Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp tìm hiểu về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tìm hiểu về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam và chi nhánh hà tây.

.DOC
18
295
135

Mô tả:

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY.................................................................................................................... 1.1. Những nét chính về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank)...................................................................................................... 1.1.1.Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................ 1.1.2.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................................................................................................. 1.2. Tổng quan về Ngân hàn TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây................................................................................................................... 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây....................................................................................... 1.2.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây................................................................................................................. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY............ 2.1. Tình hình huy động vốn................................................................................ 2.2. Hoạt động tín dụng, sử dụng vốn.................................................................. 2.3. Hoạt động dịch vụ........................................................................................ 2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại.................................... 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012............................................................................. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ THU HOẠCH SAU ĐỢT THỰC TẬP TỔNG HỢP............................................................................................................ 3.1. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VietcomBank chi nhánh Hà Tây....................... 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh.......................................... 3.1.2. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N).......................................................................... 3.2. Các khó khăn hạn chế của hoạt động kinh doanh và đầu tư của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây...................................................................... SV: Trần Quang Vinh CQ515108 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn của VietcomBank giai đoạn 2009 - 2012................... Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012.......................................................................................... Biểu đồ 2.3: Thu phí dịch vụ của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012.......................................................................................... Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 ............................................................................................................... Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012............................................................................ Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán quốc tế của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012.......................................................................... Bảng 2.4: Lợi nhuận của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012....... SV: Trần Quang Vinh CQ515108 BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Tìm hiểu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY 1.1. Những nét chính về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) 1.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam  Tên đăng kí Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.  Tên đăng kí Tiếng Anh: Joint stock commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam.  Tên giao dịch: VietcomBank.  Hội sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội.  Giấy phép thành lập: Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính Phủ.  Mạng lưới hoạt động: Vietcombank hiện có trên 12.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 1.700 ATM và 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. 1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi SV: Trần Quang Vinh CQ515108 1 thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment, …đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Năm 2012 cũng là năm đầy biến động của thị trường tài chính tiền tệ, tuy nhiên quán triệt phương châm “Tăng tốc – An toàn – Hiệu quả – Chất lượng”. Với sự đồng tâm hiệp lực của các đơn vị trong hệ thống, sự sát sao và quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên, VietcomBank đã đạt được một kết quả khả quan: Tổng tài sản của VietcomBank tại thời điểm cuối năm 2012 là 369.277 quy đồng (tăng 17% so với 2011); tổng dư nợ đạt 208.086 tỷ quy đồng (tăng 18,5% so với năm 2010 kiểm soát được tốc độ tăng trưởng dưới 20% đề ra), doanh số thanh toán XNK đạt 38,8 tỷ, chiếm 19,20% kim ngạch XNK cả nước, lợi nhuậ sau thuế năm 2012 là 5700 tỷ đồng, ROE đạt 17,43%, ROA đạt 1,29%. 1.2. Tổng quan về Ngân hàn TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây Ngày 03 tháng 4 năm 2009 tại Hà Nội, Ngân hàng TTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Hà Tây tại 484 SV: Trần Quang Vinh CQ515108 2 phố Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội. Đây là chi nhánh thứ 63 của Vietcombank chính thức đi vào hoạt động. Với địa bàn hoạt động mới và rộng lớn, khai thác thị trường đa dạng trên cơ sở Hà Nội vừa mới được mở rộng (bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây cũ, các xã thuộc Hoà Bình và Vĩnh Phúc mới sáp nhập về Hà Nội), nơi mà các khu kinh tế, khu công nghiệp, đô thị mới không ngừng mọc lên, các dự án đầu tư nước ngoài đang phát triển mở rộng, kinh tế hộ và kinh tế làng nghề đang ngày một được hỗ trợ và phát triển khởi sắc, sẽ là điều kiện thuận lợi để Vietcombank Hà Tây phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với những thế mạnh chuyên biệt. Sự ra đời hoạt động của Vietcombank Hà Tây cũng sẽ khởi động tích cực cho quá trình cạnh tranh cung ứng các dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày một hoàn hảo hơn cho khách hàng doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn Thủ đô. Vietcombank Hà Tây sẽ cung ứng đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ là thế mạnh của Vietcombank đang triển khai như: huy động vốn, thẻ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, các sản phẩm ngân hàng bán lẻ.v.v...Về hoạt động tín dụng, Vietcombank Hà Tây định hướng đẩy mạnh cho vay các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, kinh tế hộ và kinh tế tư nhân tại các làng nghề truyền thống. Vietcombank Hà Tây sẽ là một kênh mới giúp khơi thông nguồn vốn từ Vietcombank tới các khách hàng nhưng vẫn bảo đảm quản lý được rủi ro; đồng thời nhanh chóng triển khai các sản phẩm ngân hàng mới của Vietcombank tại chi nhánh. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây VietcomBank Chi nhánh Hà Tây bao gồm Ban giám đốc, 11 phòng ban được đặt dưới sự điều hành của Ban giám đốc. Các phòng ban đều thực hiện một khối nghiệp vụ nhất định nhưng đều là những bộ phận không thể thiếu và có liên hệ mật thiết với nhau trong một khối của ngân hàng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh tuân theo quy định cũng như tiêu chuẩn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Sơ đồ cơ cấu tổ thức VietcomBank Chi nhánh Hà Tây (Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Hà Tây) SV: Trần Quang Vinh CQ515108 3  Phòng Khách hàng: - Đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng (bao gồm: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng thể nhân) trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng. - Phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cấp tín dụng (gồm cả đầu tư dự án) đối với khách hàng (gồm: khách hàng doanh nghiệp và khách hàng thể nhân). - Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc: Quản trị, điều hành vốn, lãi suất tỷ giá và kinh doanh ngoại tệ; công tác Marketing, thông tin tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VIệt Nam và Chi nhánh Hà Tây.  Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ: - Tham mưu giúp Ban giám đốc Chi nhánh trong việc triển khai thực hiện SV: Trần Quang Vinh CQ515108 4 chế độ kế toán, chế dộ báo cáo kế toán, và hạch toán kế toán tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê của Nhà nước, quy định của Bộ Tài chính của Ngân hàng Nhà nước VIệt Nam và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.  - Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu giúp Ban giám đốc về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công tác hành chính quản trị tại Chi nhánh theo quy định của Pháp luật, các quy định hiện hành cảu NHNN và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.  Bộ phận kế toán tài chính: - Hướng dẫn việc hạch toán kiểm toán tại Chi nhánh và các phòng giao dịch của Chi nhánh. - Tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính định kỳ (tháng, quý, năm) theo quy định của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc phê duyệt dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ lao động tại Chi nhánh.  Bộ phận quản lý nợ: Thực hiện kiểm tra, rà soát hồ sơ cấp tín dụng bảo đảm tính đầy đủ, hợp lệ. Khai báo dữ liệu trong hệ thống bao gồm: hạn mức tín dụng, mở tài khoản…. Nhận và lưu giữ các hồ sơ tín dụng gốc nhận từ phòng khách hàng.  Bộ phận kinh doanh, dịch vụ: - Mở và quản lý tài khoản tiền gửi của khách hàng là tổ chức và cá nhân.  Bộ phận phát hành và thanh toán thẻ: Quốc tế: thẩm định khách hàng, xác định hạn mức tín dụng, hoàn tất, quản lý hồ sơ. - ATM và quản lý hoạt động máy rút ATM: hoàn thiện hồ sơ ơhats hành thẻ ATM, đảm bảo sự hoạt động của thẻ ATM.  Bộ phận thanh toán quốc tế: Liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của khách hàng gồm: nghiệp vụ thư tín dụng, chuyển tiền, nhận thu kèm chứng từ, bao thanh toán và các nghiệp vụ trài trợ thương mại khác theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định nghiệp vụ hiện hành của NHNN và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.  Bộ phận tin học: - Nghiên cứu, đề xuất mạng lưới vi tính tại Chi nhánh; tổ chức duy trì, hoạt động bình thường của mạng máy vi tính, xử lý sự cố và phối hợp cơ quan viễn thong duy trì sự thong suốt của đường truyền dữ liệu của Chi nhánh với Hội sở SV: Trần Quang Vinh CQ515108 5 chính và các Chi nhanh khác trong hệ thống. Bộ phận hành chính – nhân sự: - Tham mưu công tác chuẩn bị, tổ chức, quản lý nhân sự: tuyển dụng, bố trí, điều động các bộ, ký hợp đồng lao động, đào tạo, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,…  Bộ phận ngân quỹ: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền mặt, đảm bảo sãn sàng các loại tiền mặt để thực hiện ngiệp vụ Ngân hàng và nội bộ Ngân hàng. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY 2.1. Tình hình huy động vốn Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phục hồi chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nền kinh tế trong nước vẫn còn một số yếu tố có khả năng gây mất ổn định như mặt bằng lãi suất tín dụng đứng ở mức cao, giá xăng dầu, điện vẫn trong xu hướng tăng, giá vàng, tỷ giá biến động ngoài kiểm soát, lạm phát tăng cao…. Ngoại tác huy động vốn đã được VietcomBank Chi nhánh Hà Tây hoàn thành tốt, thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn của VietcomBank giai đoạn 2009 - 2012 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012) (Đơn vị: Tỷ đồng, Triệu USD) SV: Trần Quang Vinh CQ515108 6 Năm 2009, do vừa thành lập nên việc huy động vốn chủ yếu tập trung vào các đơn vị gắn bó lâu năm với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, như công ty Bảo vệ thực vật PSC1 TW, công ty lắp máy Lilama,…. Năm 2010, kinh tế vẫn tiếp tục ảm đạm và có chiều hướng đi xuống, vì vậy đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức, Ban giám đốc Chi nhánh đã hết sức nỗ lực, cùng với sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt huyết, tổng nguồn vốn huy động tăng thêm 87%, đạt 501 tỷ đồng. Theo đà tăng như vậy, năm 2011 với tổng nguồn vốn huy động 940 tỷ đồng, tăng 439 tỷ đồng nhờ các chính sách hợp lý đối với các làng nghề thủ công, hướng các doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng thanh toán thẻ,… Tuy nhiên, trên tổng mức huy động vốn của Hội sở chính đưa ra, Chi nhánh cũng chỉ mới đạt chỉ tiêu là tăng thêm 88%. Năm 2012 trước dự báo từ năm 2011 là rất khó khăn, Chi nhánh đã chuẩn bị rất nhiều phương án: hỗ trợ lãi suất gửi ngắn hạn, tăng lãi suất trần,… nhằm huy động vốn đạt hiệu quả và kết quả huy động vốn tăng 27% đạt 1193 tỷ đồng, tuy không cao nhưng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội chung. Trong đó cơ cấu nguồn vốn của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây cũng có sự thay đổi qua hàng năm: SV: Trần Quang Vinh CQ515108 7 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 Chỉ tiêu Năm NV huy động từ TCKT NV huy động từ dân cư Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) 2009 212 79,10% 56 20,90% 2010 386 77,05% 115 22,95% 2011 688 73.19% 252 26,81% 2012 879 73,68% 314 26,32% (Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012) Bảng 2.1 cho thấy được tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và từ dân cư của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây qua các năm. Nhìn chung tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế có xu hướng giảm, năm 2009 chiếm 79,1% thì đến năm 2012 giảm xuống chỉ còn 73,68%. Còn nguồn vốn huy động từ dân cư thì tỷ trọng tăng qua các năm, năm 2009 thì chỉ có 56 tỷ đồng thì đến năm 2012 đã tăng lên 314 tỷ đồng, gấp 5,6 lần. Đặc biệt trong năm 2011 thì nguồn vốn huy động từ dân cư tăng mạnh từ 20,95% lên 26,81% với khoảng gần 137 tỷ đồng. Nguyên nhân là do năm 2011 lạm phát nước ta rất cao với trên 18%, kinh tế bất ổn điều này đã làm cho lãi suất gửi tiền tăng rất nhanh trong ngành ngân hàng và đã thu hút được rất nhiều tiền gửi từ dân cư. Đến năm 2012 khi nền kinh tế vĩ mô dần được ổn định, lạm phát được kiềm chế thì tỷ lệ giữa hai nguồn vốn này hầu như không thay đổi nhiều. Và qua bảng cơ cấu nguồn vốn của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây có thể thấy nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều nguồn vốn huy động từ dân cư, điều này là vì trên địa bàn không có nhiều hộ dân cư có thói quen gửi tiền tiết kiệm, nguồn vốn chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế. 2.2. Hoạt động tín dụng, sử dụng vốn Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng hàng đầu đem lại nguồn thu lớn cho Chi nhánh.Quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, Chi nhánh đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa sự phát triển nóng và trong giai đoạn 2009 - 2012 và đã đem lại nhiều kết quả tốt. SV: Trần Quang Vinh CQ515108 8 Bảng 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 (Đơn vị: Tỷ đồồng) Chỉ tiêu Tổng dư nợ tín dụng Năm 2009 Dư nợ ngắn hạn Giá trị Tỷ trọng(%) Dư nợ trung và dài hạn Giá trị Tỷ trọng (%) 213 100 46,95% 113 53,05% 2010 571 269 47,11% 302 52,89% 2011 635 300 47,24% 335 52,76% 2012 857 376 43,87% 481 56,13% (Nguồn Báo cáo tổng kết kinh doanh của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây) Bảng 2.2 thể hiện tổng dư nợ và tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và dài hạn của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây qua các năm. Tổng dư nợ tăng mạnh từ 2009 đến 2011, năm 2009 thì Chi nhánh có tổng dư nợ là 213 tỷ đồng thì đến năm 2012 Chi nhánh có tổng dư nợ tăng hơn 4 lần, đạt 857 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn năm 2010 tăng mạnh nhất với 358 tỷ đồng, và đến những năm sau thì mức tăng này có chậm lại. Dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh tăng qua mỗi năm và luôn cao hơn dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh. Tuy nhiên về tỷ trọng thì dư nợ trung và dài hạn đang có xu hướng giảm từ 2009 đến năm 2011 và tăng nhẹ vào năm 2012. Cụ thể là năm 2009 thì dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng là 53,05% thì đến năm 2010 chỉ chiếm 52,76%, tăng nhẹ vào năm 2011 ở mức 56,13%. Năm 2011 là năm đầy biến động với ngành ngân hàng, khi lạm phát tăng quá cao làm cho lãi suất ngắn hạn tăng nhanh và nhiều lúc bằng với lãi suất dài hạn. Điều này làm cho dư nợ ngắn hạn tăng đột biến. Đến năm 2012 khi lãi suất được kìm hãm, nhiều chính sách được Nhà nước và Ngân hàng Trung ương đề ra đã làm cho cơ cấu dư nợ thay đổi trở lại khi tỷ trọng dư nợ dài hạn tăng lên thành 56,13%.  Cơ cấu hoạt động tín dụng của Chi nhánh Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng cho vay của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 SV: Trần Quang Vinh CQ515108 9 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh VietcomBank Chi nhánh Hà Tây) Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bào và tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước trên tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo giảm dần từ năm 2009 đến 2011. Năm 2008 thì tỷ trọng này chiếm 72% thì đến năm 2011 giảm đột ngột xuống chỉ còn 34% và đến năm 2012 thì tăng lên 47%. Có thể thấy Chi nhánh đã hạn chế dần việc cho vay không có tài sản đảm bảo, điều này góp phần hạn chế sự tăng trưởng nóng của tín dụng và nợ xấu cho Chi nhánh. Tỷ trọng cho vay doanh nhiệp Nhà nước giảm nhẹ đều qua các năm. Năm 2008 thì tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước là 84% thì đến năm 2012 đã giảm nhẹ xuống còn 78%.  Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Theo xếp hạng tín dụng của ngân hàng, chủ yếu là khách hàng tốt, suốt 4 năm kinh doanh chỉ có 4 khách hàng xếp hạng tín dụng từ BB+ đến BBB (thực tế vẫn hoạt động bình thường, trả lãi gốc đầy đủ, đúng hạn). Theo ngành kinh tế: Chi nhanh quản lý khoảng 45 doanh nghiệp, chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh doanh thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, xây dựng thi công lắp ráp công trình, cơ khí chế tạo, sản xuất, công nghiệp chế biến, xuất nhập khẩu, thủ công mỹ nghệ, kinh doanh thương mại và 139 khách hàng thế nhân SV: Trần Quang Vinh CQ515108 10 đến hết 31/12/2012. Hoạt động tín dụng của chi nhanh hiệu quả và kịp thời nên giữ được uy tín với các tổ chức kinh tế và quan tâm chặt chẽ đến sự thay đổi thất thường của thị trường, bảo đảm trả lãi nợ gốc đúng hạn đảm bảo tái đầu tư. 2.3. Hoạt động dịch vụ Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh trong gia đoạn 2009 – 2012 cũng có sự cải tiến, nâng cấp ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy thu dịch vụ của Chi nhánh ngày càng tăng Biểu đồ 2.3 Thu phí dịch vụ của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh VietcomBank Chi nhánh Hà Tây) Biểu đồ 2.3 cho thấy thu phí dịch vụ đạt được trong giai đoạn 2009 đến năm 2012. Thu phí dịch vụ tăng nhanh từ năm 2009 đến năm 2011 từ 305 triệu đồng đến 562 triệu đồng. Đến năm 2012 thì thu phí dịch vụ đã giảm xuống chỉ còn 463 triệu đồng. 2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại Bảng 2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế của VietcomBank Chi nhánh Hà SV: Trần Quang Vinh CQ515108 11 Tây giai đoạn 2009 - 2012 (Đơn vị: Tỷ đồồng) Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 Thanh toán L/C nhập khẩu 31,3 38,8 46,6 52,8 Thanh toán L/C xuất khẩu 0,93 1,34 1,8 2,1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh VietcomBank Chi nhánh Hà Tây ) Bảng 2.3 thể hiện hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 đến 2012. Có thể thấy trong giai đoạn này hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng đều qua các năm. Từ năm 2009 thanh toán cho nhập khẩu chỉ là 31,3 tỷ đồng thì đến năm 2012 đã tăng lên gấp 1,7 lần với 52,8 tỷ đồng. Cũng tương tự hoạt động xuất khẩu cũng tăng từ 0,93 tỷ đồng lên 2,1 tỷ đồng. Chi nhánh đang rất nỗ lực để hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại được phát triển hơn nữa. 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 Giai đoạn 2009 - 2012 VietcomBank Chi nhánh Hà Tây đã có được nhiều tựu đáng kể, các kết quả tài chính thu được khả quan, đặc biệt là lơi nhuận của Chi nhánh. Bảng 2.4 Lợi nhuận của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2009 - 2012 (Đơn vị: Triệu đồồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng thu nhập 37.507 65.732 77.678 89.325 Tổng chi phí 25.507 47.732 55.678 63.325 Lợi nhuận đã 12.000 18.000 22.000 26.000 trích DPRR (Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh VietcomBank Chi nhánh Hà Tây) Bảng 2.4 thể hiện tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro của Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012. Lợi nhuận của Chi nhánh tăng qua từng năm, năm 2009 thì Chi nhánh chỉ đạt lợi nhuận 12.000 triệu đồng thì đến năm 2012 lợi nhuận đã đạt được là 26.000 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với năm 2009. Với xu hướng phát triển đều, Chi nhánh hoàn toàn có thể đặt mục tiêu tốt cho SV: Trần Quang Vinh CQ515108 12 năm 2013 mặc dù xu hướng kinh tế đang khó khăn dần. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ THU HOẠCH SAU ĐỢT THỰC TẬP TỔNG HỢP 3.1. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VietcomBank chi nhánh Hà Tây 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh Bám sát định hướng phát triển của Thành phố Hà Nội đến năm 2015 với mục đích trở thành Chi nhánh hạng 1 của VietcomBank trên địa bàn. Trong vai trò là một trong những tổ chức tín dụng có uy tín trên địa bàn, Chi nhánh mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của VietcomBank nói riêng và của thủ đô Hà Nội nói chung, VietcomBank Hà Tây đề ra những mục tiêu phát triển đến năm 2015 cụ thể như sau:  Ngày một nâng cao năng lực quản lý, điều hành tiến tới mô hình Ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế với mục tiêu đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Linh hoạt để đề đưa ra các sản phẩm ngân hàng hiện đại phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế;  Nâng cao năng lực cạnh tranh, lành mạnh hóa tài chính, cùng ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam luôn giữ vững vị thế hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và hội nhập quốc tế. Trở thành một ngân hàng mang tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ này;  Mở rộng các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua việc SV: Trần Quang Vinh CQ515108 13 tích cực phát triển mạng lưới trên địa bàn nhằm phục vụ kịp thời nhanh chóng các nhu cầu dịch vụ của khách hàng;  Không ngừng phát triển ngân hàng (bao gồm cả bán buôn và bán lẻ) với mức tăng trưởng huy động vốn bình quân từ 25%/năm trở lên đạt mức dư huy động vốn tối thiểu 5.000 tỷ đồng. Tăng trưởng tín dụng bình quân từ 20-30% đạt mức dư nợ tối thiểu 4.000 tỷ đồng, nợ xấu luôn ở mức dưới 3%.  Đẩy mạnh ohats triển bán lẻ, cung cấp các sản phẩm Ngân hàng hiện đại đến từng người, từng nhà trên địa bàn, phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trên địa bàn Quận Hà Đông;  Đẩy mạnh thể chế hóa, kiện toàn quy chế và quy trình hóa các nghiệp vụ ngân hàng, dần đưa vào ứng dụng mô hình tổ chức Ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực và thông lệ Quốc tế.  Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đang nhàn rỗi trong dân cư để từ đó đáp ứng được nguồn cho vay. Đa dạng hóa các loại hình tín dụng, đối tượng đầu tư, đối tượng khách hang. Tăng trưởng dư nợ phải trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.  Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng, hoàn thiện và khắc phục các tồn tại của chương trình CR, tiếp tục thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và tập trung thu hồi vốn sau khi đã xử lý rủi ro.  Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đổi mới mạnh mẽ tác phong giao dịch của cán bộ nhân viên để đáp ứng với đòi hỏi công việc. 3.1.2. Định hướng phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) Theo kế hoạch phát triển DNV&N giai đoạn 2012 - 2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu trong giai đoạn 2012 – 2015 sẽ có: số DNV&N thành lập mới trong giai đoạn 2012 – 2015 dự kiến đạt khoảng 450.000 doanh nghiệp (giai đoạn 2006 – 2011 khoảng 370.000 doanh nghiệp); tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp tham gia xuất khẩu đạt từ 10-12% (hiện khoảng 7%); chiếm 40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; đóng góp khoảng 30% GDP, 35% tổng thu ngân sách nhà nước; và tạo thêm khoảng 4 triệu chỗ làm việc (2006 – 2011 là khoảng 2,7 triệu chỗ làm việc). Theo đó, Bộ xác định, phát triển bền vững, có chất lượng các DNV&N chiếm vị trí quan trọng trong chính sách của SV: Trần Quang Vinh CQ515108 14 Việt Nam. Bảo đảm sự cạnh tranh thật sự bình đẳng, đúng các nguyên tắc thị trường giữa DN tư nhân và DN Nhà nước. Hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu chính xác, đầy đủ về các DNV&N. Xây dựng hệ thống chỉ số thống kê về DNV&N, chú trọng các chỉ số thể hiện chất lượng và hiệu quả hoạt động của DN. Tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, mang tính cacnhj tranh bình đửng cho khu vực DNV&N. 3.2. Các khó khăn hạn chế của hoạt động kinh doanh và đầu tư của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây  Trên địa bàn có nhiều Chi nhánh, PGD của các ngân hàng khác, cụ thể trên trục đường Quang Trung có đến 7 PGD của nhiều ngân hàng, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với Chi nhánh Hà Tây nói riêng và Vietcombank nói chung.  Chi nhánh mới được thành lập từ tháng 4 năm 2009, đội ngũ cán bộ còn mỏng và chủ yếu là mới tốt nghiệp, khó điều động các cán bộ giàu kinh nghiệm vì xa Hội sở chính, đây là sự khó khăn cho Chi nhánh, bắt buộc Ban lãnh đạo cũng như các phòng ban phải thật sự có sự nỗ lực hết mình.  Địa bàn với chủ yếu là thương nhân nhỏ, các hộ gia đình thu nhập không cao, chính vì vậy chủ yếu người dân không có thói quen gửi tiền vào ngân hàng cũng như thanh toán qua thẻ tín dụng, đây là một yếu tố lâu dài mà Ban giám đốc cần vạch mục tiêu rõ ràng để đạt được hiểu quả huy động vốn lẫn tín dụng hiệu quả nhất. 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và đầu tư của VietcomBank Chi nhánh Hà Tây  Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động của cán bộ trong việc khai thác, tiếp thị khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đồng thời tăng cường hoạt động Marketing, tạo dựng, quảng bá hình ảnh để tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn cho Chi nhánh.  Phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về vốn, linh hoạt gắn kết các hoạt động dịch vụ với khai thác vốn của mọi đối tượng khách hàng. Đẩy mạnh Ngoại tác chăm sóc, tiếp thị khách hàng, giữ vững nguồn vốn theo hướng đổi mới, cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục và phong cách giao dịch tạo dựng niềm tin cho khách hàng; đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có cơ cấu kỳ hạn và lãi SV: Trần Quang Vinh CQ515108 15 suất hợp lý. Quan tâm khai thác các nguồn vốn có lãi suất thấp từ các tổ chức từ nguồn vốn thanh toán, nhằm nâng cao hiệu quả Ngoại tác huy động vốn.  Mở rộng và nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ khách hàng và đội ngũ tác nghiệp của phòng.  Phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quán triệt và thực hiện tốt 2 luật lớn của Nhà nước của Chính phủ về Chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy dân chủ toàn diện, rông rãi và thiết thực kể cả trong tác nghiệp và quản trị điều hành, nhằm khai thác, phát huy tính chủ động, sang tạo cho toàn thể cán bộ và các phòng ban. Tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động.  Đẩy mạnh Ngoại tác quán trị rủi ro tín dụng, đảm bảo thu hồi vốn cấp tín dụng đúng hạn, đầy đủ số lượng. Cần tăng cường xứng đáng về nhân lực, thời gian Ngoại tác này để từng bước giảm thấp nợ xấu theo kế hoạch và hạn chế nợ có nguy cơ chuyển sang nhóm cao hơn. Đồng thời cần kiên quyết thu nợ xấu sau khi hạn chế rủi ro.  Củng cố và tuân thủ các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát vốn vay, Ngoại tác thẩm định cho vay gắn với Ngoại tác kiểm tra nội bộ, phòng ngừa và phát hiện kịp thời những sai sót để chỉnh sửa.  Xác định mũi nhọn của chi nhánh để tập trung đầu tư phát triển, đầu tư tài chính một cách hợp lý đem lại lợi nhuận cũng như năng suất làm việc cao.  Nâng cao chất lượng và năng lực của các phòng giao dịch, mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch đến địa điểm đẹp, nhằm thu hút các hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.  Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hoạt động không hiệu quả của các phòng ban để rồi từ đó đưa ra các phương án khắc phục, giảm thiểu thiệt hại. SV: Trần Quang Vinh CQ515108 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan