MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM– CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG ............. 3
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam .. 3
2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - Chi nhánh Hải Dƣơng ......................................................... 5
2.1 Giới thiệu chung ........................................................................ 5
2.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng ....................................... 7
2.2.1 Chức năng ............................................................................... 7
2.2.2 Nhiệm vụ .................................................................................. 8
2.3 Mô hình tổ chức và bộ máy lãnh đạo của Maritime bank Hải
Dƣơng................................................................................................ 9
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI TẠI
HẢI DƢƠNG ................................................................................. 13
1. Tình hình tài chính của ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Hải
Dƣơng.............................................................................................. 13
2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hàng
Hải – Chi nhánh Hải Dƣơng ......................................................... 19
PHẦN III. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................... 25
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT HƢỚNG LÀM KHÓA LUẬN ............... 29
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
cùng với quá trình phát triển và hội nhập hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam đã có những sự thay đổi và chuyển
biến rõ rệt. Các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ
phần đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Nó
là kênh huy động và phân phối vốn một cách hiệu quả cho nền kinh
tế đặc biệt trong thời kì nền kinh tế đang bất ổn như hiện nay.
Trong thời gian thực tập được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Lê Thanh Huyền cùng tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương,
em đã tìm hiểu và thu thập được các thông tin về ngân hàng và
những nghiệp vụ mà ngân hàng đang áp dụng. Tuy nhiên do kiến
thức và công việc thực tế còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu trình bày và đánh giá về
đơn vị thực tập nên em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
2
- Phần I: Giới thiệu chung về ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Hàng Hải - Chi nhánh Hải Dương
- Phần II: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của ngân
hàng Hàng Hải - chi nhánh Hải Dương
- Phần III: Những vấn đề cần giải quyết
- Phần IV: Đề xuất hướng làm khóa luận
3
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM– CHI NHÁNH HẢI DƢƠNG
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (tên
tiếng Anh là Vietnam Maritime Commercial Stock Bank) là một
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam được thành lập vào ngày
8/06/1991 theo giấy phép số 0001GN-GP của thống đốc ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
12/07/1991 tại số 25 Điện Biên Phủ, thành phố Hải Phòng, ngay sau
khi pháp lệnh về ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công
ty tài chính có hiệu lực.
Trụ sở chính: - Tại Hà Nội: Tòa nhà Sky Tower, Số 88 Láng
Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội.
Loại hình đơn vị: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Ban đầu Maritime Bank có 24 cổ đông, vốn điều lệ là 40 tỷ
đồng và một vài chi nhánh ở các tỉnh lớn như Hải Phòng, Hà Nội,
Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh. Có thể nói sự ra đời của Maritime
4
Bank đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình
chuyển dịch của nền kinh tế Việt Nam. Đến nay Maritime Bank đã
trở thành một ngân hàng Thương Mại Cổ Phần phát triển mạnh, bền
vững và tạo được niềm tin với khách hàng. Vốn điều lệ của
Maritime Bank là 8000 tỷ vnđ và tổng tài sản đạt hơn 110 000 tỷ
vnđ. Mạng lưới giao dịch không ngừng được mở rộng từ 16 điểm
giao dịch năm 2005 hiện nay đã lên tới 230 điểm giao dịch trên toàn
quốc. Maritime Bank được nhận định là một ngân hàng có sắc diện
mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch
chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
5
2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - Chi nhánh Hải Dƣơng
2.1 Giới thiệu chung
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hải Dương là đơn vị
trực thuộc Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Ngày
13/05/2009, thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
văn bản số 3412, 3413, 3414/NHNN-CNH cho phép Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank) được mở chi nhánh tại
tỉnh
Hải Dương. Theo đó trong tuần đầu của thánh 6/2009
Maritime bank đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt động chi
nhánh ngân hàng tại Hải Dương địa chỉ tại tòa nhà bưu điện tỉnh Hải
Dương, số 1 đại lộ Hồ Chí Minh, phường Nguyễn Trãi, thành phố
Hải Dương.
- Tên gọi đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải
Việt Nam-Chi nhánh Hải Dương
- Tên tiếng anh: Vietnam Maritime Commercial Stock BankHai Duong Branch
- Tên giao dịch: Maritime Bank hoặc MSB
6
- Tên viết tắt: MSB Hai Duong
- Loại hình đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần
- Địa chỉ: Số 1 đại lộ Hồ Chí Minh, phường Nguyễn Trãi,
thành phố Hải Dương
- Số điện thoại: (0320) 3852 222
- Số Fax: (0320) 3834 567
Maritime Bank Hải Dương ban đầu được thành lập với số vốn
điều lệ là 50 tỷ đồng, chi nhánh ngân hàng đã nỗ lực mở rộng quy
mô và chất lượng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngày
2/11/2009 Maritme Bank Hải Dương đã chính thức khai trương
phòng giao dịch Maritime Bank Chí Linh tại số 233 Nguyễn Trãi 2,
Thị trấn Sao Đỏ, thành phố Hải Dương.Ngày 20/5/2010 Maritime
Bank Hải Dương đã chính thức cho vào hoạt động phòng giao dịch
gia lộc tại địa chỉ bưu điện trung tâm thị trấn gia lộc, huyện gia lộc,
thành phố Hải Dương.Và sau đó là các phòng giao dịch Hải Tân, Ninh
Giang cũng được đưa vào hoạt động. Qua gần 5 năm đi vào hoạt
động, Maritime Bank Hải Dương đã khẳng định được vị thế của mình
7
là một trong những ngân hàng phát triển bền vững và hiệu quả nhất
trên địa bàn thành phố Hải Dương.
Maritime bank Hải Dương là đại diện pháp nhân, có con dấu
và bảng cân đối kế toán riêng, hoạch toán phụ thuộc Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng
2.2.1 Chức năng
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng thương mại cổ
phần Maritime Bank cũng có đầy đủ chức năng như một ngân hàng
thương mại, bao gồm:
- Chức năng trung gian tín dụng: Maritime Bank Hải Dương
đứng ra làm trung gian huy động vốn từ những chủ thể thừa vốn,
sau đó cung cấp vốn đến những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn.
Maritime Bank Hải Dương cung cấp các dịch vụ: huy động
tiền gửi bằng VND, ngoại tệ; cho vay, cầm cố, chiết khấu,…
- Chức năng trung gian thanh toán: thay mặt khách hàng đứng
ra thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ của họ.
8
Maritime Bank cung cấp các dịch vụ: thanh toán, chuyển tiền,
thu đổi ngoại tệ vàng, chuyển tiền nhanh Western Union
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng
phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại .Với mục tiêu là
tìm kiếm lợi nhuận yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng tạo tiền cho
nền kinh tế.
2.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng bao gồm:
- Nhận các loại tiền gửi thanh toán,tiền gửi tiết kiệm bằng
đồng Việt Nam và Ngoại tệ.
- Cho vay ngắn – trung – dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn
mức tín dụng.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ ngân hàng.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển ngân, thu và chi hộ.
- Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư.
9
2.3 Mô hình tổ chức và bộ máy lãnh đạo của Maritime bank Hải
Dƣơng
Ngân hàng Maritime bank luôn chú trọng đến công tác cơ cấu
tổ chức, quản lý để đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng
quy mô cả về số lượng và chất lượng.
Trong chiến lược hoạt động của mình, Maritime bank Hải
Dương đã cơ cấu tổ chức dựa trên những mục tiêu sau:
- Cơ cấu tổ chức hướng tới khách hàng phù hợp nhu cầu của
từng loại hình khách hàng
- Quản lý quan hệ khách hàng tập trung
- Phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trực tiếp
kinh doanh, bộ phận quản lý, giám sát và bộ phận tác nghiệp
- Thực hiện các kênh phân phối thương mại
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Maritime bank Hải
Dương:
Hình 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Maritime Bank Hải Dương
10
( Nguồn: Phòng hành chính maritime bank Hải Dương)
- Ban giám đốc: Gồm giám đốc( Ông Hồ Quang Huy) và một
Phó Giám đốc( Ông Đàm Huy Long). Giám đốc là người đứng đầu
bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
- Phòng giao dịch: Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh
ngân hàng trong thẩm quyền được cho phép, chịu trách nhiệm là
trưởng phòng giao dịch.
Hệ thống các phòng giao dịch của chi nhánh Hải Dương là:
- Phòng giao dịch Maritime Bank Chí Linh
- Phòng giao dịch Maritime Bank Gia Lộc
11
- Phòng giao dịch Maritime Bank Hải Tân
- Phòng giao dịch Maritime Bank Ninh Giang
- Phòng tín dụng: Tổ chức quản lý việc thực hiện hoạt động
cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng; thực hiện chính sách khách
hàng tiếp thị và mở rộng thị trường, phân loại khách hàng.
- Phòng hành chinh tổng hợp: Tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý lao động, tiền lương và
thực hiện công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi nhánh.
- Phòng hành chính kế toán: Tổ chức quản lý các hoạt động
tài chính kế toán của chi nhánh; quản lý giá trị tài sản Có, tài sản
Nợ, quản lý tài sản cố định, công cụ lao động và những chứng từ
hạch toán kế toán của chi nhánh, tham gia quản lý kho tiền.
- Phòng dịch vụ khách hàng: Tổ chức quản lý, phát triển và
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, dịch
vụ ngân quỹ, dịch vụ tài khoản, dịch vụ thanh toán trong và ngoài
nước, huy động vốn cân đối vốn và kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện
quản lý lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách hàng.
12
13
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI TẠI
HẢI DƢƠNG
1. Tình hình tài chính của ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Hải
Dƣơng
Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán rút gọn của ngân hàng
Maritime Bank Hải Dương
Đơn vị: Triệu đồng
31/12 31/12 31/12
/
Chỉ tiêu
/
Năm 2012
Năm 2013 so
so với 2011
với 2012
Số
Tỷ
trọng
/
2011
2012
2013
Số
Số
Số
Số
tiền
tiền
tiền
tiền trọng
tiền
Tỷ
TÀI SẢN
1. Tiền mặt, vàng, đá quý
4.895 5.444 6.673
549 11,21
1229 22,57
2. Tiền gửi tại NHNN
6.067 6.861 7.856
794 13,09
995 14,50
14
3.Tiền, vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay 5.377 3.817 2.842 (156
1) (975)
631.0 682.0 781.8 50.9
9983
73
96
90
5. Tài sản cố định và bất 11.58 13.49 15.30
191
động sản
6. Tài sản có khác
5
63
9
3
30.47 34.15 30.18
7
TỔNG TÀI SẢN
(25,5
0)
các TCTD khác
4. Cho vay khách hàng
(29,0
9
2
689.4 745.8 844.7
8,08
3 14,64
4 16,52
1804 13,36
368
2 12,08
563
52
69
606.1 652.0 728.1
458
74
43
4)
(3977
(11.6
)
4)
9890
8,18
9 13,26
NGUỒN VỐN
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
1. Các khoản nợ chính
94
24
76
-
-
-
phủ và NHNN
2. Tiền gửi và vay các
506
528
691
7615
30
7,56
-
-
22
4,35
2 11,68
-
-
163 30,87
15
TCTD khác
470.4 528.9 612.8
3.Tiền gửi khách hàng
89
54
52
584
65 12,43
4. Phát hàng giấy tờ có giá 29.91 23.49 28.29 (642
6
5. Các khoản nợ khác
4
9
8389
2)
8 15,86
(21,4
6)
4805 20,45
105.2 99.04 86.33 (623 (5,92) (1271
83
VỐN CHỦ SỞ HỮU
8
4
5)
4)
83.28 93.81 116.5 10.5
2275
0
9
76
TỔNG CỘNG NGUỒN 689.4 745.8 844.7
VỐN
74
43
52
39 12,65
563
69
9890
8,16
9 13,26
Qua bảng cân đối kế toán trên ta có thể đánh giá tình hình tài
sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Maritime
Về tài sản:
3)
7 24,26
(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh MSB Hải Dương)
Bank như sau:
(12,8
16
Vào cuối năm 2012 tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 745.843
triệu đồng tăng lên khoảng 56.096 triệu đồng so với 31/12/2011 hay
tăng lên 8,13% so với cuối năm 2011. Trong cơ cấu về tài sản của
ngân hàng, tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt và số dư tiền
mặt tại ngân hàng nhà nước chỉ chiếm một phần nhỏ vào khoảng
1,59% vào cuối năm 2011 so với tổng tài sản, cùng với đó dư nợ
cho vay chiếm khoảng 91,53% tức chiếm hầu hết trong tổng tài sản
của chi nhánh vào cuối năm 2011. Cuối năm 2012 tỷ trọng tài sản
có tính thanh khoản cao đã tăng lên 1,65% đồng thời dư nợ cho vay
chiếm 91,45% trên tổng tài sản. Nhìn chung tỷ trọng của tài sản có
tính thanh khoản cao và dư nợ cho vay so với tổng tài sản của mỗi
năm có sự thay đổi không đáng kể. Nó phản ánh đây là một cơ cấu
vốn an toàn. Tuy nhiên ngân hàng cần đẩy mạnh đầu ra cho nguồn
vốn, ngân hàng cần tích cực tìm kiếm, mở rộng khách hàng, tiếp cận
các dự án đầu tư hiệu quả.
Năm 2013 nề kinh tế Việt Nam còn phải chịu ảnh hưởng của
nhiều khó khăn dồn lại từ năm 2012 , tuy nhiên nền kinh tế Việt
Nam cũng cho thấy những sự khởi sắc và dần được cải thiện hơn.
17
Tổng tài sản của ngân hàng Maritime Bank vào cuối năm này tăng
13,26% so với cùng kì năm trước, cao hơn so với sự tăng trưởng của
thời điểm cuối năm 2012 so với 2011. Điều đó phần nào đã phản
ánh dấu hiệu khả quan về hoạt động kinh doah của ngân hàng. Tài
sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt vàng bạc đá quý vẫn ở mức
ổn định so với tổng tài sản và chiếm khoảng 1,72% trong đó tiền
mặt,vàng, đá quý tăng lên đến 0,79%,lượng tiền gửi tại ngân hàng nhà
nước tăng lên 0,93 % vào cuối năm 2013. Đến cuối năm 2013 cho vay
so với cùng kỳ năm trước tăng nhẹ 1,11% điều đó cho thấy tuy tình
hình kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đang cố gắng
duy trì và cải thiện hoạt động cho vay của mình.
Nhìn chung, số liệu cuối năm 2011 đến cuối năm 2013 phản
ánh một thực tế rằng mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình tài sản của các ngân hàng nói chung
và ngân hàng Hàng Hải nói riêng nhưng cùng với những nố lực
mạnh mẽ và công tác điều hành hiệu quả chi nhánh đã có những
thành quả tăng trưởng khả quan và hiệu quả.
Về nguồn vốn:
18
Ta có thể nhận thấy rõ rệt sự mở rộng mạnh mẽ về quy mô vốn
qua 3 năm, năm 2011 quy mô vốn đạt 689.474 triệu đồng thì đến
cuối năm 2012 con số này đã lên tới 745.843 triệu đồng, tăng 8,13%
so với năm 2011, và tính đến cuối năm 2013, quy mô vốn chủ đã lên
tới 844.752 triệu đồng. Mặc dù nợ phải trả vẫn tăng qua các năm
2011 - 2013 nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn thì
giảm dần từ 2011 sang 2013. Tiền gửi khách hàng là chỉ tiêu chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong các khoản nợ phải trả, nguồn vốn này cũng
tăng nhanh trong 2 năm 2011 – 2013, điều này góp phần làm tổng
nguồn vốn tăng nhanh. Nó phản ánh tình trạng kinh doanh tốt của
ngân hàng.
Cuối năm 2012, tiền gửi từ khách hàng chiếm 70,92% so với
tổng nguồn vốn và cuối năm 2011 là 68,24% so với tổng nguồn vốn.
Đây là số vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhât trong tổng
nguồn vốn. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn như phát hành giấy tờ có giá, các khoản nợ khác có giảm
nhưng không đáng kể.
- Xem thêm -