Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại công ty tnhh may xuất k...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại công ty tnhh may xuất khẩu dha

.PDF
25
116
141

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................... i LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU DHA ......................................................................... 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may xuất khẩu DHA ........ 1 1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ............................................................................. 2 1.3 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 2 1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu DHA năm 2012-2013 ............................................................................................ 5 CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU DHA................................................................................ 6 2.1 Nguồn lực sản xuất .................................................................................................. 6 2.2 Đặc điểm hàng hóa .................................................................................................. 6 2.3 Tình hình hoạt động của công ty ............................................................................ 7 2.3.1 Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo thị trường ................................ 8 2.3.2 Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng ..................... 9 2.3.3 Kết quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty .................................................. 10 2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ......................................... 11 2.4.1 Ưu điểm ................................................................................................................ 11 2.4.2 Hạn chế ................................................................................................................ 11 CHƢƠNG 3: MỘT SÔ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP .......................................................... 13 3.1 Phân tích môi trƣờng SWOT ............................................................................... 13 3.1.1 Điểm mạnh ........................................................................................................... 13 3.1.2 Điểm yếu............................................................................................................... 13 3.1.3 Cơ hội ................................................................................................................... 14 3.1.4 Thách thức ........................................................................................................... 14 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ............ 15 3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực .................................................................................. 15 i 3.2.4 Giải pháp cho vấn đề nguồn vốn ........................................................................ 16 3.2.5 Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật ........................................................................ 17 3.2.6 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý .................................................................... 17 3.2.7 Đẩy mạnh hoạt động marketing, xuất nhập khẩu, đối ngoại............................ 17 3.3 Đánh giá tình trạng sử dụng tiếng Anh của doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp để nâng hiệu quả sử dụng tiếng Anh trong doanh nghiệp ...................... 18 3.3.1 Đánh giá thực trạng sử dụng tiếng Anh của công ty ........................................ 18 3.3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Anh trong công ty TNHH may xuất khẩu DHA ........................................................................... 19 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 1 ii LỜI MỞ ĐẦU Ngành may mặc Việt Nam là ngành sản xuất có truyền thống lâu đời với đội ngũ lao động dồi dào và có khả năng sáng tạo cao. Sản phẩm của ngành may mặc mang đậm bản sắc dân tộc, nét văn hóa truyền thống. Sau hơn 20 năm đổi mới, hiện nay ngành may mặc là một trong những ngành công nghiệp chủ chốt và mang lại thu nhập quốc dân cao. Tuy nhiên ngành may mặc còn gặp nhiều khó khăn như công nghệ thấp kém, nguyên phụ liệu phải nhập khẩu nhiều từ nước ngoài,…và sự cạnh tranh gay gắt của các nước trên trường quốc tế như Trung Quốc, Ấn Độ. Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng Dệt may. Thị trường xuất khẩu của công ty không ngừng mở rộng từ chỗ chỉ xuất khẩu theo Nghị định thư thì ngày nay hàng dệt may của công ty đã xuất hiện tại hầu hết các thị trường lớn có yêu cầu cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU… Được sự giới thiệu của Khoa Tiếng Anh – Trƣờng Đại học Thƣơng Mại, em đã may mắn có cơ hội thực tập tại phòng xuất nhập khẩu – Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. Sau thời gian 4 tuần thực tập từ ngày 06/01/2014 đến ngày 14/02/2014 với sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ phòng xuất nhập khẩu nói riêng và tập thể cán bộ của công ty TNHH may xuất khẩu DHA nói chung, em đã tìm hiểu và nắm được những thông tin cơ bản, cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Tiếng Anh, trƣờng Đại học Thƣơng Mại cùng các cán bộ công ty TNHH may xuất khẩu DHA và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Đào Phƣơng Mai đã giúp em hoàn thành báo cáo. Rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2014 Sinh viên Đào Thị Tú iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may xuất khẩu DHA. Bảng 2.1 Tình hình vốn của công ty. Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2012-2013 Bảng 2.3.1 Bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty theo thị trường Bảng 2.3.2 Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty TNHH may xuất khẩu DHA trong 2 năm 2012, 2013. Bảng 2.3.3 Số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2012, 2013 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 2. KNXK: Kim ngạch xuất khẩu 3. CP: chi phí 4. SXKD: sản xuất kinh doanh 5. TNDN: thu nhập doanh nghiệp 6. KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm iv CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU DHA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH may xuất khẩu DHA Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là công ty thương mại chuyên xuất khẩu hàng dệt may. Tên giao dịch: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA Tên viết tắt: DHA Co., Ltd Email: [email protected] Điện thoại: 0433.877.498 Fax: 0433.877.497 Trụ sở chính: xã Bích Hòa, huyện Thanh Oai, Hà Nội Ngày 05 tháng 12 năm 2002 Công ty TNHH may xuất khẩu DHA được thành lập theo giấy phép số: 030200438 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây. Ý nghĩa tên gọi DHA là tên viết tắt của cụm từ tiếng anh: Dependable Hand Alliance, có nghĩa là “nơi hội tụ những bàn tay tin cậy”. Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập theo hình thức tự bảo toàn và phát triển vốn, có tư cách pháp nhân, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng công thương chi nhánh Hà Đông và có con dấu riêng. Công ty có vị trí thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh vì nằm gần đường quốc lộ 21B nên việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu dễ dàng. Mặt khác, đây là vùng đông dân cư, nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn lao động có tay nghề. Công ty bắt đầu hoạt động từ tháng 05 năm 2003 là doanh nghiệp chuyên xuất khẩu hàng may mặc cao cấp. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng hoàn thiện và phát triển về vốn, kỹ thuật, số lượng hàng hóa và nhân lực, tạo uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Công ty đã từng bước lớn mạnh, hoàn thành những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra. Các mặt hàng công ty sản xuất ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện và tăng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. 1 1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hàng hóa đưa ra thị trường theo con đường gia công toàn bộ thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng khá đa dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100 chủng loại sản phẩm may mặc. Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ, áo Jacket nữ, áo Jacket nam, quần Jacket, quần áo trẻ em, chăn, ga, gối, đệm… Công ty luôn chú trọng sản xuất các hàng hóa có chất lượng cao, mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Vì vậy, sản phẩm của công ty có uy tín cao đối với thị trường trong nước. Hơn nữa, các sản phẩm do công ty sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Công ty rất chú trọng đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh,... Do đó, công ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng đem lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm chi phí. Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường luôn được coi trọng. Công ty không ngừng hoàn thiện và gia tăng các chủng loại sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. 1.3 Cơ cấu tổ chức Trong doanh nghiệp bộ máy quản lý có vai trò quyết định tới sự tồn tại, phát triển hoặc diệt vong của doanh nghiệp, nó được coi là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, tác động tới người lao động và từ đó tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, khoa học sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, đem lại doanh thu lớn cho công ty. 2 Giám Đốc PGĐ kinh doanh PGĐ sản xuất Phòng Phòng hành Phòng kỹ Phòng xuất Kế toán-tài chính – nhân thuật - vật nhập khẩu vụ sự tư Tổ cắt Tổ may KCS Tổ kỹ thuật Tổ hoàn điện thiện Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH may xuất khẩu DHA. Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Công ty may xuất khẩu DHA) - Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, quyết định mọi vấn đề của công ty, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt sản xuất kinh doanh, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn công ty. 3 - Phó giám đốc điều hành hoạt động của công ty trong lĩnh vực theo sự phân công của giám đốc. + Phó giám đốc sản xuất: là người chịu trách nhiệm về lập kế hoạch sản xuất và giám sát các quy trình sản xuất của công ty. + Phó giám đốc kinh doanh: là người sẽ chịu trách nhiệm về các đơn hàng xuất nhập khẩu nguyên vật liệu. - Phòng kế toán tài vụ: phụ trách mọi vấn đề tài chính của công ty, có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổng hợp, ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ mọi hoạt động sản xuất của công ty. - Phòng hành chính-nhân sự: có chức năng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, trả tiền lương, quản lý các chính sách hành chính và đưa ra những biện pháp giúp giám đốc công ty chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện tất cả các chủ trương của giám đốc về các lĩnh vực do phòng quản lý để phục vụ công tác chung của công ty. - Phòng kỹ thuật- vật tư: có nhiệm vụ tiếp thu tài liệu kỹ thuật và mẫu hàng, xây dựng các quy trình, quy cách, tính chất của sản phẩm, đưa ra các kiểu mẫu sẽ được áp dụng để sản xuất ra đúng mặt hàng như trong thiết kế mà khách hàng yêu cầu. - Phòng xuất nhập khẩu: chủ động tìm kiếm bạn hàng, nguồn hàng và trực tiếp kí kết hợp đồng, các đơn đặt hàng với các đối tác có nhu cầu, hoàn thiện các thủ tục giấy tờ xuất nhập khẩu để thực hiện đơn hàng - Các tổ sản xuất: tổ chức và quản lý sản xuất dưới sự lãnh đạo của các tổ trưởng, bao gồm tổ cắt, tổ may, tổ KCS, tổ cơ điện, tổ hoàn thiện. + Tổ cắt: có nhiệm vụ cắt bán thành phẩm theo thiết kế mà phòng kỹ thuật đưa cho. + Tổ may: có nhiệm vụ đưa các bán thành phẩm từ tổ cắt về truyền may để sản xuất thành những thành phẩm. + Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra mẫu mã chất lượng của hàng hóa, loại bỏ hàng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, sai thông số, hàng bị lỗi vải…sau đó chuyển cho tổ hoàn thiện + Tổ cơ điện: có nhiệm vụ theo dõi, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc + Tổ hoàn thiện: thực hiện nốt các công việc của quá trình sản xuất, gấp hàng, đóng gói, đóng thùng…sau đó chuyển vào kho cho khách hàng kiểm tra và giao cho người chuyên chở đưa hàng ra cửa khẩu để xuất khẩu. 4  Nhận xét: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là cơ cấu kiểu chức năng trực tuyến tuân theo chế độ một thủ trưởng phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh. Giám đốc có quyền quyết định những công việc trong công ty, hai phó giám đốc có nhiệm vụ làm cố vấn tham mưu giúp đỡ cho giám đốc, điều hành những hoạt động trong lĩnh vực theo sự phân công của giám đốc. Mỗi cán bộ nhân viên trong công ty có thể báo cáo trực tiếp lên giám đốc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi trong công tác nhằm giúp công ty đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của công ty về cơ bản đảm bảo các phòng ban làm việc đáp ứng tính chuyên môn hóa, công việc được diễn ra nhanh hơn. Sự phân chia nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn giữa các phòng ban rõ ràng đã tạo điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ tốt nhất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Cơ cấu này đã phát huy được tính dân chủ, năng động. Cơ cấu vận hành đơn giản, chặt chẽ mà hiệu quả. 1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu DHA năm 2012-2013 Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ có những chiến lược kinh doanh đúng đắn nên công ty đã đạt được những kết quả khả quan. Doanh thu của công ty tăng mạnh trong 2 năm 2012 và 2013. Giảm trừ doanh thu của công ty trong 2 năm luôn là 0, điều này đồng nghĩa với chất lượng hàng của công ty luôn được đảm bảo và do đó luôn được khách hàng chấp nhận. Kết quả này cho thấy hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty rất tốt, cũng là bằng chứng cho thấy uy tín của công ty trên thị trường khá tốt. Chi phí tài chính tăng đáng kể qua 2 năm 2012-2013, đặc biệt là trong năm 2012 tăng vọt cao hơn năm trước 53%. Điều này là do công ty tăng cường trang thiết bị máy móc hiện đại cho sản xuất. Nhìn ở khía cạnh tích cực, chi phí tài chính tăng cho thấy công ty có khả năng huy động vốn tốt hơn cũng có nghĩa uy tín của công ty đang được gia tăng. Nhìn chung công ty hoạt động tốt, lợi nhuận tăng. Doanh thu bán hàng năm 2013 giảm nhẹ so với năm 2012. Tuy nhiên giá nguyên vật liệu đầu vào cũng giảm nên công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng 10%. 5 CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU DHA. 2.1 Nguồn lực sản xuất  Cơ cấu vốn của công ty: Vốn của công ty trong những năm qua tăng đáng kể. Bảng 2.1 Tình hình vốn của công ty (Đơn vị: VNĐ) Năm Năm 2012 Năm 2013 Tổng nguồn vốn 26.158.568.018 26.411.175.698 Vốn cố định 15.745.803.326 15.905.254.644 Vốn lưu động 10.470.053.492 10.546.918.091 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.905.079.870 23.145.488.288 3.253.488.148 3.267.652.546 Nợ phải trả (Nguồn: phòng kế toán-tài vụ - công ty TNHH may xuất khẩu DHA) Qua bảng ta thấy Vốn cố định ngày càng tăng từ 15.745.803.326 đồng năm 2012 lên 15.905.254.644 đồng năm 2013. Vốn lưu động tăng từ 10.470.053.492 đồng năm 2012 lên 10.546.918.091 đồng năm 2013, tăng 76.864.599 đồng. Điều này chứng tỏ công ty chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Nợ phải trả tăng ít chứng tỏ công ty đang có chiều hướng kinh doanh tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 240.408.418 đồng, cho thấy khả năng tài chính của công ty là khá tốt.  Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Khi mới thành lập máy móc, thiết bị của công ty lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém. Qua hơn 10 năm phát triển, công ty đã có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Đây là điều kiện tốt để công ty phát triển kinh doanh.  Về nguồn nhân lực: Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn. Công nhân đa phần tốt nghiệp PTTH và qua các trường đào tạo nghề. Thu nhập bình quân của công nhân bình quân là 1.000.000 đồng (tính theo sản phẩm). Đội ngũ công nhân tay nghề cao góp phần sản xuất ra các mặt hàng tốt, đẹp được các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản… chấp nhận. 2.2 Đặc điểm hàng hóa Với đặc điểm là sản xuất hàng may mặc, công ty đã thu hút được số lượng lớn công nhân lao động vùng lân cận bởi sản xuất mặt hàng này không yêu cầu lao động 6 có trình độ văn hóa cao (chỉ yêu cầu lao động phổ cập giáo dục) và thời gian đào tạo nghề ngắn (chỉ từ 2-3 tháng), chi phí học nghề thấp. Do công ty chủ yếu nhận hàng gia công xuất khẩu nên trang thiết bị của công ty tương đối tốt và đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của bên đối tác. Những sản phẩm may mặc thường phụ thuộc rất nhiều vào xu hướng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng nữa được người tiêu dùng quan tâm là độ bền của sản phẩm cũng như độ an toàn khi sử dụng (có gây kích thích da hay không). Đối với công ty TNHH may xuất khẩu DHA, sản phẩm luôn được đảm bảo về chất lượng, độ an toàn. Các mặt hàng của công ty không chỉ có mẫu mã đa dạng, phù hợp với thời trang mà còn đảm bảo về chất lượng. 2.3 Tình hình hoạt động của công ty Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là một doanh nghiệp mới được thành lập nên vẫn gặp phải một số khó khăn về vốn, thị trường xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng…Công ty đã có nhiều cố gắng vượt qua khó khăn để có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Qua hơn 10 năm hoạt động, công ty đã thu được một số thành tựu nhất định, công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường và tạo được uy tín trong kinh doanh. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2012-2013 (Đơn vị: USD) Năm Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu Chênh lệch Mức % Kim ngạch xuất khẩu 8.373.000 9.651.000 1.278.000 13.2 (Nguồn:Phòng xuất nhập khẩu – công ty TNHH may xuất khẩu DHA) Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH may xuất khẩu DHA tăng lên. Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.278.000 USD tương ứng với tỷ lệ 13.2%. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. 7 2.3.1 Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Đối với công ty TNHH may xuất khẩu DHA, việc giữ vững và củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống và tìm kiếm thị trường mới là vấn đề hết sức quan trọng đặc biệt trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam như hiện nay. Công ty đã sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, bằng các hình thức và biện pháp khác nhau để tìm kiếm các thị trường trên thế giới. Hàng may mặc của công ty hiện tại được xuất khẩu đi hơn 20 quốc gia trên thế giới. Trong tương lai, con số này chắc chắn còn tăng lên. Thị trường chủ yếu của công ty là Nhật Bản, Mỹ và EU… Bảng 2.3.1 Bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty theo thị trƣờng (Đơn vị: USD) Năm 2012 Giá trị Tỷ trọng 3.812.494 45.53 2.859.842 34.16 972.492 11.61 728.172 8.7 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng 4.293.603 44.49 3.179.436 32.94 1.325.232 13.73 852.729 8.84 Thị trường Nhật Bản EU Mỹ Thị trường khác Tổng KNXK 8.373.000 100 9.651.000 100 (Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu-công ty TNHH may xuất khẩu DHA) Qua số liệu ta thấy thị trường ổn định và chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của công ty là Nhật Bản. Thị trường này có vị trí gần Việt Nam, là một nước châu Á có phong tục, cách ăn mặc giống người Việt Nam. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của công ty sang thị trường này có xu hướng giảm, năm 2012 là 45.53%, năm 2013 giảm xuống 44.29%. Công ty cần có chiến lược kinh doanh ưu tiên phát triển thị trường có nhiều ưu điểm này. Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của công ty là thị trường EU như Anh, Pháp, Đức…Khi mới thành lập, công ty gặp một số khó khăn về vốn và kỹ thuật, đã được đối tác EU giúp đỡ. Thị trường EU là thị trường đông dân, nhu cầu về ăn mặc rất lớn vì thế xâm nhập vào thị trường này chú trọng về vấn đề thời trang và chất lượng của sản phẩm. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này giảm từ 34.16% năm 2012 xuống 32.94% năm 2013 là do sự khó tính cũng như yêu cầu cao về sản phẩm mà công ty chưa đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu đó. Trong tương lai, công ty nên chú trọng hơn vào thị trường này. 8 Đứng thứ 3 là thị trường Mỹ, đây là thị trường tiêu thụ với khối lượng hàng may mặc lớn. Năm 2012 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 11.61% năm 2013 tăng vọt lên 13.73%. Đây là điều đáng mừng cho công ty. Công ty nên tiếp tục đẩy mạnh, phát triển các mặt để phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng, thị hiếu của người dân Mỹ. Đa dạng hóa thị trường là một chiến lược quan trọng của công ty. Bên cạnh những thị trường truyền thống: Nhật Bản, EU, Mỹ công ty đã đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường mới của châu Á, châu Âu… nên tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu của các thị trường khác cũng đóng góp một phần lợi nhuận lớn trong công ty. Sự đa dạng trong cơ cấu thị trường giúp công ty tránh được rủi ro do phụ thuộc quá mức vào một thị trường nào đó. 2.3.2 Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng Cơ cấu mặt hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH may xuất khẩu DHA chủ yếu là áo jacket, áo sơ mi, quần và các mặt hàng khác. Bảng 2.3.2 Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty TNHH may xuát khẩu DHA trong 2 năm 2012, 2013 (Đơn vị: USD) Mặt hàng Áo jacket Áo sơ mi Năm 2012 Giá trị Tỷ trọng (%) 3.523.000 42,08 Năm 2013 Giá trị Tỷ trọng (%) 4.321.000 44,77 210.000 2,51 255.000 2,63 3.965.000 47,35 4.092.000 42,4 Quần áo khác 675.000 8,06 983.000 10,2 Tổng KNXK 8.373.000 100 9.651.000 100 Quần (Nguồn: Phòng xuất khẩu-công ty DHA) Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là quần và áo jacket. Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu quần của công ty đạt 3.965.000 USD chiếm 47,35% tổng kim ngạch theo mặt hàng của công ty. Đến năm 2013 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng giảm xuống còn 42,4%. Với mặt hàng áo jacket năm 2012 công ty xuất khẩu được 3.523.000 USD, chiếm 42,08% tổng kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty. Đến năm 2013, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu áo jacket tăng mạnh chiếm 4,77% tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản 9 phẩm áo jacket của công ty chủ yếu là áo hai lớp đảm bảo giữ ấm tốt cho mùa đông ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, EU,…vì thế ngày càng được xuất khẩu nhiều. Mặt hàng áo sơ mi đã được công ty đầu tư nhưng kim ngạch xuất khẩu chưa đáng kể. Năm 2012 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm 2,51% cho đến năm 2013 đã tăng lên 2,63%. Điều đó chứng tỏ công ty đang chú trọng đầu tư vào khâu thiết kế, cần phải tiếp tục phát huy. Ngoài ra công ty còn khai thác các mặt hàng khác để xuất khẩu như các loại quần áo theo mùa…để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng hơn. Nhìn chung sự biến động của cơ cấu mặt hàng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thị trường và chiến lược kinh doanh của công ty. 2.3.3 Kết quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty Bảng 2.3.3 Số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm: (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu 35.735.042.050 40.737.947.937 Giá vốn, CP bán hàng, CP quản lý 28.677.358.436 32.692.559.309 Kết quả SXKD 7.507.683.604 8.044.757.009 Thuế TNDN phải nộp 1.804.302.824 2.010.164.601 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - công ty TNHH may xuất khẩu DHA) Ta thấy năm 2013 tất cả các chỉ tiêu đều tăng so với năm 2012. Doanh thu năm 2013 tăng 5.002.905.887 đồng so với năm 2012. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng 987.073.405 đồng so với năm 2012. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước cũng tăng đáng kể. Giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 4.015.200.873 VNĐ, cho thấy việc kinh doanh của công ty không ngừng phát triển. Do mở rộng thị trường mà doanh thu cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng lên, nhờ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng tăng nên tiền lương và đời sống của công nhân viên được nâng lên, ổn định, thêm động lực để công nhân làm việc tốt hơn, giúp công ty ngày một phát triển vững mạnh. 10 2.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2.4.1 Ưu điểm - Công ty không ngừng phát huy cải tiến tổ chức sản xuất, đổi mới công nghệ, chú trọng đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Đội ngũ cán bộ trong Công ty là những người năng động, nhiệt tình trong công việc, đóng góp lớn cho công ty. - Công ty luôn chủ động tìm kiếm đối tác kinh doanh, tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài, mở rộng thị trường. - Công ty luôn chú trọng mở các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, năng suất lao động luôn tăng lên sau mỗi năm. - Công ty có sự điều chỉnh bộ máy nhân sự, cắt giảm số lượng lao động thừa. Lý do vì rất nhiều công nghệ mới được nhập về, cần ít sức của người lao động hơn và một người lao động có thể quản lý được nhiều máy. Điều này giúp giảm chi phí cho nhân công. - Công ty gắn việc kinh doanh với hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế cao không chỉ nói lên hướng đi đúng của công ty mà còn nói lên sự phát triển của công ty. - Công ty TNHH may xuất khẩu DHA là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu nên thường xuyên phải sử dụng tiếng Anh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là trong các văn bản, hợp đồng, hóa đơn,…khi nhập khẩu thiết bị, máy móc từ các đối tác nước ngoài hoặc khi đàm phán với đối tác nước ngoài. Việc sử dụng tiếng Anh ngay từ những ngày đầu thành lập đã giúp các nhân viên làm quen với môi trường thương mại quốc tế và cải thiện khả năng ngoại ngữ của mình. 2.4.2 Hạn chế - Vốn lưu động chưa nhiều nên công ty còn phải vay ngân hàng với số lượng lớn - Quy mô kinh doanh còn chưa thực sự lớn nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp quy mô lớn hơn. - Trình độ tiếng Anh giữa các nhân viên chưa đồng đều. Số lượng nhân viên sử dụng tiếng Anh thành thạo còn ít so với tổng số nhân viên, khiến nhân viên làm việc với áp lực công việc khá lớn. Ngoài số lượng ít nhân viên chuyên trách dịch thuật tiếng Anh, những nhân viên khác chưa có kỹ năng cơ bản về giao tiếp tiếng Anh trong 11 hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc giao dịch, buôn bán nước ngoài, mở rộng thị trường còn gặp nhiều khó khăn. - Đội ngũ marketing của công ty hoạt động cũng chưa đạt hiệu quả, thông tin về đối thủ cạnh tranh và các biện pháp đối phó lâu dài chưa có, chủ yếu thu thập thông tin qua sách báo hay ý kiến chủ quan của người bán hàng mà chưa có đội ngũ nhân viên chuyên tìm hiểu về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. 12 CHƢƠNG 3: MỘT SÔ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1 Phân tích môi trƣờng SWOT 3.1.1 Điểm mạnh Công ty quy tụ được Ban lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm, năng lực, kết hợp với đội ngũ công nhân viên trẻ, năng động và có trình độ chuyên môn tạo nên thế mạnh nòng cốt của công ty để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Công ty đã có cơ chế quản lý phù hợp tạo ra một môi trường năng động, sáng tạo để cán bộ công nhân viên có thể phát triển năng lực của mình. Sản phẩm của công ty chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, được nhiều thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản chấp nhận. Giá cả cạnh tranh, công ty phát triển theo hướng “đa giá” tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Để tăng số lượng bán ra, công ty không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng sản phẩm có giá trung bình. Thị trường rộng lớn, không chỉ sản xuất bán hàng trong nước mà công ty còn xuất khẩu sang hơn 20 thị trường nước ngoài như Mỹ, Nhật Bản, EU,... Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang thiết bị mới vào sản xuất Tạo được uy tín với các đối tác kinh doanh, uy tín với khách hàng. Máy móc thiết bị cho sản xuất của công ty khá đầy đủ và được nâng cấp, cải tiến nhanh, theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ thế giới. Chăm sóc khách hàng tốt: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA quan tâm đến bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng. 3.1.2 Điểm yếu Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể gặp rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. Quy mô công ty còn nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư thấp. Tuy công ty có huy động thêm nguồn vốn nội bộ từ các cán bộ công nhân viên trong công ty nhưng khả năng huy động vốn chưa thực sự cao. Cơ chế vay vốn và các chế độ ưu đãi đối với 13 doanh nghiệp sản xuất nhỏ như công ty TNHH may xuất khẩu DHA còn gặp phải nhiều khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến việc huy động các nguồn vốn, các hoạt động đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền, công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường. Công tác quản lý điều hành mặc dù đã có những tiến bộ song vẫn còn bộc lộ một số yếu kém như: thiếu các văn bản pháp quy về quản lý, về định mức kinh tế, kỹ thuật. Hơn nữa, chưa tập trung lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược nhất quán để làm cơ sở chỉ đạo, định hướng phát triển trung hạn và dài hạn theo nhu cầu nhiệm vụ mới, phần nào hạn chế việc xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch đầu tư dài hạn. Việc mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, áp dụng các công cụ marketing còn rất hạn chế. Công tác nghiên cứu thị trường còn gặp phải một số khó khăn do trình độ của cán bộ nghiên cứu thị trường còn bị hạn chế. Lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ. 3.1.3 Cơ hội Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiến tiến… Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được phát động đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm năng. Nhu cầu xuất khẩu tăng, thị trường xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Ưu đãi cho hàng xuất khẩu: Hội nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là xuất khẩu không bị hạn chế quota, một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống bình thường, được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. Hàng dệt may xuất khẩu vào Nhật Bản sẽ được hưởng thuế suất 0% thay cho mức thuế khoảng 10%. 3.1.4 Thách thức Cạnh tranh về sản phẩm: sản phẩm của công ty có sự cạnh tranh gay gắt với các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ…Sản phẩm của Trung Quốc đang tràn ngập thế giới và cả thị trường Việt Nam. 14 Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang phát triển như: công ty Long Mã, Việt Phương hay Vinatex… Cạnh tranh về giá: Tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng hóa tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Đặc biệt Mỹ giảm nhập hàng Việt Nam tới 15%. Điều này có nghĩa, hàng dệt may Việt Nam nói chung, Công ty may xuất khẩu DHA nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường nước ngoài trong thời gian tới Lao động: Việc có thêm nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc ở Việt Nam làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động, nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao động sẽ tăng lên. Tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt may, đặt doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức. 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp 3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực Công ty cần có chiến lược đào tạo cán bộ quản lý và công nhân viên thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…Quy mô đào tạo và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, công ty nên gửi các cán bộ, nhân viên có năng lực đi học tập, nghiên cứu chuyên sâu nghiệp vụ chuyên môn tại các lớp đào tạo trong và ngoài nước. Chế độ đãi ngộ, khen thưởng với công nhân làm việc tốt nên được đẩy mạnh Tuyển dụng những nhân viên có năng lực bổ sung vào đội ngũ nhân viên của công ty. 3.2.2 Giải pháp về công tác nghiên cứu mở rộng thị trường Ngoài thị trường xuất khẩu truyền thống, Công ty cần tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động trên cả nước để chiếm lĩnh thị trường nội địa, phát triển các kênh bán lẻ đặc biệt là thành phố Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung và khu vực phía Bắc, mở rộng thị trường nước ngoài, mở rộng việc liên doanh kiên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. Công ty cần xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh. Xác định năng lực và khả năng khai thác nguồn lực bên ngoài để cân nhắc mức độ đầu tư cho công ty nhằm tránh được tình trạng đầu tư tràn lan, không tập trung hay đầu tư quá ít. Công việc này giúp cho doanh nghiệp nắm được cơ hội của thị trường, giảm thiểu rủi ro của các yếu tố khách quan. 15 Công ty nên thu thập thông tin từ nguồn tin khác nhau như: Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, phòng thương mại, hiệp hội dệt may Việt Nam, các ngân hàng của Việt Nam tại nước ngoài, hay các ngân hàng của nước ngoài tại Việt Nam, các hãng vận tải quốc tế, môi giới vận tải…để đưa ra các phán đoán chính xác về vị thế cạnh tranh, xu hướng thị trường và đánh giá được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty tại nước ngoài. 3.2.3 Giải pháp về phát triển sản phẩm Đa dạng hóa sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn. Trong chiến lược sản xuất sản phẩm của mình công ty sản xuất không chỉ dừng lại ở những sản phẩm truyền thống như: áo sơ mi, jacket, quần áo trẻ em…mà chủ trương thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tập trung thực hiện sản xuất các mặt hàng quần áo thời trang. Để có nhiều sản phẩm đáp ứng kịp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, công ty nên tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã và thời trang cho cả thị trường xuất khẩu và nội địa. Khách hàng thường tìm đối tác khi họ biết đến và tin tưởng bạn. Công ty thu hút được nhiều khách hàng khi họ biết đến sản phẩm và tìm đến sử dụng chúng. Vì thế công ty cần giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng, người tiêu dùng thông qua việc xúc tiến quảng bá về sản phẩm và hình ảnh công ty. Tích cực tham gia hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của công ty với khách hàng. Ra đời catalogue về sản phẩm độc đáo tạo ấn tượng thu hút khách hàng. Kết hợp với các phương tiện quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của công ty đến người tiêu dùng. 3.2.4 Giải pháp cho vấn đề nguồn vốn Bên cạnh nguồn vốn đóng góp từ nội bộ, công ty có thể huy động vốn bằng các cách: Vay vốn từ nước ngoài nhất là các khoản vay ưu đãi, có thời hạn trả lợi nhuận, vay của các tổ chức tài chính quốc tế. Vay vốn từ các dự án quốc gia phát triển kinh tế, vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch. Tận dụng triệt để và bổ sung thêm nguồn vốn lưu động hiện có. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan