Trường Đại học Thương Mại
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNo&PTNN HUYỆN
KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH ..................................................2
1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNN huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình. .......................................................................................2
1.1.1. Giới thiệu chung ...........................................................................2
1.1.2. NHNN&PTNT huyện Kiến Xương .............................................3
1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến
Xương .....................................................................................................4
1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản ..........................................................8
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG .....................................................................................11
2.1. Hoạt động huy động vốn ...............................................................11
2.2. Hoạt động cho vay ........................................................................15
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
2.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kiến Xương 2011 2013 19
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT ..........25
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI ............................................27
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
1
Trường Đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) vốn là
những kênh huy động vốn rất hiệu quả của nền kinh tế. Huy động vốn
để cho vay từ đó tạo ra tiền. Đây chính là chức năng cơ bản của các
NHTM một định chế tiền gửi lớn nhất trong các trung gian tài chính.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy
động vốn đầu tư phát triển sản xuất, tạo điều kiện thực hiện các dự án
đầu tư hoặc danh mục tiêu dùng, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành
trơn tru và liên tục. Để tồn tại và phát huy được vai trò của mình trong
việc định hướng và phát triển nền kinh tế, các Ngân hàng Thương mại
của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức nhưng đồng thời
cũng có nhiều cơ hội để vươn lên và phát triển.
Được nhà trường tạo cơ hội đi thực tập tại ngân hàng đó vừa là
thách thức vừa tạo cơ hội cho sinh viên năm cuối áp dụng những gì
được học vào trong công việc, khả năng sáng tạo, tiếp xúc làm quen
dần với môi trường làm việc một môi trường khác hoàn toàn với môi
trường học tập. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu em nhận thấy
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Kiến Xương
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Trường Đại học Thương Mại
(NHNN&PTNT) là một môi trường tốt để bản thân thực tập và áp
dụng kiến thức của mình. Trong quá trình thực tập, em có cơ hội tìm
hiểu các vấn đề, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm củng
cố và bổ sung vào kiến thức thực tế, hoàn thiện thêm kiến thức đã
được học tập tại nhà trường, hòa nhập với môi trường ngân hàng. Bám
sát đề cương của nhà trường, những lý luận và kiến thức đã học, em đi
sâu vào tìm hiểu các mặt hoạt động đó. Từ đó có cơ hội thực hành làm
quen với cách thức giải quyết những vấn đề thực tế phát sinh để nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân sau khi ra trường, có thể đáp
ứng nhu cầu nhân lực tài chính ngân hàng cho đất nước. Qua 4 tuần
thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số hoạt động kinh doanh
chung của ngân hàng dưới sự giúp đỡ của cô Đỗ Phương Thảo và các
cán bộ trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Kiến Xương, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp tại bao gồm các
phần chính sau:
Phần 1: Giới thiệu về NHNo&PTNN huyện Kiến Xương, tỉnh
Thái Bình.
Phần 2: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
NHNo&PTNN huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
Trường Đại học Thương Mại
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Phần 4: Đề xuất đề tài khóa luận tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Trường Đại học Thương Mại
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNo&PTNN HUYỆN
KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH
1.1 Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNN huyện Kiến Xƣơng,
tỉnh Thái Bình
1.1.1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên
giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development, viết tắt là AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn
nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh
nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của UNDP năm 2007,
Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Trụ sở chính: 02 Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
26/03/1988, Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành nghị
định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh theo mô hình
Ngân hàng 2 cấp trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng
Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) huyện,
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
3
Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống
đốc NHNN Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân
hàng hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu
sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2. NHNN&PTNT huyện Kiến Xương
Ngân
hàng
Nông
nghiệp
và
Phát
triển
Nông
thôn
(NHNN&PTNT) huyện Kiến Xương nằm trên trục đường 39B cách
trung tâm Thành phố Thái Bình 13km về phía Đông, là một trong 9
đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng thương mại quốc doanh thành viên của NHNN&PTNT tỉnh Thái Bình. Tính đến nay
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương có 64 cán bộ công nhân viên trực
thuộc 3 phòng: Phòng kế hoạch & kinh doanh, Phòng kế toán & ngân
quỹ, Phòng hành chính nhân sự. Hoạt động với 3 Ngân hàng cấp III và
Hội sở NHNN huyện, cho phép ngân hàng Nông nghiệp huyện gần
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
4
dân hơn, phát huy tính độc lập, khả năng tiếp cận thị trường, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn phát triển sản xuất của đại đa số nhân dân.
1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Kiến Xƣơng
Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Kiến Xương
(Nguồn: Tự cá nhân thu thập)
Dựa vào sơ đồ 1: NHNo&PTNT huyện Kiến Xương với 64 cán
bộ được tổ chức như sau:
Ban giám đốc gồm 3 thành viên, trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
− Giám đốc phụ trách chung: Nguyễn Xuân Hải
− Hai phó giám đốc: + Hà Khắc Thường
+ Nguyễn Xuân Thao
Các phòng ban:
− Phòng hành chính nhân sự: Gồm 4 cán bộ.
Trưởng phòng: Hồ Thị Phụng.
Phòng có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác quy
hoạch, bổ nhiệm cán bộ.
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức cán bộ,
lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong chi
nhánh. Nhiệm vụ chính là tổ chức quản lý cán bộ phân công trách
nhiệm cho các nhân viên…
− Phòng Kế hoạch & Kinh doanh: Gồm 30 cán bộ.
Trưởng phòng: Nguyễn Văn Thạch.
Phòng có chức năng nhiệm vụ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
Trường Đại học Thương Mại
+ Tham mưu cho ban giám đốc về: Chiến lược kế hoạch phát
triển kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
tại chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về kế
hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiên kế hoạch nguồn vốn và đầu tư
tín dụng cho nền kinh tế. Phòng này thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
bao gồm: Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện
hành bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ theo các hình thức vay:
vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án… Đồng thời, phòng cũng
tái thẩm định tài chính kinh tế kỹ thuật để ra quyết định có cho vay
không.
+ Phát hiện và tìm hiểu cặn kẽ nhu cầu và ước muốn của khách
hàng để thiết kế những sản phẩm dịch vụ phục vụ tốt nhất nhu cầu và
ước muốn đó.
+ Phát hiện những cơ hội và thách thức do môi trường đem lại.
+ Chủ động đề ra các chiến lược và biện pháp Marketing như
tuyên truyền, quảng cáo… để quảng bá hình ảnh của ngân hàng, thúc
đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
Trường Đại học Thương Mại
+ Tổ chức kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN giám sát việc
chấp hành các quy định của NHNo&PTNT về đảm bảo an toàn trong
hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
− Phòng kế toán ngân quỹ (KTNQ): Gồm 23 cán bộ.
Trưởng phòng: Nguyễn Thị Hợp.
Phòng KTNQ có nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho ban giám đốc và: Quản lý, tài chính, kế toán,
ngân quỹ trong chi nhánh
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế
toán, ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn,
quản lý tài sản nợ, vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động
của chi nhánh. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong
toàn chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hoạch toán thống kê theo
pháp lệnh kế toán Thống kê, qui định về hạch toán kế toán của
NHNo&PTNT VN.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
Trường Đại học Thương Mại
+ Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi,
quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ: kinh doanh Ngoại
tệ .
Ngoài ra, trong ban giám đốc còn có 3 đồng chí là giám đốc
của 3 chi nhánh phụ thuộc: Ngân hàng chi nhánh Lụ, Ngân hàng chi
nhánh Gốc và Ngân hàng chi nhánh Vũ Quý.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Chức năng:
Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn,trung và dài
hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửi;
Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng có nhu
cầu và đủ điều kiện của ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có các chức năng khác như: quản lý
tiền mặt, ủy thác, bảo hiểm, môi giới, đầu tư và bảo lãnh, lập kế hoạch
đầu tư.....
Nhiệm vụ cơ bản:
Huy động vốn:
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
Trường Đại học Thương Mại
− Ngân hàng luôn khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ (khi được giao).
− Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và
thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của cấp trên.
Cho vay:
− Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với
các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế
có nhu cầu và đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng.
− Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án kinh doanh,
thẩm định các dự án vượt quyền phán quyết trình NHNo&PTNT cấp
trên phê duyệt.
− Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
− Thu chi tiền mặt, làm các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các
dịch vụ khác theo quy định.
− Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo
quy định của
NHNo&PTNT cấp trên.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
Trường Đại học Thương Mại
− Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT.
− Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc NHNN tỉnh giao.
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Trường Đại học Thương Mại
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
2.1. Hoạt động huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của NVHĐ. NHNo&PTNT
huyện Kiến Xương đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong hoạt động huy
động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Nghiệp vụ huy
động vốn với nhiều hình thức phong phú, có nhiều loại tiền gửi khác
nhau, tiết kiệm có nhiều kỳ hạn và lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút
khách hàng, với nhiều biện pháp huy động vốn thích hợp nên những
nguồn vốn của chi nhánh đã có những thay đổi đáng kể. Điều đó thể
hiện qua bảng sau :
Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động 2011-2013
2011
Số
2012
Tốc
2013
%
Tốc
Số
KH
độ
tiền
Tốc
Số
Chỉ tiêu
tiền
%
độ
%
độ
KH
tăng
tiền
(tỷ.đ
KH
tăng
tăng (tỷ.đ
(tỷ.đ)
)
Tổng
(%)
378 98,3 22,1 519,8
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
(%)
)
(%)
47,6 680, 110,
26
Lớp K46H4
nguồn vốn
Trường Đại học Thương Mại
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
3
7
huy động
1.Nguồn
352,
24,8
vốn huy
111,
659, 111,
516,4
26,9
1
5
8
327,
42,5
103,
8
3
động nội tệ
-Tiền gửi
447,5
dân cư
8
8
40,3
544
21,4
3
-Tiền gửi
tổ chức kt-
13,7
15,5
xh
-Tiền gửi
KBNN
-Tiền gửi
10,3
-
8
30,2
72,3
119
0,22
361
TCTD
6
2.Ngoại tệ
(Quy đổi ra 25,9
-5,8
20,9
99
-19 21.2
95
1,5
VND)
(Nguồn:Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương)
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
Trường Đại học Thương Mại
Theo bảng 1, ngân hàng đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt nhằm
tạo sự ổn định trong việc thu hút các nguồn vốn, phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Chi nhánh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế cá
nhân thông qua nhiều kênh khác nhau.Ta thấy tổng nguồn vốn ngân
hàng huy động tăng đáng kể qua các năm góp phần tích lũy vốn để
cho vay, nâng cao hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng. Nguồn vốn huy động chủ yếu từ tiền gửi dân cư,
chiếm một tỷ trọng lớn qua các năm. Năm 2011 nguồn vốn huy động
tăng 22,13% so với năm 2010 nhưng lại không đạt so với kế hoạch đặt
ra. Tuy nhiên tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội, tiền gửi kho bạc nhà
nước và huy động bằng nguồn ngoại tệ lại giảm so với năm 2010.
Trong năm 2012 và 2013 tổng nguồn vốn huy động đều tăng trưởng
vượt so với kế hoạch. Tiền gửi của dân cư vẫn chiếm giá trị lớn nhất
2012 là 447,5 tỷ đồng, năm 2013 là 544 tỷ đồng, nhưng nguồn huy
động ngoại tệ lại có tốc độ tăng rất chậm thậm chí năm 2012 giảm so
với năm 2011 (19%) và 2013 chưa đạt kế hoạch đặt ra (95%)
Bảng 2: Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi
(Đơn vị:Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
2012
2013
Lớp K46H4
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
Tăng so
Số tiền
Tăng so đầu
Số tiền
đầu năm
năm
Tiền gửi không kỳ
66
113,6
43,2
400,5
424,6
21,4
52,24
120,7
72,7
0.24
0,9
-0,1
hạn
Tiền gửi có kỳ hạn <
12T
Tiền gửi có kỳ hạn
12T - dưới 24T
Tiền gửi có kỳ hạn từ
24T trở lên
(Nguồn:Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 của
NHNo&PTNT huyện Kiến Xương)
Từ bảng trên ta nhận thấy dù nền kinh tế khó khăn song nguồn
vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được chủ yếu nằm trong loại tiền
gửi có kỳ hạn dưới12 tháng 400,5 tỷ đồng của năm 2012 chiếm 77%
trong tổng nguồn vốn và 426,6 tỷ đồng của năm 2013 tăng 21,4 tỷ
đồng (tỷ lệ tăng 6%) so 2012, đây là mức kỳ hạn có lãi suất hợp lý và
phù hợp với nhu cầu của người dân nhất, tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn
từ 24 tháng trở lên lại chiếm một tỷ trọng rất nhỏ chỉ 0,24 tỷ đồng vào
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
15
năm 2012 chiếm 0,04% trên tổng nguồn vốn, còn năm 2013 là 0,9 tỷ
đồng giảm 0,1 tỷ đồng so với đầu năm, các loại hình tiền gửi còn lại
đều có xu hướng tăng 2012-2013. Nguồn vốn tăng trưởng vững chắc
đã từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Kiến Xương trong đầu tư tín dụng.
2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ cho vay 2011-2013
(Đơn
vị:Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cho vay
- Dư nợ thông thường
- Dư nợ UTĐT nước ngoài
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
475,78
517,278
618,46
438,9
494,6
598,9
36,8
22,66
19,56
1.Theo thời hạn cho vay
22,66
- Cho vay ngắn h ạn
374,69
419,5
483,467
- Cho vay trung hạn
61,09
97,8
92,584
0
0
0
60,23
57,8
55,609
2. Theo thành phần kinh tế
- Dư nợ cho vay DNNN
- Dư nợ cho vay DN ngoài
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học Thương Mại
16
quốc doanh
- Dư nợ cho vay cá nhân, hộ
415,55
459,4
139,113
155
520,442
sx-kd
3. Theo ngành kinh tế
- Nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp
- Xây dựng
10,974
- Sản xuất chế biến và tiêu
55,323
70,3
246,077
269,9
thụ
- Thương mại-dịch vụ
- Cho vay tiêu dùng
- Ngành khác
22
24,293
22
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, 2012,
2013 của NHNo&PTNT huyện Kiến Xương)
Qua bảng trên nhận thấy được, dư nợ cho vay qua các năm không
ngừng tăng lên, từ 475,78 tỷ đồng của năm 2011 lên tới 598,9 tỷ đồng
của năm 2013 nhưng chỉ có năm 2013 là đạt được kế hoạch đặt ra
2011 đạt 84,5% so kế hoạch, năm 2012 là 95,9% kế hoạch , năm 2013
là 101%. Qua việc phân loại dư nợ ta thấy ngân hàng tập trung cho
SVTH: Nguyễn Thị Vân Anh
Lớp K46H4
- Xem thêm -