MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI . 1
- CHI NHÁNH LONG BIÊN .......................................................... 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................... 1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng TMCP Hằng
Hải Việt Nam – chi nhánh Long Biên ............................................ 2
1.2.1. Chức năng .............................................................................. 2
1.2.2. Nhiệm vụ ................................................................................. 3
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
Chi nhánh Long Biên ..........................................................................
3
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
- CHI NHÁNH LONG BIÊN .......................................................... 7
2.1. Tài sản và nguồn vốn ............................................................... 7
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................. 10
2.3. Đánh giá khái quát về tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn 11
2.3.1. Hoạt động huy động vốn...................................................... 11
2.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư vốn ........................................ 12
2.3.2.1. Hoạt đông cho vay.............................................................. 12
2.3.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối........................................ 14
2.3.2.3. Các hoạt động đầu tư khác ................................................ 15
PHẦN III: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT .. 17
PHẦN IV: ĐỀ XUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN ........... 22
KẾT LUẬN ..................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Tên bảng
STT
Trang
1
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của MSB Long Biên.
3
2
Bảng 2.1 : Tình hình tài sản và nguồn vốn của MSB –
5
Long Biên
2012 -2014
3
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB
6
– Long Biên 2012 – 2014
4
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo cơ cấu của
7
MSB – Long Biên 2012 – 2014
5
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay theo tiêu
8
thức khách hàng của MSB – Long Biên 2012 – 2014
6
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối
của MSB – Long Biên 2012 – 2014
9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Giải thích
1
CN
Chi nhánh
2
HĐQT
Hội đồng quản trị
Maritime Bank
3
MSB
(Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam)
4
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
5
NH TMCP
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
6
PGD
Phòng Giao dịch
7
TCTC
Tổ chức tài chính
8
TCTD
Tổ chức tín dụng
9
TCKT
Tổ chức kinh tế
10
TT
Tỷ trọng
11
TL
Tỷ lệ
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và đã đạt được nhiều thành
công. Xu thế hội nhập khiến cạnh tranh ngày một gay gắt đặt hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước những cơ hội đổi mới cũng như
những khó khăn thách thức phải đối mặt. Ngân hàng hoạt động tốt
sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát
triển của cả nền kinh tế thậm chí cả nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh,
cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) thì các tổ chức, cá nhân trong
nước sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Cho nên, các ngân hàng có một vị trí rất quan
trọng đối với kinh tế trong nước.
Các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới, chi nhánh
khắp các tỉnh và thành phố, tiếp tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tài chính đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, tích
cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư mở rộng cho vay
ngắn, trung và dài hạn.
Qua những ngày thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Long Biên, cùng với sự hướng dẫn
của thầy giáo Vũ Xuân Dũng, sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên
trong chi nhánh đã giúp tôi tìm hiểu được sơ bộ về đơn vị thực tập,
bài báo cáo thực tập gồm 3 phần như sau:
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI - CHI NHÁNH LONG BIÊN
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI
NHÁNH LONG BIÊN
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý
KIẾN ĐỀ XUẤT
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
- CHI NHÁNH LONG BIÊN
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, tên giao
dịch quốc tế là Maritime Commercial Stock Bank – viết tắt là
Maritime bank – MSB.
Ngân hàng chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NHGP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Ngày 12/07/1991, maritime Bank chính thức khai trương và
đi vào hoạt động tại thành phố Hải Phòng, ngay sau khi pháp lệnh
về ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
có hiệu lực. Hiện nay, trụ sở chính của NH đươc đặt tại 88 Láng Hạ,
quận Đống Đa, Hà Nội.
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ
đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà
Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành
một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh với mức vốn
điều lệ của Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt gần
110.000 tỷ VNĐ.
Ngày 06-08-2007: quyết định về việc mở chi nhánh Long Biên
của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Quyết định số 1833/QĐ
– NHNN chấp thuận việc Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
mở chi nhánh tại thành phố Hà Nội, với tên gọi là Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Long Biên, địa chỉ - số 217
đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội (nay
1
chuyển về địa chỉ: 550 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội).
1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng TMCP Hằng
Hải Việt Nam – chi nhánh Long Biên
1.2.1.Chức năng
Chi nhánh Long Biên là chi nhánh ra đời trong sự phát triển
của hệ thống ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Hàng Hải nói
riêng. Chi nhánh có chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh
đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Quận Long Biên và huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức cho vay; chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh
ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước và
bao thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi
được NHNN chấp thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; cung ứng các phương
tiện thanh toán; cung ứng các dịch vụ thanh toán (séc, lệnh chi,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, thu hộ,
chi hộ, dịch vụ thanh toán quốc tế và dịch vụ thanh toán khác
được NHNN chấp thuận)
- Vay vốn của NHNN, TCTD, TCTC
2
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh,
thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
- Kinh doanh vàng, bất động sản và các hoạt động kinh doanh khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp
thuận bằng văn bản.
1.2.2.Nhiệm vụ
Với sự quyết tâm đổi mới, Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi
nhánh Long Biên không những khẳng định được ưu thế của mình
mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường. Ngân hàng
TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Long Biên luôn chú trọng đến việc
nâng cao đến lợi ích tốt nhất của khách hàng, đảm bảo quyền lợi
cho các cổ đông và tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên phát triển
và nâng cao khả năng của mình.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Long Biên tích cực
quan tâm vào các hoạt động huy động vốn, mở rộng đầu tư, đáp ứng
nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng, giúp cho chi nhánh chủ
động trong hoạt động kinh doanh, để phát triển kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vốn của người tiêu dùng và các doanh nghiệp, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trong khu vực và
đạt được kết quả cao trong kinh doanh, đứng vững và ngày càng
phát triển trên thị trường, góp phần trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
Chi nhánh Long Biên
3
Căn cứ vào Quy chế số 01/QĐ- HĐQT ngày 12/01/2000 về tổ
chức bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở
chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và công ty trực thuộc.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của MSB Long Biên.
BAN GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
TRUNG TÂM KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN
BỘ PHẬN TÀI CHÍNH
– KẾ TOÁN
BỘ PHẬN HÀNH
CHÍNH
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
(Nguồn: tự tổng hợp)
Ban giám đốc: gồm Giám đốc và một Phó Giám đốc. Giám
đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh.
Trung tâm khách hàng
Trung tâm khách hàng cá nhân và trung tâm khách hàng
doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức quản lý, phát triển và cung cấp
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng: dịch vụ ngân quỹ,
4
dịch vụ tài sản, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, huy động
vốn, cân đối vốn và kinh doanh ngoại tệ. Thực hiện quản lý lãi suất,
tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách hàng. Đầu mối trong
công tác lập kế hoạch và tổng hợp thực hiện kế hoạch kinh doanh
hàng năm của chi nhánh.
Bộ phận tài chính kế toán
- Thực hiện tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán
của chi nhánh; Quản lý giá trị tài sản Có và tài sản Nợ; Quản lý tài
sản cố định, công cụ lao động và chứng từ hạch toán kế toán của chi
nhánh; tham gia quản lý kho tiền.
- Kiểm soát các nguồn thu, nguồn chi của chi nhánh; phân tích
tình hình tài chính của chi nhánh định kỳ tháng, quý, năm; đầu mối
tổ chức thực hiện quyết toán năm tài chính của chi nhánh; tổng hợp
cuối ngày, cuối tháng, cuối năm đảm bảo cân đối số liệu, tạo và in
các loại báo cáo sổ sách liên quan và một số công tác khác.
Bộ phận hành chính
- Chức năng: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong
công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương và thực hiện công tác
quản trị, hành chính văn phòng tại chi nhánh.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm công tác Quản trị, hành chính
văn thư; công tác tổ chức và quản lý lao động; Công tác quản lý cơ
sở vật chất kỹ thuật; công tác đối ngoại và các công tác khác.
5
Các phòng giao dịch - MSB Long Biên có 3 phòng giao dịch
trực thuộc:
+ PGD Chương Dương tại 217 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên,
Hà Nội
+ PGD Đức Giang tại 79 Ngô Gia Tự, Phường Đức Giang, Hà
Nội
+ PGD Việt Hưng tại 106-108, K11 KĐT Việt Hưng, Long
Biên, Hà Nội.
Các phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn,
cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
6
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
- CHI NHÁNH LONG BIÊN
2.1. Tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của MSB – Long Biên
2012 -2014
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Số
tiền
TÀI SẢN
Tiền mặt
và chứng
từ có giá
Tiền gửi
tại NHNN
Tiền gửi
tại các
TCTD
trong nước
và nước
ngoài
Cho vay
các TCTD
khác
Cho vay
các TCKT
và cá nhân
Các khoản
Năm 2013
TT Số
(%) tiền
TT
(%)
Năm 2014
Số
tiền
Chênh lệch
2013/2012
TT Số
(%) tiền
Chênh
lệch
2014/201
3
TT Số TT
(%) tiền (%)
5,960 0,3 6,135 0,28 6,213 0,2 0,175 2,94 0,07 1,27
6
8
73,73 3,7 82,57 3,71 85,62
4
0
0
193,7 9,7 256,5 11,5 283,7
73
1
56
3
50
87,70 4,4 91,16 4,1
5
4
3,5 8,836 11,9 3,05 3,69
4
8
11, 62,78 32,4 27,1 10,6
74 3
94
98,65 4,0 3,459 3,94 7,48 8,21
3
8
9
991,9 49, 1092, 49,1 1115, 46, 100,7 10,1 23,0 2,11
09
71 672
706
15 63
6
34
87,16 4,3 96,13 4,32 127,1 5,2 8,972 10,2 31,0 32,2
7
đầu tư
khác
Tài sản
Tài sản cố
định cố
định
Tài sản
khác
Tài sản có
khác
Tổng tài
sản
NGUỒN
VỐN
Tiền gửi
của các
TCTD
khác
Vay
NHNN và
các TCTD
khác
Tiền gửi
của các
TCKT và
cá nhân
Vốn tài trợ
và ủy thác
đầu tư
Tài sản nợ
khác
Vốn và các
quỹ
Tổng cộng
nguồn vốn
5
7
7
40
6
9
03
5
4,260 0,2 4,911 0,22 5,146 0,2 0,651 15,2 0,23 4,79
1
1
8
5
3,828
4,263
4,432
0,432
0,648
0,714
550,7 27, 595,1 26,7 695,5 28, 44,36 8,05 100, 16,8
66
68 28
4
75
76 2
447 8
1995, 100 2225, 100 2417, 100 230,0 11,5 192, 8,65
272
273
803
01
3
53
210,4 10, 212,1 9,53 226,2 9,3 1,711 0,81 14,1 6,67
21
55 32
74
5
42
50,13 2,5 66,89 3,01 52,78 2,1 16,75 33,4 6
1
0
8
8
4
2
14,1 21,0
02 8
1601, 80, 1739, 78,2 1903, 78, 138,8 8,67 163, 9,38
145
25 98
134
72 35
154
0,736 0,0 0,457 0,02 0,813 0,0 0,35 77,9
4
3
0,279 37,9 6
75,34
5
57,48
9
1995,
272
3,9
2
2,7
3
100
143,1 6,43 156,3
67
18
62,64 2,81 78,47
7
6
2225, 100 2417,
273
803
8
6,4
7
3,2
5
100
67,82 90,0 13,1
2
15 51
5,158 8,97 15,8
29
230,0 11,5 192,
01
3
53
9,19
25,2
7
8,65
(Nguồn: phòng tổng hợp và xử lý số liệu của
tác giả)
Về cơ cấu tổng tài sản của chi nhánh trong 3 năm không có sự
thay đổi lớn. Chiếm tỉ trọng cao nhất là cho vay các tổ chức kinh tế
và cá nhân, sau đó là tài sản có khác. Năm 2012, tổng tài sản của chi
nhánh là 1995,272 tỷ đồng trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là
49,71% tương đương với 991,909 tỷ đồng là cho vay các tổ chức
kinh tế và cá nhân, chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ 0,21% là tài sản
cố định và tài sản khác với 4,26 tỷ đồng, tiền mặt và chứng từ có giá
trong hệ thống chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ 0,3% tương đương với 5,96
tỷ đồng. Sang năm 2012 tỷ lệ này lần lượt là 49,1%, 0,22% và
0,28%, đến 2013 là 46,15%, 0,21% và 0,26%. Có thể nhận thấy
Maritime Bank Long Biên sử dụng hầu hết tài sản của mình vào các
khoản cho vay tổ chức cũng như là cá nhân, tài sản cố định, các tài
sản khác và tiền mặt chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
Về nguồn vốn, ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động qua
các năm đều tăng trưởng. Số liệu cho thấy nguồn vốn huy động từ
các TCKT và cá nhân vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng đần
qua các năm và tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn có xu hướng tăng
dần. Năm 2013, tổng nguồn vốn này huy động được là 1739,98 tỷ
đồng, tăng 138,835 tỷ so với năm 2012 và tương đương tăng 8,67%.
Và năm 2014 tăng so với năm 2013 là 163,154 tỷ đồng, tương
đương tăng 9,38%. Như vậy năm 2013 tổng nguồn vốn huy động
được lớn hơn rất nhiều so với năm 2012. Nguyên nhân là do từ năm
9
2012 đến năm 2014 nền kinh tế toàn cầu cũng như Việt Nam đã dần
phục hồi sau cuộc khủng hoảng, cùng với đó là các chính sách tiền
tệ linh hoạt của nhà nước đã góp phần ổn định thị trường tài chính
và ngành ngân hàng. Vì vậy. dân cư cũng đã yên tâm hơn khi đầu tư
vào tiền gửi tại ngân hàng. Tuy tiền gửi vào ngân hàng có tăng
nhưng với một tốc độ còn khiêm tốn. Ngoài ra, từ năm 2012 - 2014
thị trường vàng và bất động sản còn bất ổn, chưa thực sự ổn định,
cũng như thị trường chứng khoán bị sụt giảm, phục hồi kém nên
người dân cũng như các tổ chức kinh tế đã lựa chọn ngân hàng là
nơi đầu tư vốn và thu lãi ở mức ổn định.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB – Long Biên
2012 - 2014
Đơn vị :
ỷ
đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu
Tổng chi
Chênh
lệch
2013/2012
2014/2013
2012
2013 2014
Số
TL
Số
TL
tiền (%) tiền
(%)
92,72 174,68 222,72 81,96 88,40 48,04
27,5
78,25 153,88
180 75,63 96,65 26,12 16,97
6,33 43,17 21,92 105,38
14,47
20,8 42,72
(Nguồn: phòng tổng hợp và xử lý số liệu của tác giả)
Các khoản thu và chi của Maritimebank Long Biên đều tăng
lên, tuy nhiên tốc đọ tăng không giống nhau do tình hình kinh tế
biến động và chính sách của CN khác nhau qua các năm. Năm 2013
tổng chi tăng 96,65% so với 2012 trong khi đó tổng thu chỉ tăng có
10
84,4%. Nhưng đến năm 2014 tổng chi tăng 16,97% so với 2013
trong khi đó tổng thu tăng 27,5% so với 2013, lúc này tổng chi tăng
ít hơn so với tổng thu. Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh năm
2014 tốt hơn nhiều so với năm 2013 và 2012. Điều này xuất phát từ
việc mở rổng hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các hoạt động
này mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt là hoạt động huy động vốn.
2.3. Đánh giá khái quát về tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn
2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo cơ cấu của MSB – Long
Biên
2012 - 2014
Đơn vị : Tỷ đồng
2012
2013
2014
TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
Chỉ
tiêu
Số tiền
1
2
3
1601,1
45
88,3
8
Tiền
gửi
của
các
TCKT
và cá
nhân
Tiền
gửi
của
TCTD
khác
210,42
1
4
5
6
7
2013/2012
Số
TL
tiền
(%)
2014/2013
Số
TL
tiền (%)
11=
9=8/2 10=6- 10/4
8=4-2
*100
4
*10
0
1739,9 89,1 1903,13 89,3 138,83
8,67
8
3
4
7
5
11,6 212,13 10,8
10,6
226,274
2
2 7
3
11
1,711
163,15 9,38
4
0,81 14,142 6,67
Tổng
NV
huy
động
1811,5
1951,1
2129,40
139,54
100
100
100
7,7 178,26 9,14
66
2
8
6
( Nguồn: phòng tổng hợp và xử lý số liệu của tác
giả )
Nhìn chung, huy đông vốn là hoạt động hiệu quả nhất của MSB
– Long Biên. CN luôn chú trọng vào hoạt động huy động vốn, mang
lại nguồn thu nhập cao cho MSB – Long Biên. Năm 2012, tổng vốn
huy động là 1811,566 tỷ đồng, năm 2013 là 1951,12 tỷ đồng, cho đến
năm 2014 thì con số này lên đến 2129,408 tỷ, tăng 9,14% so với
2013.
Cơ cấu vốn huy động của NH TMCP Hàng Hải – CN Long
Biên có sự thay đổi từ 2012 đến 2014 nhưng không lớn. Khối lượng
huy động vốn từ tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD đều
tăng qua các năm nhưng lượng vốn từ tiền gửi của các TCKT và dân
cư chiếm đa số và tăng nhiều hơn lượng vốn từ các TCTD khác.
Năm 2013, tiền gửi từ các TCKT và cá nhân tăng 138,835 tỷ đồng
tương đương tăng 8,67%, trong khi tiền gửi từ các TCTD khác tăng
1,711 tỷ đồng, tức là tăng 0,81%. Năm 2014 tiền gửi từ các TCKT
và cá nhân tăng 163,154 tỷ đồng so với năm 2013 là, tương đương
tăng 9,38%, còn tiền gửi từ các TCTD khác tăng 6,67%. Điều này
cho thấy với sự dịch chuyển cơ cấu theo hướng tập trung vào việc
huy động vốn từ tiền gửi của các TCKT và cá nhân. Đây là sự thay
đổi tích cực từ việc Ngân hàng đẩy mạnh chiến lược nhằm tối đa hóa
tiện ích cho khối kinh tế và dân cư. Chứng tỏ chiến lược của chi
nhánh là hợp lý.
2.3.2.Hoạt động cho vay và đầu tư vốn
2.3.2.1. Hoạt đông cho vay
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay theo tiêu thức khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng
12
Chỉ tiêu
1
2012
2013
2014
2013/2012
Số tiền TT Số
TT Số tiền TT Số
TL
(%) tiền
(%
(%) tiền
(%)
)
2
Cho vay
các tổ
chức tín
dụng
khác
Cho vay
các tổ
chức
kinh tế
và cá
nhân
trong
nước
Tổng
cho vay
3
4
5
87,705 8,12 91,164 7,7
6
7
2014/2013
Số
TL
tiền
(%)
11=
9=8/
10=6- 10/4
8=4-2
2
4
*10
*100
0
98,653 8,12 3,459
3,94 7,489
8,21
991,90
9
91,8 1092,6 92, 1115,7 91,8 100,7
8
72
3
06
8
63
10,1 23,03
6
4
2,11
1079,6
14
100
1183,8
1214,3
104,2
30,52
100
100
9,65
36
59
22
3
(Nguồn: phòng tổng hợp và xử lý số liệu của
tác giả)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, hoạt động tín dụng của Maritime
Bank – Long Biên chủ yếu tập trung vào cho vay các TCKT và cá
nhân trong nước. Những khoản tín dụng này tăng dần qua các năm
và tăng nhiều hơn các khoản cho vay đối với các TCTD khác. Năm
2013, cho vay các TCKT và cá nhân tăng 100,763 tỷ đồng tương
đương 10,16% trong khi cho vay các TCTD khác chỉ tăng 3,459 tỷ
đồng, tương đương 3,94%. Năm 2014, cho vay các TCKT tăng
23,034 tỷ đồng trong khi cho vay các TCTD khác tăng 7,489 tỷ
13
2,58
đồng. Điều này xuất phát từ việc lãi suất cho vay đối với các TCKT
và cá nhân cao hơn lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, mang lại
lợi nhuận cao hơn, do đó CN tập trung vào mảng cho vay đối với
các TCKT và cá nhân. Thêm vào đó, nhu cầu vay vốn của các
TCKT và cá nhân luôn cao hơn nhiều so với các TCTD, các TCTD
chỉ cần vay vốn khi có nhu cầu đột xuất mà tổ chức đó không xoay
sở được.
Nhìn vào con số tổng cho vay có thể thấy hoạt động cho vay
của MSB – Long Biên còn kém hiệu quả so với hoạt động huy động
vốn. Điều này xuất phát từ việc CN chú trọng vào hoạt động huy
động vốn hơn hoạt động cho vay. Ngoài ra, còn do hoạt động cho
vay của CN luôn phải tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn tín
dụng.
2.3.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
2012
2013
2014
2013/2012
2014/2013
tiêu Số
TT Số
TT Số
TT Số
TL Số
TL
tiền
(%) tiền
(%) tiền
(%) tiền
(%) tiền
(%)
9=8/
11=
2
10=6- 10/4
1
2
3
4
5
6
7 8=4-2
*10
4
*10
0
0
US
D
195,2
39
86,2 217,0
6
23
91,1 203,1
4
92
82,8 21,78 11,1
13,83
2
4
6
1
6,37
EU
R
31,10
2
13,7 21,09
4
4
8,86
42,12
2
17,1 21,02
8
10,00 3,24 8
99,6
9
14
- Xem thêm -