Báo cáo thực tập tổng hợp
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP .....................................................3
1.1 Giới thiệu chung ....................................................................................................3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập ........................................3
1.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của đơn vị ...........................................................5
1.4 Mô hình tổ chức ...................................................................................................8
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG .........9
2.1 Tình hình tài chính của chi nhánh qua các năm 2010- 2012...............................9
2.1.1 Về tài sản ..........................................................................................................13
2.1.2 Về nguồn vốn ....................................................................................................14
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm 2010-2012 .........15
2.2.1. Hoạt động kinh doanh .....................................................................................18
2.2.2 Kết quả ............................................................................................................29
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT:..................................31
PHẦN 4: ĐỀ SUẤT HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN: ..........................................33
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NH:
Ngân hàng
NHNN:
Ngân hàng Nhà nƣớc
TCTD:
Tổ chức tín dụng
TGTK:
Tiền gửi tiết kiệm
NHTM:
Ngân hàng Thƣơng mại
TCKT:
Tổ chức kinh tế
TSCĐ:
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Cẩm Giàng
Bảng 2.1:Bảng cân đối kế toán rút gọn của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng
năm 2010- 2012
BẢNG 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Cẩm Giàng
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu chung
Hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế
là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt
là AGRIBANK) - Agribank là Ngân hàng thƣơng mại hàng đầu giữ vai trò
chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tƣ
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngân hàng đƣợc thành lập và đi vào hoạt động: 26/3/1988
Trụ sở chính: Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Loại hình đơn vị: ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn
Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng
đƣợc thành lập ngày 26/3/1988. Với tƣ cách là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà
nƣớc huyện Cẩm Bình cũ. Thực hiện hai chức năng quản lý nhà nƣớc và kinh
doanh tiền tệ. Đến tháng 3 năm 1997 sau khi tái lập huyện thì ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Bình đƣợc tách thành 2 chi nhánh là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Giang cho đến nay.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng là
một trong 11 chi nhánh huyện trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dƣơng, là một ngân hàng thƣơng mại quốc doanh
đóng trên địa bàn huyện gồm có 17 xã và 2 thị trấn với chức năng kinh doanh
tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng đã và đang giữ vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trƣờng tài chính tín dụng ở nông thôn. Trải qua nhiều
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Cẩm Giàng đã đứng vững vàng và luôn chứng tỏ là một
chi nhánh hoạt động có hiệu quả của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp tỉnh
Hải Dƣơng nói riêng và của toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
nói chung. Cùng với thời gian, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Cẩm Giàng đã từng bƣớc hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và hoạt
động nghiệp vụ.
Đến nay có thể nói NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng đã có những bƣớc
trƣởng thành nhanh chóng, đáp ứng kịp thời đòi hỏi về vốn phục vụ mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Kết quả đó
một phần do sự chỉ đạo thƣờng xuyên của Huyện uỷ, UBND huyện, sự giúp
đỡ nhiều mặt của ngân hàng cấp trên và sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả của
các ngành, các tổ chức hội và của chính quyền cơ sở, nhƣng còn một yếu tố
rất quan trọng là ở sự nỗ lực, quyết tâm và tinh thần lao động sáng tạo, trách
nhiệm của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT huyện Cẩm
Giàng. Đội ngũ cán bộ của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng đƣợc nâng lên
cả về số lƣợng, trình độ nghiệp vụ và chất lƣợng làm việc, Ngân hàng đã
chuyển hƣớng sang hoạt động đa năng để thực hiện toàn diện và đầy đủ đạt
hiệu quả cao trong các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân
hàng. Nhiều vƣớng mắc về điều kiện vay vốn, thủ tục tín dụng đã đƣợc Ngân
hàng Cẩm Giàng chủ động đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời.
Hiện nay huyện Cẩm Giàng đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, do vậy nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ sẽ rất lớn.
Đồng thời xuất hiện nhiều mô hình làm ăn mới, nhiều loại hình kinh tế đan
xen nhau.. Đòi hỏi ngân hàng phải chủ động để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho các mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp có
hiệu quả, đầu tƣ của ngân hàng cần chuyển dịch theo hƣớng khép kín từ khâu
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
sản xuất đến khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Muốn
vậy, Ngân hàng phải có chiến lƣợc kinh doanh cụ thể, tăng cƣờng bồi dƣỡng, đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tác nghiệp cả về lý luận chính trị và nghiệp vụ
chuyên môn, qua đó cải tiến căn bản phƣơng pháp làm việc theo hƣớng khoa học,
tăng cƣờng khả năng xây dựng và thẩm định các dự án đầu tƣ.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của đơn vị
Huy động vốn và cho vay là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng của NH, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay,
nguồn thu chủ yếu của NH vẫn là thu từ tín dụng , vì vậy tín dụng NH có vị
trí rất quan trọng tạo nên sự thành công của NH.
Trong nền kinh tế thƣờng xuyên có một số tổ chức kinh tế, cá nhân có một số
vốn tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng đến muốn kiếm lời, trong khi đó có một
số doanh nghiệp thiếu vốn đầu tƣ nhƣng không thể huy động vốn trực tiếp
trên thị trƣờng. Với vai trò của mình, các NHTM đã tập hợp các nguồn tiền
nhàn rỗi phân tán để hình thành quỹ cho vay với quy mô lớn hơn, thời gian
dài hơn để đáp ứng nhu cầu vay của các tổ chức cần vốn đầu tƣ.
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân muốn mở rộng
sản xuất kinh doanh nhƣng lại thiếu vốn, ngƣời thừa vốn và thiếu vốn khó có
thể gặp nhau, nếu gặp nhau thì chi phí lại tốn kém. Từ khi chuyển cơ chế thị
trƣờng NH là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa họ, kinh tế phát triển
nhu cầu nhận tiền gửi và cho vay của NH ngày càng phát triển, mối quan hệ
giữa ngƣời đi vay và ngƣời gửi tiền đƣợc giải quyết hài hoà thông qua tổ chức
trung gian này, đồng thời đây cũng là tổ chức đảm quyền lợi cho cả ngƣời đi
vay và ngƣời gửi tiền.
Công tác huy động vốn
Huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy
trong những mục tiêu quan trọng hoạt động của NHNo&PTNT huyện Cẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
giàng là đẩy mạnh công tác huy động vốn, với những thế mạnh của mình nhƣ
uy tín, mạng lƣới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn, hình thức hoạt
động phong phú...
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu, lợi ích
của nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn. Triển khai mạnh mẽ
công tác tuyên truyền các hình thức huy động tiết kiệm, nhằm thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, nhận
tiền gửi tài khoản của cá nhân, tổ chức kinh tế để thực hiện các giao dịch
thanh toán.
Chú trọng khai thác nguồn vốn có lãi suất thấp nhƣ nguồn vốn của các tổ
chức kinh tế và các doanh nghiệp, nguồn vốn Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn.
Thông qua việc tuyên truyền trên thông tin truyền thanh của địa phƣơng và các tổ
chức xã hội, về các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn.
Công tác tín dụng.
Ngân hàng là ngành có mối quan hệ với tất cả các thành phần trong nền
kinh tế, song tín dụng NH có đặc điểm khác biệt mà bất cứ ngành thƣơng mại
nào có đƣợc, tín dụng NH thoả mãn nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh
tế, từ đó các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất ,tăng trƣởng phát
triển kinh tế thúc đẩy lƣu thông hàng hoá,tăng tốc độ chu chuyển vốn trong xã
hội, góp phần tái sản xuất mở rộng ,tạo điều kiện cho kinh tế phát triển bền
vững . Với khả năng tích tụ và khả năng tạo vốn của mình tín dụng NH còn
đƣợc sử dụng nhu một công cụ để phát triển kinh tế chiến lƣợc theo yêu cầu
của Chính phủ, tập trung ƣu tiên vốn cho các ngành mũi nhọn, kinh tế trọng
điểm là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn góp phần nâng cao sức mạnh, sức
cạnh tranh của nền kinh tế, là phƣơng tiện cầu nối trong quan hệ kinh tế của
khu vực và các nƣớc trên thế giới.
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
Tín dụng NH là công cụ của Nhà nƣớc điều tiết khối lƣợng tiền tệ cung
ứng trong lƣu thông: Thông qua tín dụng NH nhà nƣớc có thể kiểm soát đƣợc
khối lƣợng tiền tệ, cùng với khả năng “ tạo tiền” các “ bút tệ” sẽ đƣợc nhân
rộng, tức là tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ, Nhà nƣớc sử dụng tín dụng NH
thông qua các hệ thống chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc nhƣ: Hạn mức tín
dụng, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc...
Tín dụng NH là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế tăng cƣờng
quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp. Về phía ngƣời vay vốn
luôn cân nhắc dƣới hiệu quả vốn vay mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn
vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của hạch toán kinh
tế. Về phía NH trƣớc khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải thoả mãn điều
kiện về tình hình tài chính cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, điều đó buộc
doanh nghiệp ngày càng phải tăng cƣờng hơn nữa công tác hạch toán kinh
doanh, quản lý tài chính và tích luỹ vốn.
Tín dụng NH thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tƣ tái sản
xuất. Khi các chính sách tiền tệ ổn định, đồng thời cũng giúp NH có môi
trƣờng hoạt động kinh doanh tốt, lòng tin trong dân cƣ tăng lên, vốn nhàn rỗi
huy động đƣợc tối đa thoả mãn nhu cầu mở rộng, đầu tƣ kinh tế. Từ đó các
thành phần kinh tế có nhu cầu nhiều hơn về các loại hình dịch vụ mà NH cung
cấp, tạo điều kiện cho Nh ngày hoàn thiện hệ thống hoạt động của mình.
Các hoạt động dịch vụ:
Trong hoạt động của NHTM không những thực hiện nhận tiền gửi và
cho vay mà còn mở rộng các hoạt động dịch vụ nhƣ: dịch vụ chuyển tiền điện
tử, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, thực hiện chi trả kiều hối,
kinh doanh ngoại tệ, thực hiện bảo lãnh dự thầu, thực hiện bảo lãnh thực hiện
hợp đồng...
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mở rộng các hoạt động dịch vụ góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ NH,
tạo lợi thế cạnh tranh của NHNO&PTNT huyện Cẩm giàng sánh vai ngang
tầm với các NHTM khác. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng tỷ trọng thu
dịch vụ trong tổng thu theo định hƣớng của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra.
1.4 Mô hình tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm
Giàng có 43 cán bộ công nhân viên đƣợc chia thành 5 phòng ban trực thuộc
Ban Giám Đốc đó là:
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
Phòng Giao Dịch Thị trấn Cẩm Giàng
Phòng Giao Dịch Tân Trƣờng
Phòng Giao Dịch Cẩm Vũ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Cẩm Giàng.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
tín dụng
Phòng kế
toán ngân
quỹ
NH cấp
3 Cẩm
Giàng
Phòng
giao dịch
Tân
Trƣờng
Phòng
giao
dịch
Cẩm Vũ
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG
2.1 Tình hình tài chính của chi nhánh qua các năm 2010- 2012
Những năm qua nền kinh tế nƣớc ta liên tục phải đối mặt với nhiều khó
khăn thử thách. Thiên tai bão lụt thƣờng xuyên xảy ra, dịch cúm gia cầm tái
phát trong thời gian dài, trên diện rộng đã gây thiệt hại to lớn cho ngành chăn
nuôi làm ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng của một số ngành chậm lại, giá cả
thị trƣờng diễn biến phức tạp, một số mặt hàng tăng cao ảnh hƣởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, cùng với sự khắc nghiệt của
thời tiết là những diễn biến bất thƣờng của thị trƣờng tài chính tiền tệ, thị
trƣờng bất động sản đóng băng. Giá cả thị trƣờng tăng cao, giá vàng đô la Mỹ
diễn biến phức tạp ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động NH nói chung và
hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng nói riêng.
Năm 2013 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi tuy tốc độ tăng trƣởng vẫn
chƣa cao, nhìn chung NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng vẫn đạt đƣợc mức
tăng trƣởng khá ổn định đặc biệt tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh luôn ở mức tƣơng
đối thấp so với tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong 3 năm 2010,
2011, 2012 luôn ở mức dƣới 3% (năm 2010: 2,57% , năm 2011: 1,5%, năm
2012: 0,3%). Bên cạnh đó, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn và có xu hƣớng tăng cũng làm tăng tính thanh khoản
cho NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng
Để đánh giá rõ hơn về tình hình tài chính của NHNo&PTNT huyện
Cẩm Giàng ta theo dõi bảng cân đối kế toán rút gọn trong 3 năm 2010- 2012
dƣới đây:
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.1:Bảng cân đối kế toán rút gọn của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng năm 2010- 2012
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch 2012/2011
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TL (%)
Chênh lệch
TL (%)
Tài sản
650,083,798,973
100.00
744,775,338,596
100.00
856,397,575,017
100.00
94,691,539,623
14.57
111,622,236,421
14.99
I,Tiền mặt, chứng từ có giá
trị ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý
5,379,212,395
0.83
12,761,869,584
1.71
8,186,772,682
0.96
7,382,657,189
137.24
(4,575,096,902)
(35.85)
II, Hoạt động tín dụng
559,802,943,518
86.11
626,069,186,866
84.06
741,818,574,381
86.62
66,266,243,348
11.84
115,749,387,515
18.49
1, cho vay các TCKT, cá nhân
trong nƣớc
540,847,855,268
83.20
609,179,084,366
81.79
724,075,256,381
84.55
68,331,229,098
12.63
114,896,172,015
18.86
a, cho vay ngắn hạn
405,369,977,910
62.36
494,137,719,700
66.35
598,503,220,809
69.89
88,767,741,790
21.90
104,365,501,109
21.12
b, cho vay trung hạn
135,477,877,358
20.84
115,041,364,666
15.45
125,572,035,572
14.66
(20,436,512,692)
(15.08)
10,530,670,906
9.15
2, cho vay bằng vốn tài trợ,
ủy thác đầu tƣ
18,955,088,250
2.92
16,890,102,500
2.27
17,743,318,000
2.07
(2,064,985,750)
(10.89)
853,215,500
5.05
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
III,TSCĐ và tài sản có khác
15,388,969,348
2.37
14,186,701,014
1.90
10,422,196,398
1.22
(1,202,268,334)
(7.81)
(3,764,504,616)
(26.54)
1, TSCĐ
3,218,546,774
0.50
2,588,688,566
0.35
1,731,360,906
0.20
(629,858,208)
(19.57)
(857,327,660)
(33.12)
2, tài sản khác
32,284,562
0.00
81,051,472
0.01
46,745,391
0.01
48,766,910
151.05
(34,306,081)
(42.33)
3, các khoản phải thu bên
ngoài
5,308,734,157
0.82
5,749,202,711
0.77
5,878,915,936
0.69
440,468,554
8.30
129,713,225
2.26
4,các khoản phải thu nội bộ
-
-
100,000
0.00
-
-
100,000
-
(100,000)
(100.00)
4, các tài sản có khác
21,723,833
0.00
189,723,833
0.03
81,056,500
0.01
168,000,000
773.34
(108,667,333)
(57.28)
5, lãi và phí phải thu
6,807,716,022
1.05
5,577,934,532
0.75
2,684,117,665
0.31
(1,229,781,490)
(18.06)
(2,893,816,867)
(51.88)
IV, chi phí
69,512,673,712
10.69
91,757,581,132
12.32
95,970,031,556
11.21
22,244,907,420
32.00
4,212,450,424
4.59
B, nguồn vốn
650,083,798,973
100.00
744,775,338,696
100.00
856,397,574,917
100.00
94,691,539,723
14.57
111,622,236,221
14.99
I, các khoản phải trả
447,902,999,155
68.90
469,304,382,073
63.01
698,291,275,592
81.54
21,401,382,918
4.78
228,986,893,519
48.79
1, các khản nợ chính phủ và
NHNN
25,857,888,364
3.98
17,066,688,884
2.29
11,447,885,921
1.34
(8,791,199,480)
(34.00)
(5,618,802,963)
(32.92)
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
2, các khản nợ các TCTD
khác
515,370,461
0.08
522,040,463
0.07
265,026,013
0.03
6,670,002
1.29
(257,014,450)
(49.23)
3, tiền gửi của khách hàng
409,941,252,076
63.06
439,389,098,384
59.00
675,269,108,525
78.85
29,447,846,308
7.18
235,880,010,141
53.68
4, TCTD phát hành giấy tờ có
giá
498,000,000
0.08
498,000,000
0.07
808,000,000
0.09
-
-
310,000,000
62.25
5, các khoản phải trả cho bên
ngoài
1,106,260,851
0.17
5,394,439,373
0.72
5,284,725,486
0.62
4,288,178,522
387.63
(109,713,887)
(2.03)
6, các khoản phải trả nộ bộ
236,677,000
0.04
5,060,000
0.00
2,430,000
0.00
(231,617,000)
(97.86)
(2,630,000)
(51.98)
7, các tài sản nợ khác
265,389,432
0.04
96,318,415
0.01
80,346,185
0.01
(169,071,017)
(63.71)
(15,972,230)
(16.58)
8, lãi và phí phải trả
9,482,160,989
1.46
6,332,736,554
0.85
5,133,753,462
0.60
(3,149,424,435)
(33.21)
(1,198,983,092)
(18.93)
II, hoạt động thanh toán
122,037,402,721
18.77
159,237,453,585
21.38
37,753,155,429
4.41
37,200,050,864
30.48
(121,484,298,156)
(76.29)
III, nguồn vốn CSH
35,534,781
0.01
121,705,783
0.02
63,453,721
0.01
86,171,002
242.50
(58,252,062)
(47.86)
IV, thu nhập
80,107,862,316
12.32
116,111,797,255
15.59
120,289,690,175
14.05
36,003,934,939
44.94
4,177,892,920
3.60
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết)
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
2.1.1 Về tài sản
Vào cuối năm 2011 tổng tài sản của chi nhánh ƣớc đạt 744,775,338,596
đồng tăng lên khoảng 7,382,657,189 đồng so với ngày 31 tháng 12 năm
2010 tức tăng lên14.57 % so với cuối năm 2010 trong đó tài sản có tính thanh
khoản cao là Tiền mặt, chứng từ có giá trị, ngoại tệ, kim loại quý, đá quý cuối
năm 2010 chỉ chiếm 1 phần nhỏ là vào khoản 0.83 % so với tổng tài sản cùng
với đó dƣ nợ cho vay chiếm khoảng 86.11 % tức chiếm phần lớn trong tổng
tài sản của chi nhánh vào cuối năm 2010. Đến cuối năm 2011 tài sản có tính
thanh khoản cao là Tiền mặt, chứng từ có giá trị, ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý cũng chỉ chiếm 1.71 % trong tổng tài sản và dƣ nợ cho vay là 84.06 % so
với tổng tài sản. Nhìn chung tỷ trọng của tài sản có tính thanh khoản cao và
dƣ nợ cho vay so với tổng tài sản của mỗi năm có sự thay đổi không đáng kể.
Ngoài ra số liệu về cuối năm 2010 so với cuối năm 2011 cho thấy tài
sản tiền mặt, vàng đá quý cũng tăng lên một lƣợng khoảng 7,38 tỷ đồng
tức137.24 dƣ nợ cho vay tăng từ 540,85 tỷ đồng vào cuối năm 2010 lên đến
609,18 tỷ đồng vào cuối năm 2011 tức là tăng khoảng 12,63% trong đó cho
vay ngắn hạn tăng 88,767 tỷ đồng là vào khoảng 21,9%, cho vay trung hạn
giảm 20,436 tỷ đồng là giảm khoảng 15,08%.
Năm 2012, một năm khả quan hơn năm 2011, ngân hàng chủ trƣơng
khẳng định vị thế của mình trong các ngân hàng TMCP, tăng cƣờng củng cố
sức cạnh tranh và phục vụ an toàn hiệu quả. Tổng tài sản vào cuối năm này
tăng 14,99% so với cùng kì năm trƣớc, cao hơn so với sự tăng trƣởng của thời
điểm cuối năm 2011 so với 2010. Tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt
vàng bạc đá quý vẫn ở mức ổn định so với tổng tài sản và chiếm khoảng
0.96%, so với cuối năm 2011 thì lƣợng tiền mặt không tăng lên đáng kể và ở
vào khoảng 35,85%, cuối năm 2010. Dễ dàng nhận thấy cho vay các tổ chức
cá nhân đã tăng đáng kể so với sự tăng trƣởng trƣớc đây. Đến cuối năm 2012
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
cho vay so với cùng kỳ năm trƣớc tăng nhẹ 18,86% cao hơn so với sự tăng
trƣởng vào cuối năm 2011 so với cùng kỳ năm trƣớc là 12,63%, trong đó cho
vay ngắn hạn có tốc độ tăng trƣởng không đáng kể 21,12% ,cùng kỳ năm
trƣớc là 21,90%, cho vay trung hạn tăng 9,15%, có tốc độ tăng trƣởng tốt hơn
cho vay ngắn hạn , điều này phản ánh phần nào nền kinh tế đang trên đà tăng
trƣởng trở lại.
Nhìn chung, số liệu cuối năm 2010 đến cuối năm 2012 phản ánh một
thực tế rằng mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng không nhỏ
đến tình hình tài sản của các ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn nói riêng nhƣng cùng với những nố lực mạnh mẽ và
công tác điều hành hiệu quả chi nhánh đã có những thành qủa tăng trƣởng khả
quan và hiệu quả.
2.1.2 Về nguồn vốn
Ngân hàng đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt nhằm tào sự ổn định trong
việc thu hút các nguồn vốn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chi nhánh
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau.
Giữa bối cảnh khủng hoảng tài chính và cạnh tranh giữa các ngân hàng nguồn
vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm
Giàng vẫn có những thành tựu đáng kể sau:
Cuối năm 2010, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế dân cƣ chiếm 63,06% so
với tổng nguồn vốn và cuối năm 2011 là 59% so với tổng nguồn vốn, cuối
năm 2012 là 78,85%. Đây là số vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn. Điều đáng nói ở đây là tiền gửi của các TCKT, dân cƣ
cuối năm 2012 có sự tăng trƣởng cao so với cuối năm 2011 là 235,88 tỷ đồng
tức 53,68%.
Cuối năm 2011, tiền gửi của TCKT, dân cƣ có tỷ trọng giảm nhẹ nhƣng
vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng vốn, tỷ trong của vốn này
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
là 59%. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cuối năm 2010
tiền gửi của TCKT và dân cƣ là 409,94 tỷ đồng đến cuối năm 2011 tăng lên
439,39 tỷ đồng đến cuối năm 2012 là 675,27 tỷ đồng. Sau mỗi năm số tiền
gửi này lại có sự tăng trƣởng, với sự tăng trƣởng vào cuối năm 2011 với 2010
là 7,18% thì sự tăng trƣởng vào cuối năm 2012 so với năm 2011 tăng lên
53,68% đó cũng là tín hiệu tốt cho ngân hàng.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm 20102012
Trong giai đoạn 2010- 2012, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Cẩm Giàng chủ yếu ở hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ mang
lại nhiều doanh thu nhất cho Ngân hàng. Trong giai đoạn 2010- 2012 doanh
thu liên tục tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trƣởng doanh thu năm
2012 giảm so với 2011 (năm 2011 tăng 44,94%, năm 2012 là 3,6%) điều này
là do lãi suất giảm dẫn đến thu nhập từ hoạt động tín dụng thấp. Mục tiêu của
NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng trong những năm tiếp theo đó là Tiếp tục
duy trì mức tăng trƣởng hợp lý, đảm bảo phát triển cân đối an toàn, hiệu quả.
Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực về tiền tệ, tín dụng tại địa bàn. Thực hiện
tốt Nghị định 41 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động dịch
vụ, chú trọng dịch vụ thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ, không
ngừng củng cố, nâng cao văn hoá doanh nghiệp, giá trị thƣơng hiệu Agribank.
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng cấp trên, tập trung
thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, nợ quá hạn.
Để đánh giá và hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng trong thời gian gần đây ta có thể theo
dõi bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2010-2012.
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
BẢNG 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
A.THU NHẬP
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010
Chênh lệch 2012/2011
Số tiền
TL (%)
Số tiền
TL (%)
80,107,862,316
116,111,797,255
120,289,690,175
36,003,934,939
44.94
4,177,892,920
3.60
76,450,522,046
109,287,655,601
115,017,146,547
32,837,133,555
42.95
5,729,490,946
5.24
2,307,391,176
4,382,091,131
2,935,059,668
2,074,699,955
89.92
(1,447,031,463)
(33.02)
288,485,770
451,996,332
315,688,275
163,510,562
56.68
(136,308,057)
(30.16)
23,320,210
81,190,400
117,136,852
57,870,190
248.15
35,946,452
44.27
V. Thu nhập khác
1,038,143,114
1,908,863,791
1,904,658,833
870,720,677
83.87
(4,204,958)
(0.22)
B.CHI PHÍ
69,512,673,712
91,757,581,132
95,970,031,556
22,244,907,420
32.00
4,212,450,424
4.59
54,094,334,607
72,645,510,307
73,058,628,651
18,551,175,700
34.29
413,118,344
0.57
358,970,532
481,965,489
468,940,011
122,994,957
34.26
(13,025,478)
(2.70)
239,883,165
241,664,222
114,397,303
1,781,057
0.74
(127,266,919)
(52.66)
I.thu từ hoạt động tín
dụng
II. Thu nhập phí từ hoạt
động dịch vụ
III. thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
IV. thu nhập từ hoạt động
kinh doanh khác
I, Chi phí hoạt động tín
dụng
II. chi phí hoạt động dịch
vụ
III,chi phí hoạt động kinh
doanh ngoại hối
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
IV.Chi nộp thuế và các
khoản phí, lệ phí
V. Chi phí hoạt động kinh
doanh khác
VI. Chi phí cho nhân viên
VII,Chi cho hoạt động
quản lý và công vụ
VIII. Chi về tài sản
147,998,689
226,123,609
195,830,479
78,124,920
52.79
(30,293,130)
(13.40)
253,886,426
1,275,555,906
303,459,899
1,021,669,480
402.41
(972,096,007)
(76.21)
5,411,122,596
7,041,922,838
8,241,926,496
1,630,800,242
30.14
1,200,003,658
17.04
3,450,500,774
3,896,267,663
3,990,226,149
445,766,889
12.92
93,958,486
2.41
2,650,662,941
2,935,760,870
2,496,377,228
285,097,929
10.76
(439,383,642)
(14.97)
2,905,313,982
3,012,810,228
7,100,095,340
107,496,246
3.70
4,087,285,112
135.66
-
-
150,000
-
-
150,000
-
10,595,188,604
24,354,216,123
24,319,658,619
13,759,027,519
129.86
(34,557,504)
(0.14)
2,648,797,151
6,088,554,031
6,079,914,655
3,439,756,880
129.86
(8,639,376)
(0.14)
7,946,391,453
18,265,662,092
18,239,743,964
10,319,270,639
129.86
(25,918,128)
(0.14)
IX. Chi phí dự phòng, bảo
toàn và bảo hiểm tiền gửi
của khách hàng
X. chi phí khác
C.LỢI NHUẬN
TRƢỚC THUẾ
D.THUẾ TNDN
E.LỢI NHUẬN SAU
THUẾ
(Trích nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết)
Báo cáo thực tập tổng hợp
18
2.2.1. Hoạt động kinh doanh
a, Huy động vốn
Năm 2010
Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/2010 đạt: 452,9 tỷ đồng, tăng
103,1 tỷ (+31,4) so với đầu năm, cơ cấu nguồn vốn nhƣ sau:
- Nguồn vốn tự huy động: Đến 31/12/2010 đạt: 435,8 tỷ đồng, tăng
106,1 tỷ (+33,2 %) so với đầu năm; So với kế hoạch đạt 99%; bình quân đầu
ngƣời: 10,1 tỷ tăng 2,6 tỷ so với năm 2009; Cao hơn bình quân chung toàn
tỉnh 2 tỷ
- Nguồn vốn nội tệ: 336,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,3 % trên tổng
nguồn vốn tự huy động; tăng 81,4 tỷ đồng (+ 31,9 %) so với đầu năm, so với
ĐH CNVC tăng 11,9% (NQ ĐHCNVC tăng 20%). So với kế hoạch giao giảm
13 tỷ đồng (- 5 %)
- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi: 99,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 22,9% trên
nguồn vốn tự huy động tăng 24,7 tỷ (+33,2%) so với đầu năm, so với ĐH
CNCV tăng 15,2% (NQ ĐHCNVC tăng 18%). So với kế hoạch giao tăng 19
tỷ (+24,2%).
( Tính theo USD đến 31/12/2010 là: 5.238 ngàn USD, tăng 1.104 ngàn
USD so với đầu năm; so với kế hoạch tăng 1.020 ngàn USD; (KH giao 4.218
ngàn USD).
-Nguồn vốn UTĐT: Đến 31/12/2010 là 17,1 tỷ đồng, giảm 4,6 tỷ (21,2%) so với đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn nhƣ sau:
- Phân theo thời hạn huy động.
Báo cáo thực tập tổng hợp
19
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 67,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,6% tăng 14,2
tỷ (+26,4% ) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dƣới 12 tháng: 251,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
57,8%, tăng 162,7 tỷ (gấp 1,8 lần) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 116 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
26,6%, giảm 69,2 tỷ (+ 37,3%) so với đầu năm).
- Phân theo tính chất nguồn vốn:
+ Tiền gửi dân cƣ: 344,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79%; tăng 109,1 tỷ
(+46,3%) so với đầu năm.
Trong đó: Huy động từ dân cƣ bằng nội tệ: 256, tỷ đồng, tăng 80,8 tỷ
(+46,2%) so với đầu năm; Huy động từ dân cƣ bằng ngoại tệ là 88,6 tỷ (tƣơng
đƣơng 4.643 ngàn USD) tăng 17,7 tỷ (+29%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội; Tiền gửi kho bạc và các nguồn khác
91,2 tỷ, chiếm tỷ trọng 21%; giảm 1,6 tỷ (-1,3%) so với đầu năm
Năm 2011
Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/2011 đạt: 471,7 tỷ đồng, tăng
18,3 tỷ (+4%) so với đầu năm, cơ cấu nguồn vốn nhƣ sau:
- Nguồn vốn tự huy động: Đến 31/12/2011 đạt: 456,6 tỷ đồng, tăng
20,8 tỷ (+4,8 %) so với đầu năm; So với kế hoạch đạt 86,7%; bình quân đầu
ngƣời: 10,6 tỷ tăng 0,5 tỷ so với năm 2010; Cao hơn bình quân chung toàn
tỉnh 1,4 tỷ
- Nguồn vốn nội tệ: 379,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,2% trên tổng
nguồn vốn tự huy động; tăng 42,2 tỷ đồng (+ 12,8%) so với đầu năm, so với
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
ĐH CNVC đạt 51% (NQ ĐHCNVC tăng 25%). So với kế hoạch giao đạt
86,3%.
- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi: 76,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,7% trên
nguồn vốn tự huy động giảm 22,4 tỷ (- 22,6%) so với đầu năm, không đạt
mục tiêu ĐH CNCV đề ra (NQ ĐHCNVC tăng 20%). So với kế hoạch giao
đạt 88,6%.
( Tính theo USD đến 31/12/2011 là: 3.669 ngàn USD, giảm 1.569 ngàn
USD so với đầu năm; (KH giao 4.155 ngàn USD).
-Nguồn vốn UTĐT: Đến 31/12/2011 là 15,1 tỷ đồng, giảm 2 tỷ (11,6%) so với đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn nhƣ sau:
- Phân theo thời hạn huy động.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 57,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,5% giảm
10,7 tỷ (-15,7% ) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dƣới 12 tháng: 366,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
80,4%, tăng 114,5 tỷ (tăng 45,4%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 33 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
7,3%, giảm 83 tỷ (- 71,5%) so với đầu năm.
- Phân theo tính chất nguồn vốn:
+ Tiền gửi dân cƣ: 399,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87,5%; tăng 54,9 tỷ
(+15,9%) so với đầu năm.
- Xem thêm -