Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và ...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam bắc ninh

.PDF
25
71954
170

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN LƢƠNG TÀI-BẮC NINH. .............................. 1 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................. 1 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập.. 1 1.2.2 Cơ cấu tổ chức ........................................................................ 1 1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ ............................................................. 3 PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ....... 7 2.1 . Một số nhận xét về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của chi nhánh ............................................................................ 7 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ..................... 13 PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT: .... 20 3.1 Vấn đề 1: Tín dụng đói với hộ sản xuất ................................ 20 3.2 Vấn đề 2: Rủi ro tín dụng ....................................................... 21 3.3 Vấn đề 3: Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ............... 23 PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN: ............ 23 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng cân đối kế toán NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài. Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài Bảng 3: Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương tài 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN LƢƠNG TÀI-BẮC NINH. 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài là chi nhánh trực thuộcNHNo&PTNT. Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh thành lập vào ngày 26/8/ 1999 theo quyết định số 646/QĐ/NHNN-02. Trụ sở: ngã 3 Thứa-thị trấn Thứa-Lương Tài-Bắc Ninh. Trong giai đoạn đầu thành lập, chi nhánh đã gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế chưa phát triển, người dân chưa nhận biết được hết về chức năng và vai trò của ngân hàng. Nhưng do sự nỗ lực không ngừng của toàn cán bộ và những cải cách để phù hợp với sự phát triển kinh tế đến nay chi nhánh đã ngày càng phát triển mạnh và luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu tỉnh Bắc Ninh. Hoạt động chính của chi nhánh là huy động vốn và cho vay thành phần kinh tế, cho vay đối với hộ sản xuất và dịch vụ ngân hàng khác theo quy định và luôn chịu sự quản lí giám sát của ngân hàng cấp trên cũng như ngân hàng Nhà nước. 1.2.2 Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lương Tài được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo được tính hiệu quả cao trong hoạt 2 động của NHNO và phù hợp với quy mô hoạt động, đặc điểm kinh tế của huyện Lương Tài. Cơ cấu tổ chức nhân sự của của NHNo&PTNT huyện Lương Tài được bố trí với mô hình hoạt động gồm 4 phòng ban chức năng: phòng Kế toán-Ngân quỹ, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính và phòng giao dịch Kênh Vàng. Sơ đồ tổ chức ngân hàng No&PTNT chi nhánh Lương Tài: Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế toán-NQ Phòng hành chính Tên chức danh Phó giám đốc Phòng KHKD Phòng giao dịch 3 Chức vụ Họ và tên Giám đốc chi nhánh Phạm Xuân Đại Phó giám đốc chi nhánh Trần Đăng Bích Phó giám đôc chi nhánh Lê Đức Công Trưởng phòng kế toán-ngân quỹ Nguyễn Thị Ngà Trưởng phòng hành chính Nguyễn Thị Kiều Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh Dương Thị Hậu Trưởng phòng giao dịch Nguyễn Kim Anh 1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ Về chức năng, nhiệm vụ chung: NHNo&PTNT huyện Lương Tài thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của một NHTM theo sự chỉ đạo của NHNo cấp trên, thực hiện các hoạt động chủ yếu như: hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, tiền gửi và các hoạt động khác. Trong đó hoạt động tín dụng giữ vai trò chủ đạo. Về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Phòng kinh doanh (kế hoạch-tín dụng): phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong triển khai thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương vào thực tiễn kinh doanh của chi nhánh liên quan đến nhiệm vụ của phòng. Phòng Kế toán-giao dịch- ngân quỹ: 4  Giao dịch trực tiếp với khách hàng, tư vấn, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ gửi tiền, cho vay, xử lý hạch toán…  Thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của NHNo.  Thực hiện các yêu cầu của khách hàng như chuyển tiền, gửi tiền, gửi tiết kiệm.  Đảm bảo an toàn kho quỹ quản lý tiền mặt  Hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của Bộ Tài chính, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam quy định  Thực hiện các nghiệp vụ trong nước và một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế như Western union, letter credit…  Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, chứng từ thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thồng NHNo&PTNT Việt Nam.  Xây dựng chi tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương trình NHNo cấp trên.  Xây dựng và thực hiện chiến lươc huy động vốn. Căn đổi nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn. 5  Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định chung.  Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.  Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định  Quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định.  Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám Đốc giao. Phòng hành chính-nhân sự: Tổ hành chính - nhân sự có 2 chức năng là: quản lý hành chính và tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý tổ chức, quản lý nhân sự, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi nhánh. Thực hiện công tác đối ngoại và các công tác khác theo yêu cầu của NHNo. Phòng giao dịch Kênh Vàng Phòng giao dịch Kênh Vàng được thành lập để đáp ứng nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm, gửi tiền, vay vốn, các dịch vụ thanh toán…cho nhân dân, HSX, doanh nghiệp, hợp tác xã ở các xã-khu vực phía đông của Lương Tài như An Thịnh, Trung Kênh, Mỹ Hương là những xã ở xa trung tâm huyện, xa NHNo&PTNT huyện Lương Tài. Phòng giao dịch Kênh Vàng có nhiệm vụ là thực hiện tất cả các chức năng, nhiệm vụ mà chi nhánh NHNo&PTNT huyện 6 Lương Tài thực hiện: bao gồm huy động vốn,tín dụng, kế toán, ngân quỹ, 7 PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2.1 . Một số nhận xét về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Bảng 1: Bảng cân đối kế toán NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lƣơng Tài. Đơn vị:triệu VNĐ Năm 2011 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọn g (%) Năm 2012 Số tiền Tỉ trọn g (%) Năm 2013 Số tiền Tỉ trọng (%) 10.24 6 2,49 Chênh lệch 2012/2011 Số tiền Tỉ lệ (%) Chênh lệch 2013/2012 Số tiền Tỉ lệ (%) Tài sản I.Tiền mặt 4.146 1,13 5.568 1,44 1.422 1,69 4.678 5,4 7 II.Cho 263.1 71,6 278.4 71,8 294.6 15.31 16.26 5,8 71,52 5,82 vay KH 13 7 26 0 94 3 8 4 1.Cho vay ngắn hạn 2.Cho vay trung hạn 135.0 36,7 145.2 37,4 152.6 10.25 5,1 37,05 7,59 7.436 00 7 50 6 86 0 2 130.2 35,4 135.6 34,9 145.0 6.8 35,19 5.381 4,13 9.350 69 8 50 8 00 9 8 3.Dự phòng PT khó đòi III. Tài sản cố định (2.15 (2474 (2992 -0,72 6) 0,58 ) 0.64 ) (318) 9.333 2,54 7.674 1,98 6.786 (1.65 17,7 (888) 11, 9) 7 57 1,65 14,7 20, (518) 5 94 IV.Tài 90.52 24,6 96.11 24,7 100.3 53,0 26, 24,35 5.586 4.212 sản khác 6 6 2 9 24 7 14 Tổng tài 367.1 100 sản 18 387.7 80 100 412.0 50 100 20.66 56,2 24.27 62, 2 8 0 59 Nguồn vốn I. Nợ 341.1 92,9 370.5 95,5 393.5 29.45 22.96 6,1 95,51 8,63 phải trả 32 2 84 7 44 2 0 9 1.Tiền gửi của TCKT, dân cư - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng - Tiền gửi kỳ hạn trên 270.3 73,6 310.4 80,0 330.2 40.08 14,8 19.79 6,3 80,15 78 5 62 6 56 4 3 4 8 30.25 32.53 25.52 8,24 8,39 2 2 6 180.2 49,0 233.0 23 9 68 6,19 2.280 7,54 -7006 2,1 5 60,0 265.6 52.84 29,3 32.58 13, 64,48 1 57 5 2 9 98 59.90 16,3 44.86 11,5 39.07 3 2 2 7 3 9,48 (15.0 25,1 12, 41) 5.789 1 9 9 12 tháng 2. Các (70.75 19,2 60.12 15,5 63.28 khoản 15,36 10632 15,0 3.166 4 7 2 1 8 nợ khác ) 3 II.Vốn 25.98 17.19 18.50 (và 7,08 4,43 4,49 33,8 1.310 6 6 6 8790) các quỹ 3 Tổng 367.1 387.7 412.0 20.66 56,2 24.27 nguồn 100 100 100 18 80 50 2 8 0 vốn (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lương Tài) Qua bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá tình hình tài sản nguồn vốn của Agribank chi nhánh huyện Lương Tài – Bắc ninh như sau : Về tài sản: Vào cuối năm 2012 tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 387.780 triệu đồng tăng lên khoảng 20.662 triệu đồng so với ngày 31 tháng 12 năm 2011 tức tăng lên 56,28% so với cuối năm 2011. Điều này cho chúng ta nhận thấy rõ nét rằng chi nhánh đã có sự tăng trưởng nhanh chóng về lượng tài sản trong vòng một năm từ năm 2011 đến 2012, trong đó tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt chỉ chiếm phần rất nhỏ trong tổng tài sản, chiếm khoảng 1,13% vào cuối năm 2011 trong khi đó tổng dư nợ cho vay chiếm khoảng 71,67% tức là chiếm phần lớn trong tổng tài sản của chi nhánh vào cuối năm 2011. Đến cuối năm 2012 thì tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt là 5.568 triệu đồng chiếm khoảng 1,44%, trong khi 5,2 7 7,6 2 62, 59 10 đó dư nợ cho vay là 278.426 triệu đồng, chiếm khoảng 71,80%. Qua bảng số liệu ta còn thấy được, so với năm 2011 thì tài sản tiền mặt của chi nhánh cuối năm 2012 đã tăng 1.422 triệu đồng tức là tăng lên khoảng 1,69% và dư nợ cho vay tăng từ 263.113 triệu đồng cuối năm 2011 lên đến 278.426 triệu đồng cuối năm 2012 tức là tăng khoảng 5,82%, trong đó cho vay ngắn hạn tăng 10.250 triệu đồng tức là tăng khoảng 7,59%, cho vay trung hạn tăng 5.381 triệu đồng tức là tăng khoảng 4,13%, chi nhánh không cho vay dài hạn.Việc tăng những khoản cho vay của chi nhánh cũng làm tăng dự phòng các khoản phải thu, so với cuối năm 2011 thì đến cuối năm 2012 dự phòng khoản phải thu khó đòi của chi nhánh tăng lên 318 triệu đồng tức là tăng khoảng 14,75% Vào cuối năm 2013 tổng tài sản của chi nhánh là 412.050 triệu đồng tăng 62,59% so với cùng kì năm trước, cao hơn so với sự tăng trưởng của thời điểm cuối năm 2012 so với 2011. Tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt tăng một lượng đáng kể chiếm 2.49%, tăng gần gấp đôi so với cùng kì năm trước. Điều này cho thấy được độ an toàn của các khoản tiền đi vay của chi nhánh tăng lên. Dư nợ cho vay của chi nhánh vẫn duy trì mức ổn định, ước đạt 294.694 triệu đồng chiếm khoảng 71,52%, tăng nhẹ so với cùng kì năm trước và cao hơn so với sự tăng trưởng của thời điểm cuối năm 2012 so với năm 2011, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm khoảng 37,05% tăng 5,12% so với cùng kì năm trước nhưng thấp hơn so với sự tăng trưởng của thời điểm năm 2012 so với năm 2011, cho vay 11 trung hạn chiếm khoảng 35,19%, tăng 6,89% so với cùng kì năm trước. Dự phòng rủi ro cũng tăng 518 triệu đồng, tức là tăng khoảng 20,94%. Nhìn chung số liệu từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2013 phản ánh một thực tế rằng, nền kinh tế không ổn định cùng với các chính sách ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài sản của các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT nói riêng nhưng với những nỗ lực không ngừng của các cán bộ và công tác điều hành hiệu quả của ban lãnh đạo mà chi nhánh đã có những tăng trưởng khả quan, tổng tài sản tăng ổn định qua các năm. Về nguồn vốn: Giai đoạn 2011-2013 chi nhánh đã nổ lực rất nhiều trong công tác huy động vốn: đưa ra nhiều giải pháp, chính sách đồng bộ, hiệu quả, huy động thông qua nhiều kênh khác nhau tạo ra sự ổn định trong việc thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Với những có gắng đó mà chi nhánh đã có được kết quả trong công tác huy động vốn như sau: Cuối năm 2011, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, dân cư chiếm 73,65% so với tổng nguồn vốn và cuối năm 2012 là 80,06% so với tổng nguồn vốn. Đây là số vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn. Tiền gửi của các TCKT, dân cư cuối năm 2012 đạt 310.462 triệu đồng tăng 40.084 triệu đồng so với cuối năm 2011 tức là tăng 14,83%, trong đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm khoảng 8,39%, tăng 7,54 % so với cuối năm 2011, tiền gửi có kỳ 12 hạn dưới 12 tháng chiếm khoảng 60,01% tăng 29,32% so với cuối năm 2011, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm khoảng 11,57% giảm 25,11% so với cuối năm 2011. Ta có thể thấy tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động từ các TCKT và dân cư, cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế chậm phát triển mà lượng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng bị giảm một lượng đáng kể. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn cũng có xu hướng tăng trưởng âm trong thời gian từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2012 cụ thể là tính đến cuối năm 2012 vốn và các quỹ chiếm khoảng 4,43% và giảm 33,83% so với cuối năm 2011, còn tài sản nợ khác chiếm khoảng 15,51% và giảm 15,03% so với cuối năm 2011. Cuối năm 2013, tiền gửi của TCKT, vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng vốn, tỷ trọng của nguồn vốn này là 80,15% tăng 6,38%, thấp hơn so với sự tăng trưởng của cuối năm 2012 so với năm 2011, trong đó tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt 64,48%, tăng 13,98% tuy nhiên lại thấp hơn so với sự tăng trưởng của cuối năm 2012 so với cuối năm 2011, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng thì lại có tăng trưởng âm, tiền gửi không kì hạn giảm 2,15% còn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng giảm 12,9%. Đây là tín hiệu xấu cho ngân hàng và qua đây càng thấy được sự khó khăn của nền kinh tế. Các nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ là vốn và các quỹ và các khoản nợ khác có xu hướng tăng nhẹ, vốn và các quỹ tăng 7,62 % so với 13 cuối năm 2012, còn các khoản nợ khác tăng 5,27% so với cuối năm 2011. 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lƣơng Tài Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu A. THU 2011 2012 So sánh 2012 So sánh 2013 với 2011 với 2012 2013 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền % tiền % 35.603 43.141 54.669 7.538 21,17 11.528 26,72 hoạt động tín 22.542 26.638 35.726 4.096 18,17 9.088 34,12 9.458 11.778 13.586 2.320 24,53 1.808 15,35 3.603 4.725 5.357 1.122 31,14 24.851 31.473 42.318 6.622 26,65 10.845 34,46 NHẬP I. Thu từ dụng II. Thu từ hoạt động dịch vụ III.Thu từ hoạt động 632 13,38 khác B. CHI PHÍ 14 I. Chi phí hoạt động 14.022 17.618 23.582 3.596 25,65 5.964 33,85 1.203 1.383 1.351 1.127 2.322 3.116 3.638 4.528 6.639 890 24,46 2.111 46,62 4.861 5.622 7.630 761 15,66 2.008 35,72 10.752 11.668 12.351 916 8,52 TCTD II. Chi phí hoạt động 180 14,96 -32 -2,31 1.195 106,03 794 34,19 dịch vụ III. Chi cho nhân viên IV. Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi V. Chi phí khác C.LỢI NHUẬN TRƯỚC 683 5,85 THUẾ D. THUẾ THU NHẬP DOANH 2.688 2.917 3.087,75 229 8,52 170,75 5,85 8.064 8.751 9.263,25 687 8,52 512,25 5,85 NGHIỆP E.LỢI 15 NHUẬN SAU THUẾ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lương Tài) Qua báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày tại bảng ta rút ra một số nhận xét sau: Về thu nhập: Thu nhập của chi nhánh tăng trưởng ổn định, từ cuối năm 2011 thu nhập là 35.603 triệu đồng thì đến cuối năm 2012 thu nhập đã tăng lên 43.141 triệu đồng, tăng 7.538 triệu đồng tức là tăng khoảng 21,17%. Đến cuối năm 2013 thì thu nhập đã tăng lên đến 54.669 triệu đồng, tăng 11.528 tức là tăng khoảng 26,72% triệu đồng so với cuối năm 2012, như vậy giai đoạn từ 2012-2013 có thu nhập tăng trưởng cao hơn so với giai đoạn 2011-2012, tuy nhiên mức tăng trưởng này không được coi là cao, vì chỉ tăng ở mức nhẹ mà thôi. Thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 65% và cũng tăng trưởng nhanh nhất trong các khoản thu của chi nhánh, là nguồn thu quan trọng của chi nhánh, cuối năm 2011 thu từ hoạt động tín dụng là 22.542 triệu đồng, cuối năm 2012 là 26.638 triệu đồng và đến cuối năm 2013 là 35.726 triệu đồng. Bên cạnh đó thì thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng cao khoảng 25%. Về chi phí: 16 Thu nhập tăng cũng kéo theo sự tăng trưởng của chi phí, sự tăng trưởng của chi phí cao hơn sự tăng trưởng của thu nhập, cuối năm 2011 là 24.851 triệu đồng, cuối năm 2012 là 31.473 triệu đồng tăng 6.622 triệu đồng tức là tăng khoảng 26,65% so với cuối năm 2011, cuối năm 2013 thì chi phí đã lên đến 42.318 triệu đồng tăng 10.845 triệu đồng tức là tăng 34,46% so với cuối năm 2012, qua đây ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng nhanh của chi phí, trong đó chi phí cho hoạt động tín dụng vẫn là cao nhất trong các khoản chi và nó cũng tăng qua các năm nghiên cứu. Chi phí cho hoạt động dịch vụ giai đoạn từ 2012-2013 là tăng trưởng âm tức là cuối năm 2013 giảm 32 triệu đồng trong khi đó thu nhập từ hoạt động dịch vụ là tăng trưởng dương, chứng tỏ chi nhánh đã biết cách tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các khoản chi dự phòng, bảo hiểm tiền gửi và các khoản chi khác có tăng trưởng dương trong giai đoạn 2011-2013. Mặc dù nền kinh tế khó khăn ảnh hưởng nhiều đền kết quả kinh doanh của chi nhánh, nhưng cũng với sự nỗ lực của các cán bộ, chi nhánh đã đạt được những kết quả tốt biểu hiện là lợi nhuận tăng ổn định qua các năm nghiên cứu, cuối năm 2011 là 10.752 triệu đồng đến cuối năm 2012 là 11.668 triệu đồng tăng 916 triệu đồng tức là tăng khoảng 8,52%. Đến cuối năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh là 12.351 triệu đồng tăng 683 triệu đồng tức là tăng khoảng 5,85%, thấp hơn so với sự tăng trưởng của cuối năm 2012 so với cuối năm 2011. 17 18 2.3 Tình hình dự nợ phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh Bảng 3: Tình hình dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế của nhánh huyện Lƣơng NHNo&PTNT chi tài Đơn vị: triệu VNĐ Năm 2011 Chỉ tiêu Năm 2012 Tỉ Số tiền trọng Số tiền (%) Dư nợ phân theo thành phần kinh tế I.DN ngoài QD:30 KH II.Hợp tác xã:15KH 265.76 8 100 280.59 4 Tỉ trọng (%) Năm 2013 Số tiền Tỉ trọng (%) 100 297.449 100 25.590 9,63 30.362 10,82 40.246 13,53 10.172 3,83 12.571 4,48 8.694 2,92 84,7 248.509 83,55 45,85 129.213 43,44 III.Hộ gia 230.00 đình:2100KH 6 1.Cho vay 115.00 ngắn hạn 1 86,54 43,27 237.66 1 128.65 0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan