Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Báo cáo thực tập tốt nghiệp...

Tài liệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp

.DOC
37
185
139

Mô tả:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... TPHCM, ngày ….. tháng ….. năm 2018 Giảng viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA UBND XÃ THÁI BÌNH, CHÂU THÀNH, TÂY NINH ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... Tây Ninh, ngày ….. tháng ….. năm 2018 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Đất đai là thành phần cơ bản của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông – lâm – nghiệp; là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất; là địa bàn phân bố dân cư và phát triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; nó đã trở thành hàng hóa và là một mặt hàng đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư do sự phát triển của thị trường bất động sản. Đất đai là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành lãnh thổ và chủ quyền của mỗi quốc gia. Nếu biết quản lý và khai thác tốt thì chúng sẽ tạo ra một nguồn nội lực dồi dào phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Vì vậy, bảo vệ đất đai chính là bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền quốc gia. Ở Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà Nhà nước đại diện quản lý nhằm đảm bảo việc SDĐ một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Để QLĐĐ chặt chẽ, hiệu quả, cũng như đảm bảo việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người SDĐ, Nhà nước tiến hành cho ĐKĐĐ và cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất cho người SDĐ. ĐKĐĐ là bắt buộc đối với người SDĐ và người được giao đất để quản lý; đăng ký QSHNƠ và TSK gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. ĐKĐĐ, nhà ở và TSK gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức ĐKĐĐ thuộc cơ quan QLĐĐ, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất (gọi chung là GCN) là một chứng thư pháp lý chứng nhận QSDĐ hợp pháp, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người SDĐ. Vừa giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất, vừa để người dân yên tâm chủ động SDĐ có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ SDĐ theo pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp GCN thì các chủ SDĐ phải tiến hành kê khai, đăng ký ban đầu đối với diện tích của mình đang sử dụng. Việc SDĐ của người dân bắt nguồn từ nhiều nguồn gốc khác nhau dẫn đến việc đăng ký xét cấp GCN gặp nhiều khó khăn. Để công tác đăng ký, cấp GCN được thực hiện đúng thời gian quy định, đảm bảo quyền lợi của người dân, tránh trường hợp khiếu nại, thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết việc đăng ký, cấp GCN phải thực hiện nghiêm túc. Nhằm góp phần tạo điều kiện cho công dân thực hiện QSDĐ của mình và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển, hoạt động công khai, minh bạch. Đồng thời Nhà nước QLĐĐ có hiệu quả thì công tác đăng ký, cấp GCN hiện nay tiếp tục cần được coi là vấn đề quan trọng, cấp bách để các cấp uỷ, chính quyền, nhân dân tỉnh Tây Ninh nói chung cũng như huyện Châu Thành nói riêng quan tâm chỉ đạo, thực hiện. Để làm tốt công tác này hơn nữa, cần thiết dựa trên những cơ sở khoa học và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký, cấp GCN hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Huyện Châu Thành là nơi có diện tích rộng lớn, dân số ngày càng tăng và đang từng ngày phát triển nên nhu cầu SDĐ cũng như đăng ký, cấp GCN ngày càng có xu hướng tăng. Là một huyện chú trọng đến tình hình cũng như QLĐĐ nên các cán bộ tại địa phương đã đẩy mạnh giải quyết một khối lượng lớn hồ sơ. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn, vướng mắc gây cản trở cho công tác này. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh ” là thực sự cần thiết. Nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt hơn nữa chức năng dịch vụ công của Nhà nước về ĐKĐĐ, giải quyết được những hạn chế, khó khăn trong công tác ĐKĐĐ, cấp GCN, phục vụ cho công tác QLĐĐ, một vấn đề đang rất sôi động và được quan tâm trên địa bàn UBND xã Thái Bình, huyện Châu Thành. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến việc đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất. Thực trạng công tác đăng ký, cấp GCN của cả nước từ khi ban hành Luật đất đai có nhiều tích cực. Song vẫn còn nhiều bất cập, khó khăn ảnh hưởng tới việc quản lý và SDĐ. Nhiều quy định sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện bộ máy QLĐĐ của Nhà nước đang dần phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề này đang được quan tâm và đẩy mạnh, có thể kể tới một số công trình nghiên cứu như sau: Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Lê Tấn An: “Đánh giá thực trạng đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh”, năm 2018, Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh. Nội dung bài luận văn đề cập đến tình hình QLĐĐ và SDĐ; đánh giá thực trạng cũng như kết quả ĐKĐĐ, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất tại huyện Châu Thành, Tây Ninh. Đồng thời tìm ra nguyên nhân tồn tại và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác này tại địa phương. Luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Thúy Hường: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”, năm 2015, trường Đại học Khoa học tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung chủ đề cập đến việc đánh giá hiện trạng tổ chức thực hiện và kết quả của đăng ký, cấp GCN tại địa bàn huyện Thanh Oai; phân tích những mặt được và hạn chế trên cơ sở đó đề xuất hướng khắc phục góp phần làm 3 tăng tiến độ của công tác đăng ký, cấp GCN trong giai đoạn tới trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thu Hoài: “Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2010”, năm 2012, Đại học Nông nghiệp- Hà Nội. Nội dung nêu lên tình hình, thực trạng cũng như kết quả đăng ký, cấp GCN trong cả nước nói chung và huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình nói riêng. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại để đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh phát triển công tác đăng ký, cấp giấy trên địa bàn. Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung, còn việc xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất cụ thể thì chưa được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Biết cách tổng hợp và phân loại hồ sơ đăng ký, cấp GCN. Xác định được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng, điều kiện đăng ký, cấp GCN theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tình hình, hoạt động, quy trình, hiệu quả cũng như tiến độ cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất và hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn Xã Thái Bình, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh. Từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác đăng ký, cấp GCN. Và tìm ra những nguyên nhân còn tồn tại để đề xuất các biện pháp, hướng giải quyết giúp hoạt động này tại địa bàn được nhanh chóng và hiệu quả hơn trong tương lai. Từ những tìm hiểu, kết quả nghiên cứu tại địa phương so sánh với quy định của pháp luật, quy định của địa phương để thấy được những tích cực, hạn chế trong quy định pháp luật, giảng dạy tại nhà trường và trong công tác, hoạt động tại địa bàn nghiên cứu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký, cấp GCN. Phân tích thực trạng quản lý, SDĐ, đặt biệt là công tác đăng ký, cấp GCN cũng như đề xuất các giải pháp xử lý hồ sơ tại UBND xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là về quyền lợi và nghĩa vụ của người SDĐ và thẩm quyền của đơn vị quản lý Nhà nước về đất đai. Bên cạnh đó là nghiên cứu về các nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện đăng ký, cấp GCN. Và trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký, cấp GCN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian trên địa bàn UBND xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài là giai đoạn năm 2015 - 2017. Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về việc xử lý hồ sơ trong quy trình đăng ký, cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện với các trường hợp cụ thể như đăng ký lần đầu, chuyển nhượng, tặng cho, cấp đổi GCN. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: điều tra thu thập các tài liệu tại UBND xã Thái Bình về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như công tác ĐKĐĐ, cấp GCN. Nghiên cứu các văn bản pháp luật như: Luật Đất đai 2013, Thông tư, Nghị định, Nghị quyết… về công tác đăng ký QSDĐ và cấp GCN qua các thời kỳ từ trung ương đến địa phương. Tìm hiểu các văn bản pháp luật về QLĐĐ của UBND xã Thái Bình, huyện Châu Thành. Nhằm hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật cũng như tránh sai sót khi vận dụng vào nội dung nghiên cứu. Phương pháp thống kê: căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã thu thập được để tiến hành thống kê, xử lý, từ đó tìm ra mối quan hệ giữa chúng. Và lấy những số liệu cần thiết để đưa vào bài luận văn. Để dẫn chứng, giúp hiểu rõ hơn về tình hình cũng như thực trạng công tác nghiên cứu. Phương pháp so sánh: từ những số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá, nhận xét. Từ đó, phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế và khó khăn trong công tác QLDĐ, cấp GCN tại địa phương. Từ đó đề xuất ra các giải pháp để giải quyết tốt nhất cho công tác này. Phương pháp phân tích, tổng hợp: từ những số liệu thu thập được, tiến hành đánh giá, phân tích và tổng hợp thông tin trong các tài liệu đó nhằm chỉ ra những vấn đề tích cực, tiêu cực từ đó đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời khuyến khích phát huy những nhân tố tích cực. Nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu Giúp sinh viên làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ đăng ký, cấp GCN. Vận dụng được các quy định pháp luật đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác. Cung cấp 5 kiến thức phục vụ cho việc xử lý các loại hồ sơ và công việc sau này. Hỗ trợ chuyên môn cũng như giúp sinh viên làm quen với công tác đăng ký, cấp GCN. Địa phương đã đảm bảo được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người SDĐ hiện tại cũng như công tác QLĐĐ của Nhà nước được chặt chẽ hiệu quả. Tiến độ cũng như hiệu quả xử lý công tác ngày càng được nâng cao. Hạn chế những tồn tại, vướng mặt và phát huy được những yếu tố tích cực. Vận dụng, thực hiện đúng theo những quy định mới của pháp luật đất đai hiện hành. Nhà trường nắm rõ được sự hiểu biết, tìm hiểu của sinh viên. Đánh giá được chất lượng sinh viên cũng như sự vận dụng những điều học được vào thực tế công việc. Biết được khả năng sinh viên áp dụng, xử lý hồ sơ để có thể có những giải pháp, tổ chức giảng dạy những khóa sau được hoàn thiện hơn. Phát hiện những mặt hạn chế của sinh viên để có thể bổ sung, phân bổ, giảng dạy những bộ môn phục vụ công việc sau này. Hoàn thiện được công tác giảng dạy, hướng dẫn cho sinh viên. 7. Kết cấu của báo cáo thực tập: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp trình bày với kết cấu 3 phần như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hòa giải tranh chấp đất đai. - Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT 1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất 1.1.1. Các khái niệm chung 1.1.1.1. Khái niệm về ĐKĐĐ ĐKĐĐ, tài sản gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính (theo Khoản 15, Điều 3 của Luật Đất đai 2013). Việc ĐKĐĐ là bắt buộc đối với người SDĐ, người được giao đất để quản lý; đăng ký QSHNƠ và TSK gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (theo Khoản 1, Điều 95 của Luật Đất đai 2013). 1.1.1.2. Khái niệm về đăng ký lần đầu ĐKĐĐ ban đầu là việc người SDĐ chưa đăng ký và chưa được cấp GCN đến làm thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được đăng ký QSDĐ theo một quy trình, trình tự, thủ tục nhất định để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp GCN cho tất cả các chủ SDĐ có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ TN&MT quy định về hồ sơ địa chính thì quy định đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. 1.1.1.3. Khái niệm về đăng ký biến động Đăng ký biến động đất đai là hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm cập nhật những thông tin về đất đai để đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng SDĐ, làm cơ sở để Nhà nước phân tích các hiện tượng kinh tế - xã hội phát triển trong quá trình quản lý và SDĐ. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ TN&MT quy định về hồ sơ địa chính thì đăng ký biến động là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. 1.1.1.4. Khái niệm về GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3 của Luật Đất đai 2013 thì GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận các quyền hợp pháp của người SDĐ. Ngoài ra, GCN còn do cơ quan Nhà nước có 7 thẩm quyền cấp cho người có các quyền đối với thửa đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có các quyền đó. Có thể hiểu quyền SDĐ là quyền khai thác các lợi ích của thửa đất để mang lại lợi ích cho người SDĐ. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Tuy vậy, Nhà nước không mất đi QSDĐ của mình mà thông qua quá trình SDĐ của người dân mà các ý tưởng SDĐ của Nhà nước sẽ trở thành hiện thực. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt Nam, nhà ở là một bất động sản không thể di dời và QSHNƠ cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. 1.1.1.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của người SDĐ Theo quy định tại Điều 166, Điều 170 của Luật Đất đai 2013, có quy định về quyền và nghĩa vụ của người SDĐ như sau: người SDĐ được cấp GCN, được hưởng những lợi ích, những thành quả trên đất. Đồng thời còn được hướng dẫn, giúp đỡ từ phía Nhà nước; được bảo hộ khi bị xâm phạm và bồi thường khi bị thu hồi; được thể hiện quyền lợi thông qua việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Bên cạnh đó, người SDĐ cũng phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 170 của Luật Đất đai 2013, thông qua việc phải SDĐ theo quy định về mục đích, ranh giới,…Thực hiện kê khai đăng ký, đúng thủ tục khi thực hiện các biến động như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp,…Đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định, phải bảo vệ đất cũng như môi trường. Tuân thủ theo các luật định về đất, và phải giao trả lại đất khi Nhà nước thu hồi, hết thời hạn sử dụng mà không được gia hạn. 1.1.1.6. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký, cấp GCN Theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 thì UBND cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo và trường hợp có yếu tố nước ngoài. UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở TN&MT. UBND cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng ĐKĐĐ thì Sở TN&MT cấp GCN cho người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp GCN, GCN QSHNƠ, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng khi người SDĐ, chủ 8 sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCN; cấp đổi, cấp lại GCN, GCN QSHNƠ, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng. Và việc chứng nhận QSHNƠ và TSK gắn liền với đất vào GCN đã cấp do Văn phòng ĐKĐĐ hoặc Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ thực hiện theo quyết định của UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng ĐKĐĐ để quy định việc cho phép Sở TN&MT được ủy quyền cho Văn phòng ĐKĐĐ cấp GCN. Còn Bộ TN&MT quy định về các trường hợp cấp GCN khi đăng ký biến động và việc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng ĐKĐĐ thì Sở TN&MT cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. UBND cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam. 1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai 1.1.2.1. Vị trí và vai trò của ĐKĐĐ ĐKĐĐ là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho SDĐ đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cũng là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai, bao gồm: xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và SDĐ; công tác điều tra, đo đạc; công tác quy hoạch và kế hoạch SDĐ; công tác giao đất, cho thuê đất; công tác phân hạng và định giá đất; công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai. 1.1.2.2. Vị trí và vai trò của cấp GCN Đó là cơ sở để người SDĐ yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm SDĐ tiết kiệm và có hiệu quả hơn. Giúp người SDĐ thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: mua bán, thừa kế, chuyển nhượng,…bằng quyền SDĐ. Là cơ sở để người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như: nộp thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế từ chuyển QSDĐ, và các loại thuế có liên quan. Giảm thiểu các tranh chấp về đất đai và là căn cứ để người SDĐ sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch, hỗ trợ giao dịch bất động sản. Đối với Nhà nước thì cấp GCN là công cụ để QLĐĐ một cách khoa học và có hiệu quả hơn; công cụ để Nhà nước thực hiện các quy hoạch, kế hoạch SDĐ một cách tiết kiệm và có hợp lý; công cụ cung cấp thông tin trong quá trình QLĐĐ như: thống kê, kiểm kê đất đai; công cụ để Nhà nước thu các khoản thuế và lệ phí đúng đối tượng SDĐ. Còn là cơ sở để 9 Nhà nước giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai; đền bù cho các hộ gia đình khi bồi thường giải phóng mặt bằng. 1.1.3. Lược sử công tác đăng ký, cấp GCN từ khi thi hành Luật Đất đai 2003 đến nay 1.1.3.1. Giai đoạn từ khi thi hành Luật Đất đai 2003 đến trước khi có Luật Đất đai 2013 Trình tự thi hành Luật Đất đai 2003 Theo Luật Đất đai 2003 và Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất được quy định như sau (thời gian thực hiện thủ tục hành chính không quá 50 ngày): 1. Người SDĐ nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất. 2. Nếu người dân nộp hồ sơ tại UBND xã thì UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thông báo công khai hồ sơ tại trụ sở. Sau khi hết thời gian công khai, xác nhận vào đơn xin cấp GCN QSDĐ gồm các nội dung: tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, nguồn gốc và thời điểm sử dụng, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt và trả lại cho chủ SDĐ. 3. Chủ SDĐ lập hồ sơ thành 2 bộ (1 bộ chính và 1 bộ photo kèm theo, thực hiện theo Điều 1 Nghi định 88/2009/NĐ-CP) nộp tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện trực thuộc Phòng TN&MT. Cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và in biên nhận hồ sơ, và nhận thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính. Sau đó, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ. Thực hiện xong nhiệm vụ của mình, cán bộ thụ lý hồ sơ sẽ trình ký lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo Phòng TN&MT, sau đó chuyển hồ sơ sang Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Khi người SDĐ hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nộp cho Văn phòng đăng ký QSDĐ, thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký QSDĐ huyện kiểm tra việc hoàn thành xong nghĩa vụ tài chính và hẹn nhận kết quả. 4. Lãnh đạo Văn phòng đăng ký QSDĐ, Phòng TN&MT kiểm tra hồ sơ, ký duyệt và chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn để in giấy chứng nhận. 5. Khi in xong GCN, bộ phận này trình UBND huyện ký duyệt. Còn UBND huyện có trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, ký GCN và trả kết quả cho Phòng TN&MT. 6. Phòng TN&MT tiếp nhận kết quả và chuyển toàn bộ về cho Văn phòng đăng ký QSDĐ. Văn phòng đăng ký QSDĐ chuyển kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết. 7. Cuối cùng, người SDĐ nhận kết quả (GCN, đóng lệ phí địa chính nếu có). Các loại GCN cấp theo Luật đất đai 2003 Trước tháng 11/2004, cùng lúc tồn tại 03 loại GCN hợp pháp bao gồm: “Giấy hồng” tên viết tắt là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị, được quy định tại Nghị định 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về QSHNƠ và QSDĐ ở tại đô thị. Do UBND tỉnh cấp, hoặc UBND tỉnh được ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp giấy hồng cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn mình quản lý. “Giấy đỏ” tên gọi tắt là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoại đô thị (nông thôn) được quy định tại Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính. Giấy này do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng. Còn “Giấy trắng” là mẫu GCN tạm thời, người có giấy trắng được coi là SDĐ hợp lệ, vẫn được công nhận QSDĐ và chỉ cần làm thủ tục đổi từ giấy trắng sang giấy đỏ hoặc giấy hồng. Trong giai đoạn này người SDĐ được cấp các loại GCN sau: GCN QSDĐ (hay còn gọi là “giấy đỏ”); GCN QSHNƠ và QSDĐ ở, GCN QSHNƠ và GCN quyền sở hữu công trình xây dựng. Đến khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP ban hành, tại Khoản 2, Điều 29 quy định các loại GCN trên vẫn có giá trị pháp lý và được cấp đổi sang GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất khi có yêu cầu. 1.1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành đến nay Trình tự thi hành của Luật đất đai 2013 Theo Điều 70, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự đăng ký cấp giấy lần đầu cụ thể hơn so với Điều 14 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, cụ thể hơn về trách nhiệm của từng cơ quan liên quan trong thủ tục hành chính: Thời gian thực hiện thủ tục không quá 30 ngày. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (nếu có nhu cầu) thì UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận hiện trạng SDĐ, tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai; trích đo địa chính thửa đất hoặc thông báo cho Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ thực hiện nếu chưa có bản đồ địa chính; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng SDĐ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ viết biên nhận trao cho người nộp, trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung. Trường hợp người SDĐ nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ thì cán bộ tại cơ quan có trách nhiệm gửi hồ sơ đến trụ sở UBND xã thực hiện các công việc theo quy định; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính; kiểm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký, xác minh thực địa. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Cơ quan tiến hành cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký vào hồ sơ địa chính; gửi số liệu đến cơ quan thuế để xác 11 nhận và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính; gửi hồ sơ đến Phòng TN&MT thẩm tra (trường hợp đăng ký cấp GCN lần đầu) hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh (trường hợp đăng ký cấp GCN cho trường hợp biến động). Phòng TN&MT hoặc Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm: kiểm tra và trình UBND huyện (trường hợp đăng ký cấp GCN lần đầu) hoặc Sở TN&MT tỉnh (trường hợp đăng ký cấp GCN cho trường hợp biến động) ký cấp GCN và chuyển hồ sơ, GCN mới cho Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện. Các loại GCN cấp Luật đất đai 2013 đến nay Trong gian đoạn này chỉ cấp duy nhất Giấy chứng nhận là “GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất” theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT 1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký, cấp GCN theo pháp luật đất đai hiện hành 1.2.1. Nguyên tắc đăng ký, cấp GCN 1.2.1.1. Nguyên tắc ĐKĐĐ Theo nội dung Bài giảng Hệ thống đăng ký đất đai – Trường ĐH TN&MT TP.HCM, 2014 thì ĐKĐĐ có 4 nguyên tắc cơ bản như sau: Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ: một biến động về quyền đối với đất đai, đặc biệt là khi mua bán chuyển nhượng, sẽ chưa có hiệu lực pháp lý nếu chưa được đăng nhập vào sổ ĐKĐĐ. Nguyên tắc đồng thuận: người được đăng ký với tư cách là chủ thể đối với quyền phải đồng ý với việc đăng nhập các thông tin đăng ký hoặc thay đổi các thông tin đã đăng ký trước đây trong hồ sơ đăng ký. Nguyên tắc công khai: hồ sơ ĐKĐĐ được công khai cho mọi người có thể tra cứu, kiểm tra. Các thông tin đăng ký phải chính xác và tính pháp lý của thông tin phải được pháp luật bảo vệ. Nguyên tắc chuyên biệt hoá: trong ĐKĐĐ, chủ thể (người có quyền cần đăng ký) và đối tượng (đất đai, bất động sản) phải được xác định một cách riêng biệt nhằm đảm bảo thông tin khác nhau không bị trùng lặp, nhầm lẫn với nhau. Việc tuân thủ những nguyên tắc trên đảm bảo cho hệ thống ĐKĐĐ thực sự có hiệu lực và hiệu quả, làm đơn giản hoá các giao dịch và giảm bớt những khiếu kiện về chủ quyền đối với đất đai. 1.2.1.2. Nguyên tắc cấp GCN Theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai 2013 thì GCN được cấp theo: từng thửa đất, trừ trường hợp có yêu cầu khác của người SDĐ. Nếu thửa đất có quyền sử dụng chung thì cấp GCN được ghi đủ tên của các chủ sử dụng và cấp cho từng chủ sử dụng, trừ trường hợp các chủ sử dụng có yêu cầu cấp 1 giấy thì giấy này được 12 trao cho người đại diện. Chỉ cấp GCN QSDĐ cho người đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai trừ trường hợp được ghi nợ, được miễn, thuê nộp tiền thuế đất hằng năm. GCN QSDĐ được ghi cả tên vợ và chồng (nếu là QSDĐ chung). Trường hợp ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng có sự chênh lệch về số liệu đo đạc diện tích thì được cấp giấy theo số liệu đo đạc thực tế và người SDĐ không bị ràng buộc về nghĩa vụ. 1.2.2. Điều kiện đăng ký, cấp GCN 1.2.2.1. Điều kiện ĐKĐĐ Theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai 2013 thì thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. Còn đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp: đất đai, tài sản sau khi thực hiện giao dịch dân sự; đổi tên chủ sử dụng, sở hữu (hình thể, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng, hình thức sử dụng,…); có biến động về đất đai, tài sản; thời hạn đăng ký là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động. 1.2.2.2. Điều kiện cấp GCN Theo điều 99 Luật đất đai 2013 thì người SDĐ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ khi luật này có hiệu lực thi hành; người được SDĐ sau khi thực hiện giao dịch dân sự, bản án, hòa giải, quyết định giải quyết các tranh chấp, tố cáo; người trúng đấu giá, thực hiện biến động; người mua nhà, tài sản gắn liền với đất. Căn cứ Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì sẽ cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang có giấy tờ về QSDĐ. Nhưng nếu hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất: những giấy tờ về QSDĐ trước ngày 15/10/1993 do cơ quan thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước; GCN QSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; giấy tờ hợp pháp thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được UBND cấp xã xác nhận là đã SDĐ trước ngày 15/10/1993; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người SDĐ. Hoặc các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan và đất đó không có tranh chấp thì được cấp giấy mà không phải nộp tiền SDĐ. Bên cạnh đó hộ gia 13 đình, cá nhân được SDĐ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do cơ quan có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất. Và cuối cùng là hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Theo quy định tại Điều 101 của Luật đất đai 2013 thì có quy định: nếu người SDĐ không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 luật này và có hộ khẩu thường trú, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,…và được UBND xã xác nhận là SDĐ ổn định. Nhưng nếu người SDĐ không có các loại giấy tờ tại Điều 100 luật này nhưng sử dụng ổn định trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật, được UBND xã xác nhận là không có tranh chấp, vi phạm pháp luật, phù hợp quy hoạch. 1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký, cấp GCN Theo Điều 70 của Nghị định 43/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, cấp GCN lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất, có đề cập đến trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký, cấp GCN như sau: 1.2.3.1. UBND cấp xã Trong công tác đăng ký, cấp GCN thì mỗi cơ quan có những nhiệm vụ riêng. Chẳng hạn như UBND xã có trách nhiệm thực hiện việc ĐKĐĐ. Theo hình thức đăng ký lần đầu thì cơ quan có trách nhiệm như sau: nhận hồ sơ, trao GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất cho người được cấp đối với trường hợp người SDĐ nộp hồ sơ đề nghị ĐKĐĐ, tài sản gắn liền với đất, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất tại UBND xã. Xác nhận hiện trạng, nguồn gốc và thời điểm SDĐ, thời điểm tạo lập tài sản, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về QSDĐ, QSHNƠ, quyền sở hữu công trình không phải nhà ở, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. Xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm SDĐ tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày. Kiểm tra, xác nhận đơn xin cấp GCN QSDĐ. Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi toàn bộ hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ. 1.2.3.2. Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ cấp huyện Là cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc ĐKĐĐ. Theo hình thức đăng ký lần đầu thì cơ quan có trách nhiệm như sau: bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ tiếp nhận hồ sơ và trao GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất cho người được cấp đối với trường hợp người SDĐ nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ. Ghi thông tin vào sổ theo dõi, ghi biên nhận và gửi 14 hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến và niêm yết. Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo do người SDĐ nộp. Kiểm tra hồ sơ đăng ký do UBND cấp xã chuyển đến và xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết. Thông báo cho người SDĐ nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc không đủ điều kiện cấp GCN và xác nhận đủ hay không đủ điều kiện được cấp GCN vào đơn; trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng có thay đổi so với giấy tờ quy định thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Thực hiện cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính. Trường hợp người SDĐ đề nghị cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất thì Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau đó nhận kết quả hoàn thành nghĩa vụ tài chính và chuẩn bị hồ sơ để Phòng TN&MT trình ký. Cập nhật, bổ sung việc cấp GCN vào hồ sơ địa chính. 1.2.3.3. Phòng TN&MT cấp huyện Phòng TN&MT là một trong những cơ quan thực hiện việc ĐKĐĐ. Theo hình thức đăng ký lần đầu thì cơ quan có trách nhiệm sau: thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký cấp GCN QSDĐ. Phòng TN&MT huyện có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 cho UBND cấp xã và người SDĐ để phục vụ cho việc đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất. Chuyển hồ sơ và GCN đã được UBND xét duyệt, ký tên cho Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ. 1.2.3.4. UBND cấp huyện Thực hiện việc cấp GCN trong công tác đăng ký, cấp GCN. Theo hình thức đăng ký lần đầu thì cơ quan có trách nhiệm sau: tiếp nhận giấy tờ của Phòng TN&MT huyện. Xem xét, ký GCN đồng thời chuyển hồ sơ và GCN cho Phòng TN&MT huyện. 1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, cấp GCN 1.3.1. Quy định về hồ sơ Theo Điều 11 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp GCN không được yêu cầu người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn kiền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 của Thông tư số 24/TT-BTNMT. Khi nộp các giấy tờ về QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được lựa chọn một trong các hình thức sau: nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; nộp bản chính giấy tờ. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 15 2 điều này thì khi nhận GCN, người được cấp GCN phải nộp bản chính các giấy tờ về QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao GCN để chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất được lựa chọn một trong các hình thức sau: nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính). 1.3.2. Nơi nộp hồ sơ và trao GCN Theo Khoản 2, Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục ĐKĐĐ, TSK gắn liền với đất. Cấp, cấp đổi, cấp lại GCN là Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. 1.3.3. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai Theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã sửa đổi Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất. Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người SDĐ; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp SDĐ có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này. Thời gian thực hiện các thủ tục được quy định như sau: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ TN&MT là không quá 90 ngày; Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là không quá 60 ngày; giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện; hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày. ĐKĐĐ, tài sản gắn liền với đất, cấp GCN; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không 16 thu tiền SDĐ sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền SDĐ; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Không quá 15 ngày đối với các thủ tục sau: tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục ĐKĐĐ đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý. Đăng ký, cấp GCN khi thay đổi tài sản gắn liền với đất. Đăng ký, cấp GCN cho người nhận chuyển nhượng quyền SDĐ và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng; cho phép chuyển mục đích SDĐ. Không quá 10 ngày đối với các thủ tục: đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá QSDĐ; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ; kê biên bán đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người SDĐ. Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Đăng ký biến động do đổi tên người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế QSDĐ hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký. Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất. Thời gian thực hiện thủ tục đính chính GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất, GCN QSDĐ, GCN QSHNƠ và QSDĐ ở, GCN QSHNƠ, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp. Cấp đổi GCN, GCN QSHNƠ, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người SDĐ do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Gia hạn SDĐ không quá 7 ngày. Các thủ tục không quá 5 ngày là: chuyển QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng. Xác nhận tiếp tục SDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn SDĐ. Không quá 3 ngày là: đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ; xóa đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 1.3.4. Trình tự và thủ tục hành chính Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người SDĐ nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị đăng ký, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất thì: 1. Người SDĐ nộp hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký, cấp GCN. 17 2. Người SDĐ nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ hoặc UBND xã nếu có nhu cầu. 3. Thụ lý hồ sơ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị ĐKĐĐ, tài sản gắn liền với đất, cấp GCN QSDĐ, QSHNƠ và TSK gắn liền với đất thì UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như: trường hợp ĐKĐĐ thì xác nhận hiện trạng SDĐ so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm SDĐ, tình trạng tranh chấp SDĐ, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc trên, UBND cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người SDĐ nộp (nếu có); Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm SDĐ tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan