MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .......................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP........................ 1
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH IPC .................................... 1
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.............................................. 3
1.3.Các lĩnh vực hoạt động của công ty ............................................ 4
1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty ......................................................... 5
1.6.Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ............................................ 7
Chương 2. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ......................................................................................... 8
2.1.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............... 8
2.2. Hoạt động xuất khẩu các mặt hàng sắt thép ............................... 9
2.2.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm
gần đây ............................................................................................... 9
2.2.2. Cơ cấu các sản phẩm thép xuất khẩu .................................... 10
2.2.3. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của công ty ..... 11
2.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sắt thép
của công ty TNHH IPC.................................................................... 15
Chương 3:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 17
3.1. Thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
sắt thép của công ty ......................................................................... 17
3.1.1. Những thành công ................................................................. 17
i
3.1.2. Những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm sắt thép
của Công ty TNHH IPC .................................................................. 18
3.2.Đề xuất vấn đề nghiên cứu ........................................................ 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................... 21
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Số liệu tài chính của công ty TNHH IPC trong 3
2
năm gần đây
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH IPC
4
Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
6
Bảng 2.2.Kim ngạch xuất khẩu thép của công ty giai đoạn
7
2010-2012
Bảng 2.3: Sản lượng xuất khẩu theo mặt hàng trong 3 năm
7
gần đây
Bảng 2.4: Sản lượng xuất khẩu sang các thị trường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng việt
Từ viết tắt
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
P.KD
Phòng kinh doanh
KD
Kinh doanh
XNK
Xuất nhập khẩu
D.A
Dự án
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
iii
9
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH IPC
- Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn IPC
- Tên tiếng Anh: IPC Company Limited
- Tên viết tắt: IPC Co., LTD
- Trụ sở chính: P1503-1505 tầng 15, tòa nhà Charm vit, 117
Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố
Hà Nội, Việt Nam
-Tel: 04.35569980 - Fax: 04.35569981
- Website: www.ipc-vietnam.com.vn
- Thành lập ngày 28/04/2000 do Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102000425
Công ty có hai văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện công ty TNHH IPC tại thành phố Hồ Chí
Minh
Địa chỉ: Số 50, đường Cửu Long, phường 2, quận Tân Bình, thành
phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện công ty TNHH IPC tại Hải Phòng
Địa chỉ: Km 8, đường 5 mới, phường Hùng Vương, quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Vốn điều lệ : 40 tỷ đồng
- Thời gian hoạt động: 13 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
1
Năm 2013 đã đánh dấu chặng đường 13 năm hình thành và
phát triển của công ty TNHH IPC với tự hào là một trong những
công ty kinh doanh thép hàng đầu tại Việt Nam, chuyên về các lĩnh
vực phân phối thép thành phẩm cho các dự án lớn cũng như các
công ty chế tạo, xuất khẩu thép thành phẩm, hiện nay, mỗi năm
công ty TNHH IPC phân phối cho thị trường trên 240.000 tấn sản
phẩm thép các loại với doanh thu đạt hơn 180 triệu USD/năm.
2
Bảng 1.1: Số liệu tài chính của công ty TNHH IPC trong 3 năm
gần đây
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng tài sản có
1.320,7
1.269,6
1.334,8
Tổng tài sản có lưu
1.244,4
1.180,7
1.252,5
Tổng tài sản nợ
1.320,7
1.269,9
1.334,8
Tổng tài sản nợ lưu
1.088,3
928,7
1.216,2
196,8
302,5
238,4
2.861,7
4.547,3
2.345,3
động
động
Nguồn vốn chủ sở
hữu
Tổng doanh thu
( Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty TNHH IPC năm 2012)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- 2000: Thành lập Công ty TNHH IPC - Công ty thương mại
chuyên kinh doanh các mặt hàng sắt thép đầu tiên trong hệ thống
IPC
- 2004: Xây dựng và mở rộng kho bãi ở Hải Phòng với diện
tích 5 hecta.
- 2007: Mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động bằng việc thành
lập thêm chi nhánh tại Singapore
- 2007: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”, vị trí 409
- 2008: Định hướng mô hình hoạt động chuyên về quản lý các
3
hoạt động đầu tư đối với Công ty TNHH IPC.
- 2008: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”, vị trí 290
- 2009: Xây dựng và thành lập chi nhánh phía Nam
- 2009: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”, vị trí 136
- 2010: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”, vị trí 118
- 2011: Thương hiệu IPC Company đạt “Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”, vị trí 146
- 2005-2012: “Khách hàng chiến lược” của Techcombank,
VIB, Vietcombank, BIDV.
- 2013: Thương hiệu IPC Company đạt “ Top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam”, vị trí 108
1.3.Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Ngành nghề kinh doanh:
1. Bán buôn kim loại và quặng kim loại
2. Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
3. Phá dỡ
4. Hoàn thiện công trình xây dựng
5. Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
6. Vận tải , bốc xếp hàng hóa
7. Đại lý, môi giới, đấu giá
8. Sản xuất sắt, thép, gang
9. Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
4
10. Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy móc
11. Xuất nhập khẩu thép
Lĩnh vực kinh doanh chính:
- Phôi thép, thép góc, thép thanh, cây, gang đúc, Fe, Mn
- Thép tấm, cuộn cán nóng, lạnh, tôn mạ màu, mạ kẽm
1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH IPC là một hệ thống đội ngũ nhân viên và lãnh
đạo chuyên nghiệp hóa, gồm nhiều thành viên đã có kinh nghiệm
lâu năm trong các công ty lớn, đầu ngành. Mô hình vận hành hoạt
động công ty được bố trí theo chiều ngang, làm gia tăng sự thuận
tiện trong việc vận hành cỗ máy kinh doanh và gia tăng sự phối hợp
thống nhất giữa các bộ phận trong công ty.
5
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH IPC
Hội đồng thành viên
Ban giám đốc
Hà Nội
Kinh
doanh
Hồ Chí Minh
Xuất nhập
khẩu
Hải Phòng
Tài chính kế
toán
Hành chính
nhân sự
Dự án
P.KD Số 1
Nhập khẩu
Tài chính
Nhân sự
D.A Công
nghiệp
P.KD Số 2
Xuất khẩu
Kế toán
Hành chính
D.A Dầu khí
P.KD Dự án số
1
Giao nhận XNK
D.A Giao
thông
P.KD Dự án số
2
D.A Bất động
sản
P.Xúc tiến
KD
P.Hỗ trợ KD
6
(Nguồn: Catalogue công ty TNHH IPC năm 2012)
Cơ cấu tổ chức trong công ty được bố trí theo mô hình chiến
lược do Ban Giám đốc đề ra với phương châm “Đơn giản – Hiệu
quả”, công ty TNHH IPC chú trọng vào chuyên môn hóa và sự phối
hợp chặt chẽ giữa các trung tâm chức năng và phòng ban hỗ trợ.
1.5.Nhân lực của đơn vị
Hiện nay tổng số nhân viên trong công ty là 107 người. Nhân
viên trong công ty đều được đào tạo rất bài bản,tốt nghiệp các
trường đại học uy tín của Việt Nam như: Đại học Ngoại Thương,
Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Bách Khoa và được tuyển chọn
rất kỹ càng và chuyên nghiệp.Cán bộ lãnh đạo của công ty không
những có trình độ chuyên môn cao mà còn có nhiều năm kinh
nghiệm trong nghề, kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế.
1.6.Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Diện tích nhà máy kho bãi là 5 hecta đặt tại Hải Phòng.
Năm 2004, công ty xây dựng nhà máy kết cấu thép, tiền than
của công ty cổ phần phát triển công nghiệp DIC sau này.
Năm 2007, công ty mở rộng lĩnh vực và địa bàn hoạt động
bằng việc lập thêm chi nhánh tại Singapore.
7
Chương 2. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1.Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
1.Doanh
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
thu 1.928.835.631.980 2.931.242.372.313 1.311.157.604.546
thuần
-Tổng doanh thu 1.933.157.977.330 2.932.002.709.362 1.317.336.233.994
-Các khoản giảm
4.322.345.350
760.337.049
6.178.629.448
trừ
2.Giá vốn hàng 1.789.788.999.117 2.766.109.475.289 1.302.794.200.579
bán
3.Chi phí quản
21.100.673.848
23.544.261.755
14.127.366.582
tài
93.035.365.563
114.656.273.023
3.282.514.867
5.Lợi nhuận từ
3.729.531.280
1.741.880.304
14.300.401.054
6.Lãi khác
688.871.661
37.182.357
720.030.545
7.Chi phí khác
725.472.496
48.907.941
858.528.102
4.418.402.941
1.779.062.661
15.020.431.599
lý kinh doanh
4.Chi
phí
chính
hoạt động KD
8.Tổng lợi nhuận
trước
thuế
TNDN phải nộp.
8
10.Thuế TNDN
1.045.600.288
311.355.965
3.372.802.653
1.467.726.696
phải nộp
11.Lợi
nhuận
15.020.431.599
sau thuế
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH IPC các năm
từ 2010-2012)
Doanh thu của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 và
năm 2010. Lý do là hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài
chính thế giới khiến cho nhu cầu thép thế giới giảm sút nghiêm
trọng. Thị trường thép biến động, giá cả tăng giảm liên tục. Điều
này ảnh hưởng đến chính sách giá cả của công ty. Do công ty có
nhiều bạn hàng quen thuộc nên không thể đưa ra mức giá quá cao
mặc dù giá thép nhập khẩu liên tục tăng. Chính điều này đã làm cho
doanh thu của công ty giảm.
2.2. Hoạt động xuất khẩu các mặt hàng sắt thép
2.2.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm
gần đây
Công ty TNHH IPC bắt đầu tiến hành xuất khẩu các mặt hàng
sắt thép từ năm 2002 với mặt hàng đầu tiên là thép tấm và thép cuộn
cán nóng. Sau đó dần mở rộng ra các mặt hàng khác như thép tấm
và thép cuộn cán nguội, gang luyện thép, gang đúc, hợp kim, ống
thép, thép tròn trơn.
Bảng 2.2.Kim ngạch xuất khẩu thép của công ty giai đoạn 20102012
Đơn vị: USD
9
Năm
Doanh thu xuất
2010
2011
30.364.459,00 31.034.491,00
2012
10.140.286,00
khẩu
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty TNHH IPC)
Có thể thấy doanh thu năm 2011 chỉ tăng 2.2% so với năm
2010. Như vậy có thể thấy mức giá thép năm 2011 giảm rõ rệt so
với năm 2010. Đến năm 2012, doanh thu giảm kỷ lục còn 32.67% so
với năm 2011. Con số này khẳng định một lần nữa tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới lên hoạt động xuất khẩu của công ty.
2.2.2. Cơ cấu các sản phẩm thép xuất khẩu
Năm 2002, công ty bắt đầu hoạt động xuất khẩu với mặt
hàng đầu tiên là thép tấm. Các năm tiếp theo, mặt hàng thép tấm
tiếp tục là mặt hàng chủ lực trong hoạt động xuất khẩu của công ty.
Trong ba năm gần đây, dù tổng sản lượng xuất khẩu tăng hay giảm
thì số lượng thép tấm vẫn chiếm đa số.
Bảng 2.3: Sản lượng xuất khẩu theo mặt hàng trong 3 năm gần
đây
Đơn vị: Tấn
Mặt hàng
Năm
2010
2011
2012
Thép tấm
32.643
22.012
9.228
Thép cuộn
7.978
17.268
719
Gang thép
4.533
698
300
Thép tròn
-
19.349
-
Hợp kim Ferro
-
774
2.528
10
Ống thép
-
-
32
Tổng
45.154
60.101
12.807
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH IPC)
Năm 2010, mặt hàng thép tấm chiếm 72.3% tổng lượng hàng
xuất khẩu ở mức 32,643 tấn. Đến năm 2011, lượng thép tấm giảm
xuống còn 36.6% ở mức 22,012 tấn. Đó là do năm 2011, công ty đã
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, ngoài mặt hàng truyền thống là
thép tấm, thép cuộn và gang thép, công ty còn xuất khẩu thêm mặt
hàng thép tròn và hợp kim ferro. Năm 2012, khi nền kinh tế thế giới
hứng chịu hậu quả nặng nề hơn từ cuộc khủng hoảng năm 2008, sản
lượng xuất khẩu của công ty giảm sâu. Tuy nhiên, mặt hàng thép
tấm vẫn giữ vững về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu ở mức 72.1% so
với tổng sản lượng xuất khẩu mặc dù sản lượng chỉ đạt 9,228 tấn.
2.2.3. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của công ty
Với vị trí địa lý nằm ngay cạnh Trung Quốc, đất nước sản xuất
sản lượng thép lớn nhất thế giới, công ty phải cạnh tranh với rất
nhiều nhà cung cấp đến từ đất nước này, nhưng công ty cũng vì thế
mà có những cơ hội cho riêng mình. Chính vì Việt Nam nằm ngay
cạnh nước láng giềng Trung Quốc, nên công ty tiết kiệm được chi
phí vận chuyển, chi phí cho nhân viên đi lại thăm nhà máy và kiểm
tra hàng hóa trước khi giao hàng trong trường hợp cần thiết. Do đó,
giá thép từ công ty cũng tương đối cạnh tranh so với các nhà cung
cấp Trung Quốc. Tuy vậy, ngoài việc phải cạnh tranh với các nhà
cung cấp Trung Quốc, công ty cũng phải chịu áp lực cạnh tranh từ
các nước khác như Ấn Độ, Nga, Brasil, Nhật Bản, Hàn Quốc… Từ
11
các nguyên nhân đó, mà công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu là
các nước Nam Á như Bangladesh, Pakistan, Các tiểu vương quốc Ả
Rập. Các nước này cũng đang trong thời kỳ phát triển, họ cần lượng
thép tương đối lớn để sản xuất ống thép dẫn dầu và phục vụ các ngành
công nghiệp khác như ô tô, xây dựng hay dân dụng. Khi lựa chọn các
quốc gia này làm thị trường mục tiêu, công ty đã nhìn nhận thế mạnh
của mình là chi phí vận chuyển tốt hơn các nước có nguồn cung thép
giá rẻ khác như Nga, Ukraina hay Brasil và công ty nên tập trung vào
các mặt hàng thép chất lượng vừa phải nhưng giá cả đảm bảo thấp
tương đối so với các nhà cung cấp khác.
12
Bảng 2.4: Sản lượng xuất khẩu sang các thị trường
Đơn vị: Tấn
Thị trường
Khu
Vực
Quốc gia
Sản lượng
2008
2009
Đông Campuchia
Nam
Indonesia
Á
Malaysia
2010
399
98
635
Á
Pakistan
873
1.272
198
296
247
19
1.555
19
1.003
2.558
22.493
Bangladesh 3.478 5.153 32.017 34.331 8.348
83.327
Trung
Á
Quốc
Hong
Kong
9.223 1.106 4.995
18.214
2.792
Đông
837
1.050
Nhật Bản
Hàn Quốc
Tây
Thổ Nhĩ
Á
Kỳ
159
4.377
952
1.789
396
1.446
22
22
621
349
957
1.129
957
Kuwait
235
276
489
681
1.681
Sirilanka
20
252
1.100
346
1.718
Châu Thụy Điển
Âu
Tổng
299
2.623 14.709
Philippin
Ấn Độ
2012
299
Singapo
Nam
2011
Hà Lan
2.744
2.744
54
54
13
Châu
Hoa Kỳ
Mỹ
Châu
Australia
Úc
Tổng
1.102
300
370
1.402
370
20.886 7.563 44.801 55.715 12.771 141.736
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty TNHH IPC)
Có thể thấy, thị trường xuất khẩu các sản phẩm sắt thép của
công ty là khá đa dạng, từ các nước phát triển đến các nước đang
phát triển, nhưng thị trường tập trung vẫn là các nước đang phát
triển và thuộc khu vực châu Á. Năm 2008, thị trường chủ lực của
công ty là Pakistan với mức sản lượng 9,223 tấn, chiếm 33.3% tổng
sản lượng xuất khẩu của công ty trong năm đó, tiếp đó là thị trường
Bangladesh và Đài Loan. Năm 2009 là năm bản lề của thị trường
thép thế giới sau khi chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Đây cũng là năm đánh dấu sự thay đổi thị trường xuất
khẩu chủ lực của công ty từ Pakistan sang Bangladesh với mức sản
lượng của hai nước lần nượt là 5,153 tấn và 1,106 tấn. Các năm sau
đó, sản lượng xuất khẩu của công ty vào thị trường Bangladesh vượt
trội hơn rất nhiều so với Pakistan, gấp từ hơn 6 lần năm 2010 đến
gần 8 lần năm 2011. Thậm chí, năm 2011 thị trường Pakistan còn
đứng sau thị trường Singapore về mức sản lượng thép xuất khẩu của
công ty và chỉ đạt 29.7% sản lượng xuất khẩu sang Singpaore. Mặc
dù số liệu cho thấy công ty xuất khẩu rất nhiều sang Singapore,
nhưng thức chất sản lượng này chủ yếu là xuất khẩu sang Myanmar.
14
Tuy nhiên đến năm 2012 thị trường xuất khẩu chủ yêu vẫn là các
nước Nam Á, Bangladesh chiếm 62,5% kim ngạch xuất khẩu,
Pakistan chiếm 21,8% kim ngach xuất khẩu năm 2012.Nam Á vẫn
là một thị trường đây tiềm năng và cần được duy trì, đầu tư phát
triển mở rộng thị trường trong những năm tới.
2.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sắt
thép của công ty TNHH IPC
So với tổng doanh thu của công ty thì tổng doanh thu xuất
khẩu các mặt hàng sắt thép của công ty chiếm tỷ lệ còn quá nhỏ,
năm 2010 doanh thu xuất khẩu của công ty chỉ đạt khoảng 2.21% so
với tổng doanh thu cả năm của công ty. Đến năm 2011, trong khi
tổng doanh thu của công ty tăng tới 58.9% thì doanh thu xuất khẩu
của công ty chỉ tăng với con số rất nhỏ bé. Điều đó khiến cho cơ cấu
doanh thu xuất khẩu so với tổng doanh thu cả năm 2011 của công ty
càng trở nên nhỏ bé hơn, ở mức khoảng 1.42%.
Xuất khẩu thép năm 2011 của Việt Nam tăng cao đột biến với
1.87 triệu tấn, tăng gần 44,5% so với năm 2010. Cùng với phôi thép,
các sản phẩm ống thép, cuộn cán nguội, thép không gỉ, thép thanh,
tráng tôn mạ kẽm cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng rõ rệt so với
năm 2010. Điều này chứng tỏ, thép VN bắt đầu có chỗ đứng trên thị
trường thế giới. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu của công ty TNHH
IPC còn quá nhỏ bé, năm 2011 với 60,101 tấn so với tổng sản lượng
xuất khẩu các mặt hàng sắt thép của cả nước. Như vậy là sản lượng
xuất khẩu năm 2011 của công ty chỉ chiếm 3.2% so với tổng kim
ngạch xuất khẩu của toàn ngành.
15
16
Chương 3:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm sắt thép của công ty
3.1.1. Những thành công
Sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, mặc dù nhiều doanh
nghiệp ngành thép phá sản, đóng cửa hoặc giảm sản lượng, nhưng
công ty TNHH IPC vẫn đứng vững và đạt được một số thành công
nhất định. Trong đó hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sắt thép cũng
góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của công ty.
Thứ nhất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: công ty đã xúc
tiến việc xuất khẩu và đã đạt được những thành công nhất định. Giá trị
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm sắt thép liên tục
tăng qua các năm.Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp thép nói chung và công ty TNHH IPC nói riêng
trong việc mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và nước
ngoài.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm: sau một thời gian thâm nhập thị
trường, công ty TNHH IPC đã khẳng định được chất lượng hàng hóa
cũng như uy tín trên thị trường quốc tế, bằng chứng là một số công ty
từ các nước bạn chủ động liên hệ với công ty để nhập khẩu hàng hóa.
Bên cạnh đó, cầu giám định chất lượng hàng hóa qua bên thứ ba của
khách hàng ngày càng giảm do sự tin tưởng của khách hàng vào uy tín
của công ty trên thị trường về cung ứng các sản phẩm chất lượng tốt.
Thứ ba, thị trường xuất khẩu: Là một doanh nghiệp mới tham
17
- Xem thêm -