Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa thương mai quốc tế tại công ty tnhh may mặc xuất...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa thương mai quốc tế tại công ty tnhh may mặc xuất khẩu

.PDF
27
342
84

Mô tả:

Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Chƣơng 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU VIT GARMENT .............................................................................. 1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ............................... 1 1.2. Lĩnh vực kinh doanh ................................................................ 3 1.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit-garment. ........................................................................... 3 1.4. Đội ngũ nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty1.4.1 Đội ngũ nhân lực .............................................................................. 4 1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................................... 5 1.5. Tình hình tài chính của công ty............................................... 5 Chƣơng 2:HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU VIT GARMENT ...................................................................................... 7 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT GARMENT.................................................... 7 2.2. Thị trƣờng xuất khẩu của công ty .......................................... 8 2.3. Phƣơng thức gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit Garment ................................... 12 2.4. Đặc điểm cơ cấu sản phẩm gia công may mặc của công ty 13 Th.S: Nguyễn Duy Đạt SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Chƣơng 3:MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 17 3.1. Những thành công trong hoạt động gia công quốc tế của công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit - Garment.................... 17 3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động gia công quốc tế của công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit Garment .......................................................................................... 19 3.3. Đề xuất vấn đề nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp ........ 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 24 Th.S: Nguyễn Duy Đạt SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2-1. Mô hình tổ chức quản lý công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit – Garment .......................................................................... 4 BẢNG 2.1: CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU ........................................................................................................... 8 BIỂU ĐỒ 2.1: CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU ............................................................................................. 10 Bảng 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU . 14 BIỂU 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU 14 BẢNG 3.1: TỔNG HỢP CÁC THÔNG SỐ VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ....................................................................................... 20 Th.S: Nguyễn Duy Đạt SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU VIT GARMENT 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit-garment là công ty 100% vốn nƣớc ngoài, do tập đoàn Vit- Corperation thuộc cộng hoà liên bang Nga đầu tƣ theo giấy phép số 13/GP/VP ngày 07/02/2001 với tổng vốn đầu tƣ là 7 triệu USD trên diện tích 38.000m2 tại km 8 đƣòng Thăng Long Nội Bài. Từ ngày 01/03/2002, công ty thực hiện công tác đền bù và giải phóng mặt bằng tại km 8 đƣòng Thăng Long Nội Bài. Đây là vị trí đất thuận lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng từ sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng và các tỉnh lân cận khác về công ty và ngƣợc lại. Từ tháng 04/2002 tiến hành công tác đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, trang thiết bị. Đến tháng 01/2004 hoàn thiện công tác xây dựng gồm: 03 xí nghiệp may, 01 xí nghiệp giặt mài với tổng diện tích nhà xƣởng lên đến 22.000m2, có hệ thống phụ trợ đầy đủ và toàn bộ máy móc thiết bị đƣợc nhập từ nƣớc ngoài để trang bị đầy đủ và đồng bộ cho các xí nghiệp và thu hút hàng ngàn lao động vào làm việc tại công ty. Từ tháng 01/2004 đến tháng 03/2004 thực hiện tuyển dụng lao động và đào tạo công nhân may và thích ứng với dây truyền sản xuất của công ty. Th.S: Nguyễn Duy Đạt 1 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Đến tháng 04/2004, công ty bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi mới bắt tay vào sản xuất kinh doanh, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhƣng cũng có rất nhiều thuận lợi từ vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đã giúp công tu nhanh chóng đi vào ổn định sản xuất Năm 2006 với sự cố gắng quản lý, tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng và sự không ngừng nâng cao tay nghề của công nhân mà công ty đã ký đƣợc nhiều hợp đồng với nhiều bạn hàng tại Nhật Bản và tìm đƣợc thêm bạn hàng mới tại thị trƣờng Nhật Bản là công ty Nomora. Không những thế đến cuối năm 2006 công ty đã mở rộng đƣợc thị trƣờng sang Hàn Quốc và Đài Loan có đƣợc hai bạn hàng mới với thị trƣờng này là công Segy của Hàn Quốc, công ty Cheye của Đài Loan. Hiện nay những đối tác tại ba thị trƣờng này là những đối tác chính và lâu năm của công ty. Từ năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO thực hiện cam kết mở của thị trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tìm kiếm thêm nhiều đối tác tại những thị trƣờng cũ và mở rộng thêm thị trƣờng mới nhƣ Hồng Kông, Mỹ, EU…Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động giúp họ có thu nhập cải thiện đời sống và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, tạo ra đƣợc hình ảnh tốt với bạn hàng quốc tế. Công ty Vit Garment không ngừng mở rộng phát triển đầu tƣ, cải thiện dây truyền gia công để mục tiêu hƣớng tới xuất khẩu trực tiếp. Bên cạnh việc phát triển sản xuất công ty cũng luôn chú trọng Th.S: Nguyễn Duy Đạt 2 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế tới các hoạt động bảo vệ môi trƣờng mà thế giới đang phát động, để đáp ứng đƣợc yêu cầu bạn hàng về tiêu chuẩn. 1.2. Lĩnh vực kinh doanh Công ty Vit Garment chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực gia công hàng may mặc. Công ty đã tiến hành gia công với hàng nghìn đơn đặt hàng lớn. Các sản phẩm gia công chủ yếu của công ty là quần bò, quần âu, T - shirt, Jaket - thể thao, áo nỉ, áo sơ mi nam nữ… giặt, mài, nhuộm. Ngoài ra, công ty còn sản xuất hàng may sẵn tiêu thụ tại thị trƣờng trong nƣớc nhƣ quần âu, quần bò, áo sơ mi nam - nữ, đã làm tăng thêm nguồn thu nhập của công ty. Công ty có mặt tại các thì trƣờng nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, MỸ, EU, Hồng Kông…và các khách hàng thƣờng xuyên của công ty là các công ty lớn đến từ Nhật Bản (Sundia, Nomora), Hàn Quốc (Segy, ADES), Đài Loan (Cheye, Lucky), Hồng Kông (North bay, Chico). 1.3. Cơ cấu tổ chức của bộ máy Công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit-garment. Hiện nay bộ máy của công ty đƣợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Th.S: Nguyễn Duy Đạt 3 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Sơ đồ Lỗi! Không có văn bản nào có kiểu đã chỉ định trong tài liệu.-1. Mô hình tổ chức quản lý công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit – Garment 1.4. Đội ngũ nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty1.4.1 Đội ngũ nhân lực Công ty hiện nay có khoảng 5000 đội ngũ công nhân lành nghề và dày dặn kinh nghiệm làm việc trong các bộ may công nghiệp và thêu, mài, nhuộm đã gắn bó với doanh nghiệp lâu năm. Đội ngũ công nhân đƣợc đào tạo bài bản từng khâu một để tạo thành một dây truyền khép kín, và đƣợc phân thành các bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận lại phân thành các tổ để thực hiện các khâu khác nhau. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật đƣợc đào tạo chuyên nghiệp, thƣờng xuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã mới và áp dụng phƣơng pháp công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty. Với đội ngũ quản lý giỏi cùng các nhân viên trong các bộ phận đƣợc tuyển chọn chuyên nghiệp đã giúp công ty hoạt động có hiệu Th.S: Nguyễn Duy Đạt 4 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế quả. Trong đó có nhóm kinh doanh xuất nhập khẩu giúp lãnh đạo công ty xây dựng các phƣơng hƣớng kinh doanh, tìm kiếm đối tác, tạo mối quan hệ tốt với các đối tác và giải quyết các thủ tục pháp lý về hải quan. 1.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật Đƣợc sự đầu tƣ của tập đoàn Vit - corperation thuộc cộng hòa liên bang Nga nên ngay từ khi mới thành lập công đã có quy mô lớn và cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, với nhiều trang thiết bị tự động hoá tiên tiến nhất hiện nay nhƣ: dây truyền sản xuất khép kín, vẽ màu, giác sơ đồ, cắt tự động toàn bộ, thêu máy hiện đại, và đặc biệt là nhà máy may có hệ thống xử lý nƣớc thải tự động duy nhất tại Việt Nam nên VIT - Garment đã sớm khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Hiện nay, với hệ thống 3 Xí nghiệp may trực thuộc, một Xí nghiệp thêu, mài, một Xí nghiệp giặt, nhuộm, và một xí nghiệp may cùng với lực lƣợng 4000 công nhân lành nghề, mỗi năm Công ty sản xuất trên 6 triệu sản phẩm chất lƣợng cao các loại, trong đó 90% sản phẩm đƣợc xuất khẩu sang các thị trƣờng Mỹ, Hàn Quốc, Nga, Hồng Kông… 1.5. Tình hình tài chính của công ty Tình hình tài chính của công ty trong năm qua cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình lạm phát tăng cao, và do cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 cũng ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công ty. Theocác chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây một cách tổng quát tìnhhình hoạt động của công ty trong những năm qua tăng trƣởng ổn Th.S: Nguyễn Duy Đạt 5 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế định qua các năm.Cụ thể,năm 2010, lợi nhuận sau thuế là:1.279.237.769 VNĐ, đến năm 2011 tăng lên là: 1.536.055.226 VNĐ và tăng lên đến: 1.735.503.410 VNĐ vào năm 2012.(dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm) Điều này chứng tỏ mặc dù tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng, nhƣng công ty vẫn đạt mức tăng trƣởng qua các năm. Đây chính là dấu hiệu đáng lƣu tâm với một công ty may mặc đang phải cạnh tranh rất mạnh trên toàn cầu với những đối thủ lớn nhƣ Trung Quốc … Th.S: Nguyễn Duy Đạt 6 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH MAY MẶC XUẤT KHẨU VIT GARMENT 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT GARMENT Cũng nhƣ các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc Việt Nam do điều kiện còn hạn chế về kỹ thuật và vốn công ty chủ yếu sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu, sản phẩm đƣợc sản xuất theo kiểu hàng loạt. Công ty tiến hành gia công ở các khâu may, giặt, in, phun, thêu cát và nhuộm. Trong quá trình sản xuất đƣợc kết hợp giữa thủ công và cơ giới hoá. (ví dụ ở khâu thiết kế, vẽ sơ đồ đƣợc lập trình và vẽ trên máy tính, in ra và sau đó sao lại bằng thủ công trên bìa cứng giao cho phân xƣởng cắt sản xuất sản phẩm, xƣởng cắt chủ yếu cắt bằng máy). Công ty Vit Garment khác với những công ty gia công khác ở trong nƣớc là công ty không chỉ gia công ở khâu may, giặt, mài mà công ty còn gia công ở cả khâu nhuộm. Quy trình sản xuất của công ty là một dây chuyền liên hoàn, công nhân thực hiên theo từng khâu, từng bộ phận một, đi từ khâu nhập nguyên liệu vào, rải sơ đồ cắt may, rải dây chuyển cho các bộ phận may, may, ráp thành phẩm, sau đó giặt mài, và nhuộm, sấy sau đó đóng gói. Chúng ta có thể nhận thấy tất cả những khâu này đều phát sinh ra bụi và các chất gây ô nhiễm môi trƣờng, bụi trong phân xƣởng may và các công đoạn trong quá trình may chủ yếu là bụi hữu cơ có thành phần phức Th.S: Nguyễn Duy Đạt 7 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế . Ngoài ra, dù công ty đã có có hệ thống lọc nƣớc thài, nhƣng vì lƣợng hàng giặt nhuộm quá lớn nên vẫn ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc thải ra. Các sản phẩm của công ty chủ yếu là: Quần bò, Kaki, T shirt, Jacket - thể thao, Quần âu, Áo nỉ, váy, áo sơmi nam - nữ...v.v. Giặt, mài: 1 triệu sản phẩm/tháng. 2.2. Thị trƣờng xuất khẩu của công ty Từ nhiều năm nay trong lĩnh vực gia công, công ty TNHH may mặc xuất khẩu VIT GARMENT đƣợc biết đến là một công ty làm ăn có kinh nghiệm và có mối quan hệ với nhiều khách hàng trên thế giới. Công ty đã xuất khẩu đƣợc nhiều mặt hàng vào các thị trƣờng chính nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc,EU, Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông.... Tuy nhiên xâm nhập vào mỗi thị trƣờng khác nhau đòi hỏi công ty phải có những đáp ứng phù hợp với từng thị trƣờng đó. BẢNG 2.1: CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU 2009 THỊ TRƢỜN G Giá 2010 Giá 2011 Giá trị Thị trị Thị trị (1.00 phần (1.00 phần (1.00 0US (%) 0US (%) 0US D) Th.S: Nguyễn Duy Đạt D) D) 8 Thị phần (%) ( (%) 2012 Giá trị Thị (1.00 phần 0US (%) D) SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Nhật Bản 1756, 4 Khoa Thương Mại Quốc Tế 46,0 Hàn Quốc, 856,1 22,5 Đài Loan EU 913,2 24,0 KHÁC 284,3 7,5 2547, 45,5 1 1176, 21,0 6 1336, 23,9 4 536,9 9,6 TỔNG KIM 3810 100 5597 100 NGẠCH 3112, 1 47,7 938,1 14,4 1517, 0 23,2 4418, 4 1018, 1 2012, 1 57,7 13,3 26,3 961,1 14,7 209,5 2,7 6528, 7658, 3 100 1 100 Nguồn: báo cáo tổng kết của công ty VIT GARMENT 2009 2012 Th.S: Nguyễn Duy Đạt 9 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế 60 50 Nhật Bản 40 30 Hàn Quốc, Đài Loan 20 EU 10 Khác 0 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 BIỂU ĐỒ 2.1: CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Nguồn: Tổng hợp từ bảng số liệu cơ cấu thị trường gia công xuất khẩu Thị trường Nhật bản Đây là thị trƣờng chiếm thị phần lớn nhất đa số các năm đều chiếm tỷ phần trong khoảng trên dƣới 50% công ty đã có những bạn hàng lớn tại đây. Nhƣng công ty cũng gặp phải những đối thủ cạnh tranh lớn đó là hàng dệt may Trung Quốc hiện đang tràn ngập thị trƣờng. Trung Quốc chiếm gần 90% tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu vào Nhật trong khi đó, Việt Nam chỉ chiếm 3-5%. Để cạnh tranh với hàng Trung Quốc giành lại một phần thị trƣờng Nhật Bản, không chỉ công ty mà các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu cần phải cố gắng rất nhiều đặc biệt là khâu quản lý chất lƣợng bởi tại thị trƣờng này yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm là rất Th.S: Nguyễn Duy Đạt 10 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế cao; bên cạnh đó là các yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng sản phẩm phải phù hợp với các phong tục tập quán của đất nƣớc và con ngƣời cũng là yếu tố mà các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ trƣớc khi xâm nhập vào thị trƣờng này. Hàn Quốc Đài Loan và Hồng Kông Đây là 3 quốc gia thuộc Châu Á nên họ cũng mang những đặc điểm của ngƣời châu Á, là thị trƣờng lớn với GDP đạt trên 980 triệu và dân số là hơn 560 triệu ngƣời. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam vào các nƣớc thậm chí chƣa vƣơn tới mức 100 triệu USD. Đối với công ty thì đây là một thị trƣờng tiềm năng có thể phát triển mang lại nhiều lợi ích kinh tế vào năm 2010 kim ngạch xuất khẩu là 21%. Nhƣng đến năm 2012 thì xu hƣớng lại khác, mặt hàng của công ty tại thị trƣờng này đã bão hòa kim ngạch xuất khẩu giảm xuống nhanh chóng chỉ còn 13,3%. Bởi vậy công ty cần phải nghiên cứu xem có nên tiếp tục phát triển tại thị trƣờng này không, hay loại bỏ thị trƣờng này để tập trung phát triển tại thị trƣờng tiềm năng hơn. EU EU vốn đƣợc coi là cái nôi của ngành may mặc thế giới, chi tiêu cho may mặc của khu vực thị trƣờng này khá lớn: 6- 10% tiêu dùng cá nhân và là khu vực có nhu cầu lớn hàng năm về quần áo may sẵn. Đây là 1 thị trƣờng tiềm năng, theo bảng 2.1 thì kim nghạch gia công xuất khẩu của công ty tại EU chiếm 23,9% vào năm 2010 nhƣng đang có xu hƣớng tăng dần lên đến năm 2012 vƣơn lên 26,3%. Chứng tỏ công ty cũng thấy đƣợc tiềm năng của thị Th.S: Nguyễn Duy Đạt 11 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế trƣờng này và đang hƣớng tới tập trung vào đầu tƣ, phát trển ở thị trƣờng EU. Để vào đƣợc EU công ty phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu về môi trƣờng may mặc mà EU đề ra, đây là vấn đề khó khăn của công ty. 2.3. Phƣơng thức gia công hàngmay mặc xuất khẩu của công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit Garment Do còn hạn chế về vốn và điều kiện kỹ thuật, nhƣng có thuận lợi về nguồn lao động rẻ và dồi dào nên công ty chọn hình thức gia công theo hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phần (gia công hoàn chỉnh một sản phẩm) Với hình thức này công ty trực tiếp ký hợp đồng với bên đối tác nƣớc ngoài nhận nguyên phụ liệu từ bên ủy thác rồi sản xuất ra thành phẩm và đầu tƣ bao bì đóng gói thành phẩm giao cho đối tác Thực hiện may gia công xuất khẩu, công ty không phải lo nhiều về vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu, thị trƣờng.... Do đó phƣơng thức gia công xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho ngƣời lao đông. Nó cũng tạo điều kiện phát triển ngành hàng may mặc của công ty, tạo cho công ty cơ hội xâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc phát triển, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên khác với hình thức xuất khẩu uỷ thác, ở hình thức này, công ty phải chịu nhiều rủi ro hơn, chịu mọi trách nhiệm về chất lƣợng và giá cả, sản lƣợng và thời gian giao hàng. Nhƣ mọi doanh nghiệp làm hàng gia công khác, công ty luôn ở trong thế bị động, có đƣợc phía nƣớc ngoài thuê hay không và thƣờng phải chấp Th.S: Nguyễn Duy Đạt 12 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế nhận sản xuất theo các yêu cầu về kỹ thuật và mẫu mã mà phía đối tác đƣa ra; hơn nữa công việc sản xuất lại phụ thuộc vào thời gian của hợp đồng gia công. 2.4. Đặc điểm cơ cấu sản phẩm gia côngmay mặc của công ty Trƣớc đây, mẫu mã các sản phẩm gia công may mặc xuất khẩu thƣờng do các bên đối tác đƣa ra nên phụ thuộc nhiều vào thị trƣờng tiêu thụ. Đối với các bạn hàng truyền thống thì các mặt hàng đặt gia công cũng thƣờng là những mặt hàng quen thuộc với công ty nhƣ quần bò, quần kaki áo jacket - thể thao, áo sơ mi và quần âu… Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì việc có nhiều mẫu mã sản phẩm cũng sẽ đồng nghĩa với việc thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng đƣợc đánh giá cao hơn. Chính vì lý do trên nên ngoài các sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp cũng đã tìm hiểu thiết kế thêm các mặt hàng khác nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng trên thếgiới nhƣ váy, áo nỉ, đồ trẻ em, bít tất… Tuy nhiên, việc xuất khẩu các mặt hàng mới nhƣ quần áo trẻ em, bít tất … đã không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay công ty cần quan tâm đến việc đa dạng hoá cơ cấu các mặt hàng để có thể cạnh tranh, thu hút thêm khách hàng với những sản phẩm mới đồng thời tìm ra mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao để đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Th.S: Nguyễn Duy Đạt 13 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Bảng 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Mặt hàng Quần Áo mi sơ 2009 2010 2011 2012 Giá trị (1.00 0US D) 2346, 9 Giá Tỷ trị trọng (1.00 (%) 0US D) 3027, 61,6 9 Giá Tỷ trị trọng (1.00 (%) 0US D) 3518, 54,1 1 Giá Tỷ trị trọng (1.00 (%) 0US D) 3910, 56,5 9 Tỷ trọng (%) 52,4 851,1 22,3 1025 18,3 1031, 16,6 1 1312, 17,6 2 Áo jacket 427,4 11,2 812,5 14,5 678,4 10,9 910,5 12,2 Váy 102,7 2,7 412,3 7,4 541,7 8,7 712,3 9,5 MH khác 81,8 2,2 319,3 5,7 458,8 7,3 616,7 8,3 Tổng 3810 100 5597 6228, 100 1 7462, 100 6 100 Nguồn: báo cáo tổng kết xuất khẩu của công ty BIỂU 2.2: CƠ CẤU MẶT HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Th.S: Nguyễn Duy Đạt 14 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế 80 60 Quần Áo sơ mi Áo jacket Váy MH khác 40 20 0 Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2011 2012 Nguồn: Tổng hợp từ bảng số liệu cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu Mỗi năm công ty bán công ty xuất khẩu khoảng 700 nghìn chiếc gồm tất cả các mặt hàng. Nhìn vào bảng cơ cấu các mặt hàng gia công xuất khẩu thì chúng ta có thể thấy quần bò là chiếm tỷ trọng cao nhất trong các mặt hàng, năm 2009 chiếm 61,6%, thấp nhất là năm 2012 chiếm 52,4%. Những sản phẩm nhƣ váy là sản chiếm tỷ trọng không đáng kể. Một điểm đáng chú ý trong cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu của công ty là mặt hàng quần xuất khẩu của công ty có doanh thu cao nhất và cũng thu đƣợc lợi cao nhất. Vì kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm quần không cầu kỳ, sản xuất đƣợc hàng loạt nên sức lao động bỏ ra trong hoạt động gia công quần không cao bởi thế công ty nên tập phát triển sản xuất mặt hàng này đồng thời tìm kiếm và khai thác phát triển thêm mặt hàng khác nhƣ Áo sơmi vì mặt hàng này chỉ yêu cầu cao về chất lƣợng vải, đƣờng nét may. Nhƣng Th.S: Nguyễn Duy Đạt 15 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế ở công ty mặt hàng áo sơ mi còn chiếm tỷ trọng chƣa cao, năm 2009 có tỷ trọng là 22,3% với doanh thu là 851,1 nghìn USD. Th.S: Nguyễn Duy Đạt 16 SVTH: Mai Thị Bích Phượng Báo cáo thực tập Khoa Thương Mại Quốc Tế Chƣơng 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Những thành công trong hoạt động gia công quốc tế của công ty TNHH may mặc xuất khẩu Vit - Garment Trong những năm qua nền kinh tế thế giới cũng nhƣ trong nƣớc có nhiều biến động lớn đã tác động mạnh mẽ đến công ty. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO thực hiện cam kết mở cửa thị trƣờng đã tạo ra nhiều cơ hội cho công ty đƣợc mở rộng thị trƣờng ra nhiều nƣớc, tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng nƣớc ngoài, nhƣng bằng sự cố gắng của công ty và sự lãnh đạo tài tình của ban lãnh đạo đã giúp công ty vƣơn lên tăng dần doanh thu qua các năm và tạo một vị trí vững chắc trong ngành may mặc, tạo uy tín trên thị trƣờng bằng chất lƣợng sản phẩm. Công ty Vit Garment đã giữ các bạn hàng truyền thống từ ngay mới khi thành lập nhƣ công ty Sundia, Nomora (của Nhật Bản), Segy, Ades (Hàn Quốc), Cheye, Lucky (Đài Loan), North Bay, Chico (Hồng Kông) và phát triển thêm những bạn hàng mới, thị trƣờng mới nhƣ Mỹ, EU. Trong hoạt động sản xuất thì trong những trƣờng hợp bạn hàng không kịp gửi nguyên phụ liệu về, công ty đã nhanh nhạy tìm hàng theo đúng yêu cầu bù vào thời điểm trống để quá trình sản xuất đƣợc diễn ra đều đặn theo đúng tiến độ, không để xảy ra tình trạng ùn tắc hợp đồng. Th.S: Nguyễn Duy Đạt 17 SVTH: Mai Thị Bích Phượng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan