh bạch trong hệ thống, đã mở rộng hoạt
competency, mismanaged their finances, and động kinh doanh sản xuất sang các linh vực
concealed information from the government nằm ngoài ngành nghề chính của mình, cùng
thereby tarnishing the reputation of the entire với quản lý tài chính lỏng lẻo, việc che giấu
sector. As a result, the National Assembly in thông tin và không báo cáo đầy đủ cho Chính
one
of
its
resolutions
indicated
that phủ đã làm xấu đi danh tiếng của cả khu vực
restructuring the SOEs will be a top priority này. Do vậy, một Nghị quyết gần đây của
of the government in the next Socio- Quốc hội đã xác định vấn đề tái cơ cấu các
Economic Development Plan, spanning 2011 DNNN sẽ là một ƣu tiên hàng đầu trong Kế
to 2015.
hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội tới
(KHPTKT - XH) trong giai đoạn từ 2011 đến
2015.
What will emerge from the current
Kết quả cụ thể của cuộc tranh luận
debate is unclear; possibilities range from hiện nay là chƣa rõ ràng, cải cách có thể diễn
cosmetic restructuring to radical equitization ra với nhiều khả năng từ tái cơ cấu mang tính
5
(including
privatization).
With
sharp hình thức cho đến cổ phẩn hóa triệt để (bao
deterioration in the health of some SOEs, the gồm cả tƣ nhân hóa). Với sự sa sút rõ rệt về
status quo is no longer viable. Several options hiệu quả của một số DNNN, việc giữ nguyên
are being discussed by the government, phƣơng án cải cách đang đƣợc Nhà nƣớc bàn
although such discussions in the past have not thảo, nhƣng cũng cần nói thêm rằng những
always produced concrete actions. The key thảo luận nhƣ thế này trƣớc kia đã không dẫn
government agencies have been asked to đến các hành động cụ thể nào. Các cơ quan
devise a restructuring plan for the enterprise chủ chốt của Chính phủ đƣợc yêu cầu phải
and banking sectors. This is an important đƣa ra kế hoạch tái cơ cấu cho các khu vực
initiative, but, since state ownership is not doanh nghiệp và ngân hàng. Đây là một sáng
just an economic issue but also a political kiến quan trọng, nhƣng vì vấn đề sở hữu nhà
choice, major restructuring of SOEs is nƣớc không phải chỉ là một vấn đề kinh tế mà
unlikely without strong political support. Any còn là một lựa chọn chính trị nên tái cơ cấu
restructuring plan should be firmly based on a mạnh mẽ các DNNN thƣơng không đƣợc ủng
clear consensus on the role of the state in the hộ mạnh về mặt chính trị. Bất kỳ kế hoạch tái
economy and the desirable institutional cơ cấu nào cũng cần dựa trên sự đồng thuận
arrangement to achieve that goal. It would rõ ràng về vai trò của Nhà nƣớc trong nền
have to involve a number of measures kinh tế và bố trí tổ chức hợp lý để đạt đƣợc
including
what
we
framework Disclose,
call
a
Regulate,
―DREAM‖ mục tiêu đó. Điều này sẽ đòi hỏi có một số
Equitize, biện pháp mà báo cáo này gọi là khuôn khổ
Account(able), and Monitor a description of ―DREAM‖ – từ viết tắt của Disclose,
which follows.
Regulate, Equitize, Accountable, and Monitor
- Công bố thông tin, Điều tiết, Cổ phần hóa,
Trách nhiệm giải trình, và Giảm sát. Khuôn
khổ DREAM đƣợc miêu tả cụ thể nhƣ sau:
6
Disclose: A new information disclosure Minh bạch thông tin. Một chính sách
policy that requires SOEs, starting with
minh bạch thông tin mới đòi hỏi DNNN,
the SEGs, to report their financial stakes
bắt đầu từ các TĐKTNN, báo cáo tình
in all their subsidiaries and affiliated
hình tài chính của mình ở tất cả các chi
members and to timely and accurately
nhánh và các công ty thành viên trực thuộc
disclose
audit
cũng nhƣ công bố kịp thời, chính xác các
reports, and earning statements through
báo cáo thƣơng niên, báo cáo kiểm toán,
print and electronic media or the internet.
và báo cáo thu nhập thông qua thông tin
their
annual
reports,
đại chúng ấn bán và điện tử hay internet.
Regulate:
A
modern
corporate Điều tiết. Một hệ thống quản trị doanh
governance system that separates state
nghiệp hiện đại tách bạch các quyền sở
ownership
regulatory
hữu Nhà nƣớc với các chức năng quản lý
functions and implements an objective
Nhà nƣớc và thiết lập một cơ chế khách
and
the
quan và minh bạch để lựa chọn các Tổng
selection of Chief Executive Officers
giảm đốc (TGĐ) và thành viên hội đồng
(CEOs) and board members. There is also
quản trị. Cũng cần phải chấm dứt đặc
a need to put an end to SOEs’ privilege
quyền đặc lợi của các DNNN đối với các
access to factor inputs and to value land at
yếu tố đầu vào và cần định giá đất đai theo
market price for all government and
giá thị trƣờng đối với tất cả các giao dịch
corporate transactions.
của Nhà nƣớc và doanh nghiệp.
rights
transparent
from
mechanism
for
Equitize: There is no more certain way to Cổ phần hóa. Để nâng cao hoạt động nộ
improve the internal functioning of SOEs
bộ của DNNN, không có cách nào cụ thể
than to subject them to the discipline of
và chắc chắn hơn ngoài cách buộc những
the
the
DN này phải tuân theo quy luật của thị
require
trƣờng cùng với sự giám sát của Nhà
market
government.
and
This
oversight
would
of
7
accelerating the equitization of SOEs,
nƣớc. Diều này đòi hỏi tăng tốc độ cổ
including selling up to 49 percent of
phần hóa các DNNN, bao gồm việc bán
charter
tới 49% vốn điều lệ của công ty mẹ của
capital of the
SEG
parent
các TĐKTNN.
company.
Accountable:
Holding
the
SOEs Trách nhiệm giải trình. Các DNNN phải
accountable for their actions, including a
có trách nhiệm giải trình đối với các hoạt
reward for greater transparency and
động của mình, bao gồm cả hình thức trao
timely reporting of data and information
thƣởng cho việc minh bạch hóa cao hơn và
and a penalty for noncompliance.
báo cáo thông tin kịp thời hơn, cũng nhƣ
có hình thức xử phạt trƣờng hợp không
tuân thủ.
Monitor: Overhauling the monitoring Giám sát. Tổng rà soát lại hệ thống giám
system with a provision for mandatory,
sát với yêu cầu bắt buộc thực hiện kiểm
independent annual audits and timely
toán độc lập hàng năm, cũng nhƣ trình nộp
submission of financial data to the
số liệu kịp thời cho các Bộ ngành liên
relevant ministries and agencies.
quan.
The rest of the chapter is organized as
Phần còn lại của chƣơng bao gồm các
follows. Section II begins with a discussion phần chính sau. Phần II mở đầu bằng phần
on the economic importance of SOEs and thảo luận về vai trò của các DNNN và các
stateowned commercial banks (SOCBs) to Ngân
hàng
Thƣơng
mại
Nhà
nƣớc
the national economy and their relative (NHTMNN) đối với nền kinh tế quốc dân và
performance vis-à-vis their domestic private so sánh hiệu quả của chúng với các ngân hàng
and foreign counterparts. Section III presents nƣớc ngoài và ngân hàng tƣ nhân trong nƣớc.
the results of the survey ―Changing Attitudes Phần III trình bày kết quả khảo sát ―Thay đổi
towards Market and State (CAMS 2011).‖ thái độ với thị trƣờng và Nhà nƣớc‖ (CAMS,
8
Section IV discusses the government’s 2011). Phần IV thảo luận cách tiếp cận nƣớc
ambivalent approach toward SOE reform. đối với Nhà nƣớc đối với cải cách DNNN.
Section V makes the case for launching a new
policy to restructure SOEs. Section VI
discusses policy options and suggests a way
forward. (Box 2.1 provides a glossary of the
terms used in this report.)
II.
THE STATE SECTOR: SIZE,
IMPORTANCE, AND EFFICIENCY
II.
KHU VỰC NHÀ NƯỚC: QUY
MÔ, TẦM QUAN TRỌNG VÀ HIỆU
QUẢ
Vietnam’s
state
sector
has
become
Quy mô khu vực quốc doanh của Việt
smaller but is still relatively large and Nam tuy đã giảm nhƣng vẫn còn tƣơng đối
inefficient. The importance of the state sector lớn và không hiệu quả. Tầm quan trọng của
in the economy has steadily declined as the khu vực quốc doanh trong nền kinh tế tƣ nhân
domestic private and foreign sectors have trong nƣớc và nƣớc ngoài tăng trƣởng nhanh
rapidly grown over the last two decades. chóng trong hai mƣơi năm qua. Tuy nhiên,
However, the state sector still has a sizable khu vực quốc doanh vẫn chiếm một tỷ trọng
presence in the economy. It is also highly khá lớn trong nền kinh tế. Việc sử dụng các
inefficient in its use of factor inputs such as nhân tố đầu vào nhƣ đất đai và vốn cũng kém
land and capital relative to its counterparts in hiệu quả hơn so với các cơ sở tƣơng tự thuộc
the non-state sector.
khu vực ngoài quốc doanh.
2.1. Large but declining importance
2.1. Khu vực nhà nước có quy mô lớn
nhưng tầm quan trọng giảm dần
While the number of SOEs has
Mặc dù số doanh nghiệp nhà nƣớc
9
steadily declined, their absolute number đang giảm dần, số lƣợng tuyệt đối các doanh
remains very high. Between 1989 and 1992, nghiệp này vẫn rất cao. Từ năm 1989 đến
thousands
of
small,
loss-making
and 1992, hàng nghìn doanh nghiệp nhà nƣớc
inefficient SOEs were closed or merged nhỏ, thua lỗ và kém hiệu quả đã bị đóng cửa
reducing their numbers from 12,084 to some và sát nhập, do vậy số lƣợng doanh nghiệp
6000 (Griffen, 1998; World Bank, 1999, nhà nƣớc đã giảm từ 12.084 xuống khoảng
Dixon, 2003). The number of SOEs did not 6.000 (Griffen, 1998; Ngân hàng Thế giới,
change much between 1992 and 1999—a 1999, Dixon, 2003). Số lƣợng doanh nghiệp
period that was used to consolidate the sector nhà nƣớc không thay đổi nhiều trong giai
by ending the system of direct subsidies, đoạn 1992 – 1999. Đây là giai đoạn chủ yếu
revising the incentive structures for workers để củng cố khu vực quốc doanh thông qua
and managers and increasing the level of việc chấm dứt bao cấp trực tiếp, sửa đổi cơ
autonomy. So in 2000, Vietnam had 5,759 cấu thƣởng cho công nhân và quản lý cũng
SOEs of which 3,692 were owned by the nhƣ tăng mức độ tự chủ. Năm 2000, Việt
local governments and 2,067 were owned by Nam có 5.759 doanh nghiệp nhà nƣớc, trong
the central government (see panel A, figure số đó 3.692 thuộc sở hữu của các chính quyền
2.1).
Through
equalization,
divestment, địa phƣơng còn 2.067 thuộc sở hữu của chính
mergers, acquisitions, and liquidation, the quyền trung ƣơng (xem bảng A, Hình 2.1).
number of SOEs rapidly declined between Thông qua cổ quần hóa, thoái hóa vốn đầu tƣ,
2002 and 2005 and more slowly between sát nhập, mua lại doanh nghiệp và thanh lý, số
2006 and 2008.25 In fact, in 2009, the trend lƣợng doanh nghiệp nhà nƣớc giảm nhanh
was reversed and 175 new SOEs were added chóng trong giai đoạn 2002 – 2005 và giảm
at the central level—a pattern that is likely to chậm hơn trong giai đoạn 2005 – 2008. Năm
have persisted during 2010 and 2011.
2009, xu hƣớng đảo ngƣợc khi 175 doanh
nghiệp nhà nƣớc mới đƣợc thành lập ở cấp
10
trung ƣơng – một xu thế dƣờng nhƣ vẫn tiếp
diễn vào năm 2010 và 2011.
The importance of SOEs in Vietnam’s
Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhà
economy has steadily decreased due to the nƣớc trong nền kinh tế Việt Nam đã giảm dần
rapid
expansion
of
privately
owned do sự phát triển nhanh chóng của các doanh
enterprises. There has been a dramatic growth nghiệp thuộc sở hữu tƣ nhân. Số lƣợng doanh
in the number new enterprises in the non- nghiệp mới trong các khu vực ngoài quốc
state and foreign sectors in the country during doanh và khu vực kinh tế nƣớc ngoài có sự
the last decade. Between 2000 and 2009, tăng trƣởng đột biến trong những thập kỉ vừa
there was a sevenfold increase in the number qua. Từ năm 2000 – 2009, số lƣợng doanh
of non-state enterprises and over a fourfold nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng tới 7 lần và
increase in foreign enterprises, while the hơn 4 lần đối với doanh nghiệp nƣớc ngoài,
number of SOEs declined by 40 percent trong khi số doanh nghiệp nhà nƣớc giảm
during the same period (see panel B, figure 40% trong cùng giai đoạn (xem bảng B, hình
2.1). As can be seen in table 2.1, except for a 2.1). Nhƣ có thể thấy trong bảng 2.1, nếu loại
few subsectors such as construction and trừ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
insurance, the number of enterprises under và bảo hiểm, số lƣợng của các doanh nghiệp
state ownership is fairly small relative to the thuộc sở hữu nhà nƣớc là khá nhỏ so với số
number of firms operating in the non-state lƣợng của các công ty hoạt động trong các
and foreign sectors. As shown later, however, lĩnh vực ngoài quốc doanh và nƣớc ngoài.
it is not the number but the size that matters Tuy nhiên, nhƣ sẽ chỉ rõ trong phần sau, vấn
when
it
comes
to
competing
in
the đề không phải là số lƣợng doanh nghiệp mà là
marketplace.
quy mô khi để cập đến yếu tố cạnh tranh trên
thị trƣờng.
The decline in the importance of
Việc suy giảm tầm quan trọng của
11
SOEs can also be seen through their steadily doanh nghiệp nhà nƣớc có thể đƣợc thông qua
diminishing share in factor inputs. In 2000, hiện tƣợng liên tục giảm dần tỷ lệ sử dụng các
SOEs accounted for nearly 68 percent of yếu tố đầu vào. Năm 2000, các doanh nghiệp
capital, 55 percent of fixed assets (such as nhà nƣớc chiếm gần 68% vốn, 55% tài sản cố
land), 45 percent of bank credit, and 59 định (nhƣ đất đai), 45% tín dụng ngân hàng,
percent of the jobs in the enterprise sector và tạo 59% việc làm trong khu vực doanh
(figure 2.2). Since then, these numbers have nghiệp (Hình 2.2). Kể từ đó, những con số
steadily fallen, albeit at different speeds. The này liên tục giảm dần, mặc dù với tốc độ khác
steepest decline has been in the employment nhau. Hiện tƣợng giảm sâu nhất là tỷ trọng
share of SOEs from 59 percent to 19 percent việc làm trong doanh nghiệp nhà nƣớc – từ 50
as labor-intensive SOEs have been equitized xuống 19% - những doanh nghiệp nhà nƣớc
and
the
domestic
private
and
foreign sử dụng nhiều nhân lực đã đƣợc cổ phần hóa
enterprises have expanded their labor force và các doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc và
rapidly. As shown in figure 2.2, by 2009, the doanh nghiệp nƣớc ngoài đã gia tăng mức
share of SOEs in capital, fixed assets, bank tuyển dụng lực lƣợng lao động rất nhanh
credit, and the employment in the enterprise chóng. Nhƣ thể hiện trong hình 2.2, năm
sector had fallen to 39, 45, 27, and 19 2009, tỷ trọng của doanh nghiệp nhà nƣớc
trong vốn, tài sản cố định, tín dụng ngân hàng
percent, respectively.
và việc làm trong khu vực doanh nghiệp đã
giảm xuống lần lƣợt 39%, 45%, 27% và 19%.
Notwithstanding
shrinking
state
Mặc dù sở hữu nhà nƣớc đang giảm
ownership, the state not only controls all the đi, Nhà nƣớc vẫn không chỉ kiểm soát tất cả
critical sectors, but also has considerable các ngành chiến lƣợc mà còn chiếm tỷ lệ đáng
presence in various commercial activities. As kể ở nhiều hoạt động thƣơng mại khác nhau.
shown in figure 2.3, the state sector enjoys Nhƣ thiể hiện ở Hình 2.3, khu vực quốc
12
near-monopoly status in the production of doanh có tình trạng gần nhƣ độc quyền trong
several goods and services including fertilizer sản xuất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ nhƣ
(99 percent), coal (97 percent), electricity and phần bón (99%), than (97%), điện và ga
gas (94 percent), telecommunications (91 (94%), viễn thông (91%), nƣớc sạch (90%),
percent), water supply (90 percent), and và bảo hiể (88%). Mặc dù một số ngành trong
insurance (88 percent). Though some of these số đó có thể đƣợc coi là quan trọng và đƣợc
sectors can be considered as critical and this coi là cơ sở để biện minh cho tủ trọng quốc
has been used as the basis to justify a large doanh lớn, điều khác lạ là Việt Nam vẫn
state presence, Vietnam is unusual in not không cho phép khu vực kinh tế tƣ nhân của
allowing its own domestic private sector to minh đầu tƣ vào những ngành này. Hơn nữa,
invest in them. More surprisingly, the state Nhà nƣớc cũng duy trì sự hiện diện của mình
has also maintained its presence in several ở nhiều ngành sản xuất hàng hóa tiêu dùng
consumer goods such as cement (51 percent), nhƣ xi măng (51%), bia (41%), đƣờng tinh
beer (41 percent), refined sugar (37 percent), luyện (37%), dệt may (21%) và hóa chât
textiles (21 percent), and chemicals (21 (21%). Tại sao Nhà nƣớc tiếp tục đầu tƣ vào
percent). Why does the state continue to các ngành mà thị trƣờng đảm đƣơng đƣợc và
invest in sectors where there are no market khu vực kinh tế tƣ nhân có nguồn lực và
failures and the private sector has the chuyên môn để có thể thực hiện tốt ngang với
resources and expertise to perform as well as khu vực quốc doanh? Câu trả lời đƣợc đƣa ra
the state sector? We look for the answers in ở phần IV.
section IV.
2.2
Is state ownership larger than we
think? A case study of the banking sector
2.2.
Sở hữu nhà nước trong thực tế có
lớn hơn chúng ta nghĩ hay không: nghiên
cứu trường hợp đối với ngành ngân hàng
The diminished role of the state in the
Trong ngành ngân hàng, vai trò của
13
enterprise sector is paralleled in the banking Nhà nƣớc cũng đã và đang giảm dần tƣơng tự
sector.
The
number
of
SOCBs
has nhƣ trong khu vực doanh nghiệp. Số lƣợng
progressively declined and the number of ngân hang thƣơng mại nhà nƣớc đã giảm dần
JSBs has steadily increased. Currently, there và số lƣợng ngân hang cổ phần liên tục tăng
are only two banks with 100 percent state đều. Hiện nay, chỉ có 2 ngân hàng 100% vốn
ownership
(Agribank
and
Bank
for sở hữu thuộc nhà nƣớc (Agribank và Ngân
Investment and Development of Vietnam) hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam) và 3
and three banks with state ownership between ngân hàng có vốn sở hữu nhà nƣớc từ 80 80 and 100 percent (Mekong Housing Bank, 100% (Ngân hàng ở Mekong, Vietcombank,
Vietcombank, and Vietinbank). The rest are Vietinbank). Các ngân hàng còn lại đều là
JSBs. The share of SOCBs in credit ngân hàng cổ phần. Tỷ lệ của ngân hàng
allocation and deposit mobilization was thƣơng mại nhà nƣớc trong phân bổ tín dụng
between 70 and 80 percent at the beginning và huy động tiền gửi là từ 70 – 80% và đầu
of the last decade (figure 2.4). With increased thập kỷ trƣớc (Hình 2.4). Với sự gia tăng cổ
equalization and growth of domestic private phần hóa và tăng trƣởng các ngân hàng tƣ
banks and foreign banks, these numbers nhân trong nƣớc, ngân hàng nƣớc ngoài, con
decreased to 45 to 50 percent by 2010. At the số này đã giảm xuống từ 45 – 50% vào năm
level of individual banks, the SOCBs are 2010. Ở cấp độ từng ngân hàng riêng lẻ, các
actually doing quite well and their business is ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc hoạt động
growing at a healthy pace. Collectively, khá tốt và các cơ sở của những ngân hàng này
however, their share is falling because their đang tăng trƣởng ở nhịp độ lành mạnh. Tuy
numbers are declining as more of them get nhiên, về tổng thể thì tỷ trọng của những ngân
converted into JSBs.
hàng này lại giảm đi vì số lƣợng những ngân
hàng này bị giảm đi khi có thêm nhiều ngân
hàng đƣợc chuyển thành ngân hàng cổ phần.
14
The number of JSBs with state
Số lƣợng NHCP có vốn sở hữu nhà
ownership has steadily increased during the nƣớc đang liên tục tăng dần trong 5 năm qua.
last five years. As shown in panel A of figure Nhƣ thể hiện trong Bảng A Hình 2.5, năm
2.5, in 2005, of the 14 banks for which 2005, trong số 14 ngân hàng có số liệu từ nhà
ownership data are available, five had charter nƣớc. Số lƣợng NHCP có vốn nhà nƣớc đang
capital from the state. The number of JSBs tăng liên tục lên 22 vào năm 2010, cho thấy
with state capital progressively increased to 60% các NHCP có khoản vốn điều lệ nhất
22 by 2010, implying that nearly 60 percent định do Nhà nƣớc trong các NHCP đã tăng
of JSBs had some charter capital from the đều từ gần I nghìn tỉ VND vào năm 2005 lên
state. As shown in panel B of figure 2.5, the 15 nghìn tỉ VND năm 2010. Nhƣ vậy cả vế số
amount of state capital in the JSBs has lƣợng ngân hàng lẫn giá trị tuyệt đối của vốn
steadily increased from nearly VND 1 trillion điều lệ, tỷ trọng quốc doanh trong ngành ngần
in 2005 to VND 15 trillion by 2010. So both hàng đều đã tăng lên.
in terms of number of banks and the absolute
amount of charter capital, the state sector’s
presence in the banking sector has increased.
The
state
continues
to
exercise
Nhà nƣớc tiếp tục nắm giữ quyền sở
considerable ownership over a large number hữu đáng kể trong mốt số lƣợng lớn các ngân
of commercial banks. The size of state hàng thƣơng mại. Quy mô sở hữu nhà nƣớc
ownership in individual banks is reported in trong các ngân hàng riêng lẻ đƣợc thể hiện
figure 2.6. It shows that the government has trong Hình 2.6. Hình này cho thấy Chính phủ
direct ownership in only nine banks—five có sở hữu trực tiếp chỉ ở 9 ngân hàng – 5
SOCBs and four JSBs. Similarly, SOCBs Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và 4 Ngân
have some ownership in six JSBs. The large hàng cổ phần. Tƣơng tự, các Ngân hàng
majority of state ownership in the banking thƣơng mại nhà nƣớc có sở hữu một phần ở 6
15
sector, however, comes through the SOEs, Ngân hàng cổ phần. Tuy nhiên, đại đa số sở
which hold charter capital in as many as 19 hữu nhà nƣớc trong ngành ngân hàng lại từ
JSBs. This is partly the result of government các Doanh nghiệp nhà nƣớc với vốn điều lệ
policy to encourage SOEs and SOCBs to nắm giũ trong 19 ngân hàng cổ phần. Điều
subscribe to the charter capital of the JSBs to này một phần là do chính sách của Nhà nƣớc
make the equalization process successful. The khuyến kích các doanh nghiệp nhà nƣớc và
state, however, has a controlling stake in only ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đóng góp
one JSB (that is, Bao Viet Bank). Thus, while vào vốn điều lệ của các ngân hàng cổ phần để
the state presence is large in terms of number quá trình cổ phần hóa đƣợc thành công. Tuy
of banks, it is relatively small in terms of the vậy, Nhà nƣớc chỉ giũ cổ phần chi phối ở một
share of the charter capital in individual ngân hàng cổ phần (đó là Ngân hàng Bải
Việt). Nhƣ vậy, mặc dù tỷ trọng Nhà nƣớc là
banks.
lớn về số lƣợng ngân hàng, những lại tƣơng
đối nhỏ khi xét về tỷ trọng trong vốn điều lệ
của các ngân hàng riêng lẻ.
But the share of state capital is
relatively
small
and
declining.
Nhƣng tỷ trọng vốn nhà nƣớc tƣơng
State đối nhỏ và đang giảm đi. Sở hữu nhà nƣớc
ownership in the banking sector—measured trong ngành ngân hàng – đo bằng tỷ trọng vốn
by share of state capital to total charter nhà nƣớc trên tổng số vốn điều lệ - đã liên tục
capital—has been progressively falling. As giảm xuống. Nhƣ thể hiện ở Bảng A Hình 2.7,
shown in panel A of figure 2.7, the share of tỷ trọng vốn nhà nƣớc trong toàn bộ hệ thống
state capital in the total banking system was ngân hàng là 87% năm 2005. Từ đó con số đã
87 percent in 2005. It has rapidly declined giảm nhanh chóng và xuống còn 34% vào
since then and was 34 percent at the end of cuối năm 2010. Đối với các ngân hàng cổ
2010. For the JSBs, the state share was much phần, tỷ trọng vốn nhà nƣớc còn có khở đầu
16
smaller to start with—only 19 percent in nhỏ hơn nhiều – chỉ có 19% năm 2005. Con
2005. This number further declined to 10 số này giảm tiếp xuống còn 10% năm 2010,
percent by 2010, as shown in panel B of nhƣ thể hiện ở Bảng B Hình 2.7.
figure 2.7.
The dilution of state ownership,
Tuy nhiên, việc giảm bớt sở hữu nhà
however, is not the result of an intentional nƣớc không phải là kết quả của hành động
policy; rather, it is largely due to the poor chính sách có chủ đích, mà phần lớn là do sự
financial health of the SOEs. Following State yếu kém về tài chính của các doanh nghiệp
Bank of Vietnam’s regulation, many small nhà nƣớc. Theo quy định của Ngân hàng Nhà
JSBs have been forced to increase their nƣớc Việt Nam, nhiều ngân hàng cổ phần nhỏ
equity capital in recent years. Some of the đã bị bắt buộc tăng vốn cổ phần của mình lên
SOEs that hold equity in these JSBs have trong những năm gần đây. Một số doanh
been unable to subscribe to additional equity nghiệp nhà nƣớc nắm giũ vốn cổ phần của
because of their weak financial position, những ngân hàng cổ phần này không có khả
resulting in a gradual reduction in the state’s năng đăng ký vốn bổ sung do tình trạng tài
share of total charter capital. Moreover, with chính yếu kém, dẫn đến giảm dần tỷ lệ cổ
the ongoing stock market slump, those who phần của Nhà nƣớc trong tổng vốn điều lệ.
had invested in the equity of JSBs have Hơn nữa, trƣớc tình hình thị trƣờng chứng
earned negative returns, further discouraging khoán liên tục xuống dốc nhƣ hiện nay, cổ
SOEs from buying new equity in the JSBs. đông chịu lỗ khi đầu tƣ vào các ngân hàng cổ
However, when the financial situation of phần, các doanh nghiệp nhà nƣớc không có
SOEs improves, state ownership in the động lực để đầu tƣ mua thêm cổ phần mới của
banking sector will start to increase again, các ngân hàng cổ phần. Tuy nhiều, nếu tình
underscoring the need to have a clear policy hình tài chính của doanh nghiệp nhà nƣớc
on state ownership that is independent of the đƣợc cải thiện, sở hữu nhà nƣớc trong lĩnh
17
whims of stock market performance or SOE vực ngân hàng sẽ có nhiều khả năng tăng trở
lại. Điều này nhấn mạnh việc cần có chính
balance sheets.
sách rõ ràng về sở hữu nhà nƣớc trong ngành
ngân hàng hoàn toàn độc lập với sự lên xuống
thất thƣờng của thị trƣờng chứng khoán hay
bảng cân đôi kế toán của các doanh nghiệp
nhà nƣớc.
If the overall share of state capital in
Nếu tỷ lệ vốn nhà nƣớc tổng thể trong
JSBs is small and declining, why has the các ngân hàng cổ phần nhỏ và đang giảm dần,
number of JSBs with state capital been tại sao số lƣợng ngân hàng cổ phần có vốn
increasing? In other words, why do SOEs nhà nƣớc lại đã và đang tăng lên? Nói cách
prefer to spread their ownership capital so khác, tại sao các doanh nghiệp nhà nƣớc thích
thin
across
so
many
JSBs?
Because dàn mỏng vốn sở hữu của mình ở nhiều ngân
ownership seems to carry benefits, even when hàng cổ phần? Bởi vì quyền sở hữu dƣờng
the SOEs do not have a controlling stake. As nhƣ mạng lại lợi ích, ngay cả khi doanh
shown in figure 2.8, there is a positive nghiệp nhà nƣớc không có tỷ lệ cổ phần chi
correlation between the ownership structure phối. Nhƣ thể hiện ở Hình 2.8, có mối tƣơng
of the banks and their loan exposure to the quan thuận giữa cấu trúc sở hữu của các ngân
SOE sector, implying that SOEs do not hàng với tỷ lệ cho vay đối với khu vực doanh
always require a controlling stake (that is, nghiệp nhà nƣớc, cho thấy doanh nghiệp nhà
charter capital exceeding 51 percent or more) nƣớc không nhất thiết phải có tỷ lệ vốn cổ
in the JSB to influence lending activities in phần chi phôi (nghĩa là vốn điều lệ 51% trở
favor of their sector.27 It is, however, len) trong ngân hàng cổ phần để gây ảnh
important to reiterate that this is an average hƣởng đến các hoạt động cho vay có lợi cho
relationship and there are many exceptions. lĩnh vực của họ. Tuy nhiên, điều quan trọng
18
In fact, there are a large number of JSBs with cần khẳng định lại rằng đây là mối tƣơng
30 to 40 percent state ownership but with less quan thông thƣờng và vẫn có nhữ trƣờng hợp
nghoại lệ. Trên thực tế, có một số lƣợng lớn
than 2 percent exposure to the SOE sector.
ngân hàng cổ phần có 30 % - 40% vốn nhà
nƣớc nhƣng có tỷ lệ cho vay dƣới 2% cho khu
vực doanh nghiệp nhà nƣớc.
2.3.
2.3. Sử dụng nhiều nguồn lực nhưng kém
INTENSIVE BUT INEFFICIENT
USER OF RESOURCES
hiệu quả
Các doanh nghiệp nhà nƣớc sử dụng
SOEs
use
certain
factors
of
một số nhân tố sản xuất – đặc biệt là vốn và
production— especially capital and land—
đất đai – nhiều hơn rất nhiều so với các doanh
more intensively than their peers in the
nghiệp tƣ nhân. Một trong những đặc điểm
private sector. One of the most intriguing
đáng chú ý nhất trong vài năm qua là sự gia
features of the last few years has been the
tăng đột biến về vốn và tài sản cố định của
dramatic acceleration in the capital and fixed
các doanh nghiệp nhà nƣớc. Nhƣ thể hiện
asset base of SOEs. As shown in figure 2.9,
trong hình 2.9, vốn trung bình của mỗi doanh
the average capital per SOE increased from
nghiệp nhà nƣớc tăng từ 130 tỉ VND len 768
VND 130 billion to VND 768 billion in
tỉ VND năm 2008 – và chắc chắn đã tiếp tục
2008—a number that must have increased to
tăng lên trong năm 2009 và 2010 do tăng
even higher level in 2009 and 2010 because
trƣởng tín dụng cao trong những năm này.
of rapid credit growth during those years.
Cũng trong giai đoạn này, tài sản cố định
During the same period, fixed assets (such as
(chẳng hạn nhƣ bất động sản và máy móc) và
real estate and machinery) and investment in
lƣợng đầu tƣ vào một doanh nghiệp trung
an average SOE increased six fold—from
bình tăng 6 lần – từ 110 tỉ VND len 677 tỉ
VND 110 billion to VND 677 billion. The
VND. Trong khi đó, các chỉ số tƣơng ứng của
corresponding
numbers
for
foreign
19
enterprises remained stable during this doanh nghiệp nƣớc ngoài vẫn duy trì mức ổn
period. In the non-state sector, average capital định trong giai đoạn này. Khu vực ngoài quốc
and fixed assets grew rapidly, albeit from a doanh cũng có mức vốn và tài sản cố định
very low base. Since SOEs tend to operate in trung bình tăng nhanh mặc dù xuất phát điiểm
more capital-intensive
petrochemicals,
sectors (such as rất thập. Vì doanh nghiệp nhà nƣớc có xu
and hƣớng hoạt động ở các lĩnh vực sử dụng
energy,
telecommunications), it is not surprising that nhiều vốn hơn (chẳng hạn dầu khí, năng
their average capital and fixed asset usages lƣợng và viễn thông), nên không có gì ngạc
are higher than their non-state and foreign nhiên khi vốn và tài sản cố định trung bình
counterparts. As shown in panel A of figure cao hơn các doanh nghiệp ngoài nƣớc quốc
2.10, the capital-to-employee ratio of SOEs in doanh và nƣớc ngoài. Nhƣ Bảng A, Hình 2.10
2000 was 0.4, which was not significantly cho thấy, tỷ lệ vốn trên lao động năm 2000
different from the industry average of 0.3. của các doanh nghiệp nhà nƣớc là 0,4, không
However, by 2008, the capital intensity cao hơn là mấy so với giá trị trung bình của
between the SOEs and the rest of the industry ngành là 0,3. Tuy nhiên, vào năm 2008, mức
had widened considerably. What is surprising độ sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà
is
that
this
rapid
growth
of
factor nƣớc so với các doanh nghiệp còn lại đã gia
accumulation has not been accompanied by a tăng đáng kể. Điều đáng ngạc nhiên là tốc độ
proportionate increase in output or higher tăng trƣởng nhanh trong tích lũy các yếu tố
labor productivity.
này lại không song hành với gia tăng đầu ra
tƣơng xứng hay năng suất lao động cao hơn.
SOEs use several times more capital
Doanh nghiệp nhà nƣớc sử dụng vốn
to produce one unit of output than the nhiều hơn gấp nhiều lần để sản xuất ra một
industry average. In 2000, the average ratio đơn vị sản phẩm đầu ra so với mức trung bình
of turnover to capital (a proxy for the của ngành. Năm 2000, tỷ lệ doanh nghiệp thu
20
- Xem thêm -