Báo cáo thực tập tổng hợp
1
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Thương
Mại chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng . Được sự chỉ bảo dạy dỗ
tận tình của các thầy cô, em và các bạn đã tích lũy được rất nhiều kiến
thức có ích nhằm phục vụ cho công việc sau này. Tuy nhiên nó chỉ là
những kiến thức trên cơ sở lý thuyết, và bao quát toàn bộ các lĩnh vực
chưa đi sâu để có thể vận dụng vào các lĩnh vực kinh doanh của các
doanh nghiệp. Để những kiến thức đó có ích hơn, không chỉ là những
kiến thức về mặt lý thuyết và được thực hành nhiều hơn thì việc đi
thực tập trong môi trường doanh nghiệp là rất cần thiết không chỉ với
em mà cả các bạn sinh viên khác. Xuất phát từ thực tế đó, việc thực
tập tại Công ty TNHH bán lẻ Nhanh – Siki.vn đã giúp em có cái nhìn
rộng hơn, chính xác hơn về các hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp. Đồng thời giúp em nắm bắt được những kỹ năng và phẩm chất
mà doanh nghiệp yêu cầu cần có đối với các cử nhân chuyên ngành
Quản trị Tài Chính Ngân Hàng, để từ đó chuẩn bị cho mình những
hành trang cần thiết đáp ứng đủ yêu cầu công việc sau này.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban Giám đốc Công ty
TNHH bán lẻ Nhanh – Siki.vn và các nhân viên trong công ty đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập giúp em có thể hoàn
thành tốt đợt thực tập này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cô giáo
Đỗ Phương Thảo đã giúp em hoàn thành tốt đợt thưc tập này.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần như sau:
- Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH bán lẻ Nhanh
– Siki.vn
- Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả của hoạt động
kinh doanh.
- Phần 3: Những vấn đề đặt ra và đề xuất hướng khóa luận tốt
nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BÁN LẺ
NHANH
1. Khái quát về công ty TNHH bán lẻ Nhanh:
Công ty TNHH bán lẻ nhanh được thành lập năm 2003 với tên
gọi Công ty TNHH bán lẻ Nhanh.
- Loại hình đơn vị: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn.
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ.
- Website: Siki.vn
- Trụ sở chính tại tầng 7 Trung tâm thương mại Vân Hồ - 51 Lê
Đại Hành – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: Phòng 102, Lầu 10, Tòa nhà Mê
Kông, số 235 Đường Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình.
- Giám Đốc: Bà Nguyễn Thị Loan Anh.
2. Chức năng và nhiệm vụ công ty TNHH bán lẻ Nhanh:
- Chức năng: Mong muốn trở thành mô hình bán lẻ trực
tuyến tốt nhất Việt Nam, Siki.vn cam kết mang đến cho khách hàng
và đối tác dịch vụ thuận tiện và hoàn hảo nhất có thể. Mọi hành động,
sản phẩm, dịch vụ của Siki.vn đều lấy khách hàng làm trọng tâm. Với
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
lợi thế nguồn hàng được cung cấp trực tiếp từ nhà sản xuất và phân
phối, các sản phẩm của chúng tôi luôn được bán với mức giá thấp
hơn hẳn so với thị trường.
- Nhiệm vụ cơ bản: Những giá trị Siki.vn đem lại cho khách
hàng không chỉ dừng ở tiết kiệm chi phí tiền bạc mà còn là sự vui vẻ
và thoải mái khi mua sắm trong một môi trường tiện lợi và thân thiện.
Mua sắm cùng siki.vn, đảm bảo khách hàng sẽ hài lòng.
Hơn nữa, Siki.vn còn là đối tác chiến lược và quan trọng của các
nhà cung ứng dịch vụ, hàng hóa tiêu dùng trên thị trường. Với mong
muốn mang lại lợi ích cho người tiêu dùng lẫ doanh nghiệp, Siki.vn
không chỉ bán hàng mà còn giúp doanh nghiệp tạo dựng được thương
hiệu của sản phẩm hàng hóa trên môi trường internet ngày nay.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty:
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
Qua sơ đồ trên ta thấy, Công ty TNHH bán lẻ Nhanh hiện tại có
86 nhân viên.
Bao gồm:
Phòng kế toán 6 người. Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý mặt
thu chi, các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính tại công ty. Hàng
ngày, bộ phận kế toán tại các cửa hàng tổng hợp doanh số, lợi nhuận,
báo cáo lại với kế toán trưởng. Kế toán trưởng tổng hợp số liệu, từ đó
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
báo cáo với giám đốc tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thống kê hàng hóa, thanh toán tiền hàng cho các đối tác theo hợp
đồng đã kỹ. Vào ngày cuối cùng trong tháng, kế toán tổng hợp doanh
số và lợi nhuận của các nhân viên kinh doanh, từ đó tính lương cho
các nhân viên.
Phòng kinh doanh có 25 nhân viên. Nhân viên kinh doanh tại
công ty hoạt động theo nhóm. Các nhân viên có nhiệm vụ tìm kiếm
các đối tác có nguồn hàng cung cấp cho công ty bao gồm các mặt
hàng tiêu dùng, thời trang, mỹ phẩm… Nhân viên kinh doanh có
nhiệm vụ gặp gỡ, trao đổi thông tin về hình thức hợp tác, thanh toán,
giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng… làm sao để vừa đảm được lợi
nhuận cho cả hai bên, đồng thời cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm có mức giá tốt nhất. Bộ phận chăm sóc khách hàng (CSKH)
gồm 5 người. Đây là bộ phận giải đáp các thắc mắc của khách hàng về
sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, khi khách hàng đặt hàng, CSKH sẽ gọi
xác nhận đơn hàng, thống nhất hình thức thanh toán, phương thức vận
chuyển hàng hóa cho khách hàng.
Bộ phận giao nhận là bộ phận có số lượng nhân viên đông đảo
nhất với 50 nhân viên. Bao gồm 20 nhân viên phụ trách kho có nhiệm
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
vụ nhập hàng, xuất hàng theo đề xuất của nhân viên kinh doanh. Quản
lý hàng hóa, phân chia hàng hóa cho các cửa hàng. Vận chuyển hàng
hóa từ kho chính tới các cửa hàng.
Công ty hiện tại có 10 nhân viên vận chuyển, phụ trách giao
hàng cho khách hàng trong nội thành Hà Nội theo tour đã được chia.
Sau khi giao hàng thành công, vận chuyển trả lại những sản phẩm
không giao được cho khách hàng và thanh toán tiền hàng theo số đơn
đã giao được.
Hiện tại, công ty có 5 cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Mỗi cửa hàng
có 4 nhân viên phụ trách bán hàng, thu ngân…ngoài ra, tại các cửa
hàng, nhân viên còn có nhiệm vụ nhập hàng vào cửa hàng khi có hàng
chuyển đến, xuất trả hàng tồn về kho chính theo yêu cầu của nhân
viên kinh doanh.
Hiện tại Nhanh có 1 kho hàng chính tại 333A – Nguyễn Khoái –
Hai Bà Trưng – Hà Nội và 5 cửa hàng bán lẻ trên khắp TP. Hà Nội.
Mỗi cửa hàng có 4 nhân viên.
Cửa hàng 1: 35B – Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội.
Cửa hàng 2: Số 20 Hồ Tùng Mậu – Hà Nội.
Cửa hàng 3: 695 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Cửa hàng 4: 314 Minh Khai – Hà Nội.
Cửa hàng 5: 68 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội.
4. Quy trình hoạt động của Công ty TNHH bán lẻ Nhanh:
- Hàng hóa đươc đối tác giao tại kho hàng chính tại 333A
Nguyễn Khoái. Sau đó hàng hóa được nhập kho và quản lý dưới dạng
mã vạch. Nhiên viên kho xếp hàng theo vị trí quy định.
- Hàng sẽ được chia một phần cho các cửa hàng bán lẻ và một
phần ở kho chính.
- Tại các cửa hàng bán lẻ, hoạt động như một siêu thị nhỏ.
Khách hàng được tùy ý chọn sản phẩm mà mình muốn và thanh toán
cho nhân viên thu ngân.
- Hàng ngày, nhân viên thu ngân tại các cửa hàng có nhiệm vụ
báo cáo các mặt hàng đã bán được, doanh thu, lợi nhuận và nộp lại
tiền cho kế toán trưởng.
- Các mặc hàng không bán hết sẽ được nhân viên của cửa hàng
xuất trả lại kho chính để trả cho đối tác.
- Nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ tổng hợp các mặt hàng của
các đối tác, số lượng bán được, số lương tồn, thanh toán cho đối tác.
Đặc điểm hoạt động:
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Do hoạt động kết hợp giữa hoạt động thương mại điện tử kinh
doanh Online và hoạt động bán hàng truyền thống, nên việc hoạt
động của công ty TNHH bán lẻ Nhanh phức tạp hơn các đơn vị khác.
Hơn nữa, hầu như tất cả các mặc hàng hiện đang có bán tại công ty
TNHH bán lẻ Nhanh đều là các mặt hàng ký gửi của các đối tác, vì thế
sẽ không chịu chi phí về hao mòn sản xuất cũng như chi phí sản xuất
ra hàng hóa mà chỉ mất chi phí để có thể bán được hàng tới tay người
tiêu dùng bao gồm chi phí cửa hàng, chi phí kho, chi phí Marketing….
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG.
1. Bảng cân đối kế toán rút gọn:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán rút gọn trong 3 năm 2010,
2011, 2012
Đơn vị: Nghìn VNĐ
Số Tiền
Số tiền
B. Nguồn
A Tài sản
2012
2011
2010
2012
2011
2010
vốn
I. Tài sản
I.Nợ
54,973,7
ngắn hạn
phải
50,690
53,994
19
52,786
49,3943,090,11
trả
,834
,615
9,000
5
,340
1. Tiền mặt 6,306,09 5,600,
0
000
2. Tiền gửi 6,000,00 7,500,
ngân hàng
0
000
3. Phải thu của
32,627,0 30,450
khách hàng
00
6,000, 1. Vay ngắn 24,264
000 hạn
6,800, 2. Phải
000 người bán
trả 25,064
,240
0,000
0
22,7820,385,00
0,000
3. Thuế
,000 28,360 các
Sinh viên: Phạm Văn Tường
,200
23,4519,690,00
0
và 3,182, 2,900,
2,750,045
khoản
390
000
Lớp: Song Bằng 15K
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
,000 phải nộp nhà
nước
4. Thuế GTGT
9,313,56 9,780,
được kháu trừ
7
000
4. Phải
trả
8,950,
56,46
người
lao 59,058
000
54,730
0
động
5. Phải thu
285,69 260,38
382,027
khác
0
4 5. Dự phòng
216,72
378,65 320,45 phải trả
6. Các khoản
7
345,035
dự phòng
0
71
,205
40
0
II.Tài sản dài81,228,9 64,142 59,800 II.Vốn chủ 83,416
hạn
212,5 210,340
,135 sở hữu
,075
80,9079,591,41
0,841
5
1.Vốn đầu tư
1. Tài sản cố
58,694,4 52,548 49,750
định
71,532
70,5870,580,00
của chủ sở
85
,625
,000
,750
0,000
0
hữu
2. Hao mòn tài
2.Lợi nhuận
14,831,4 11,450 10,050
11,642
sản cố định
chưa phân
96
,000
,000
,484
phối
10,08
8,780,650
0,000
3. Đầu tư tài 151,500 143,58 135.48 3.Quỹ khen 240,84
240,8 230,765
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
chính dài hạn
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
0
0 thưởng, phúc
1
41
lợi
Tổng tài sản
136,202,6 118,31
(I + II)
90 6,545
Tổng nguồn
110,49
136,202 130,299 122,681
vốn
0,969
,690
,841
,530
(I +II)
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng cân đối kế toán trong ba năm 2010, 2011 và 2012 ta
thấy: Tổng tài sản của doanh nghiệp có sự tăng trưởng liên tiếp trong
3 năm. Thể hiện ở tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty liên tục
có sự tăng trưởng. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 là hơn 79 tỷ, năm
2011 tăng thêm 1 tỷ đạt gần 81 tỷ và năm 2012 đã tăng hơn 2 tỷ đạt
hơn 83 tỷ. Hơn nữa, nguồn tài sản ngắn hạn của công ty cũng có sự
tăng trưởng trong 3 năm liên tiếp. Điều này thể hiện công ty đang có
hướng hoạt động đúng đắn.
Khoản tiền mặt năm 2011 giảm so với năm 2010 là 400 triệu
VNĐ. Việc tiền mặt tại doanh nghiệp giảm là tất yếu bởi 2011 các
doanh nghiệp trung nước bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế. Tuy
nhiên, đến 2012 tiền mặt lại có xu hướng tăng trở lại, đã tăng hơn 700
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
triệu VNĐ. Điều này thể hiện việc công ty đã thích ứng được với tình
hình kinh tế hiện tại. Khoản tiền gửi ngân hàng trong 3 năm lại có xu
hướng tăng đều. Tiền gửi ngân hàng tăng làm gia tăng khả năng thanh
toán các khoản chi đầu vào cũng như các khoản đầu tư của doanh
nghiệp: Thanh toán tiền hàng hóa, chi phí thuê cửa hàng… Qua 3
năm, các khoản phải thu của khách hàng tăng. Năm 2010 là hơn 28 tỷ,
năm 2011 là hơn 30 tỷ, năm 2012 là hơn 32 tỷ. Các khoản phải thu
của khách có tỷ lệ tăng, điều này thể hiện có nhiều khoản phải thu của
khách hàng mà công ty không thể thu được, nó là các khoản nợ xấu
của doanh nghiệp. Mặc dù đã được nghi nhận doanh thu nhưng doanh
nghiệp bị thất thoát một khoản do khó đòi của khách hàng.
Các khoản tài sản cố dài hạn tăng liên tục trong bao năm do
doanh nghiệp đầu tư mở rộng hệ thống cửa hàng, kho bãi và các
khoản đầu tư khác: Xe chở hàng, máy móc kỹ thuật…
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp tăng: năm 2010 là 43 tỷ,
năm 2011 à 49 tỷ, năm 2012 là 52 tỷ. Doanh nghiệp không mất chi phí
đầu vào, doanh nghiệp chiếm dụng được vốn của khách hàng để có chi
phí đầu tư cho các khoản phải chi khác: Thuê nhà kho, máy móc, mua
hàng hóa…
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Vốn chủ sở hữu của công ty tăng qua các năm. Điều này thể
hiện công ty hoạt động tốt, lợi nhuận qua các năm tăng. Năm 2010 là
79 tỷ, năm 2011 là 80 tỷ, năm 2012 đã tăng lên hơn 83 tỷ.
Các khoản lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp tăng, thể
hiện doanh nghiệp hoạt động tốt. Năm 2010 là hơn 8 tỷ, năm 2011 là
hơn 10 tỷ và 2012 đạt hơn 11 tỷ.
Qua bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận thấy doanh nghiệp
đang hoạt động tương đối hiệu quả, lợi nhuận các năm có sự tăng
trưởng cũng như quy mô ngày càng được mở rộng.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
2010, 2011, 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2012
2010
2011
Doanh Thu
96,576,476,000 48,576,320,000 67,660,965,000
Doanh thu thuần
96,576,476,000 48,576,320,000 67,660,965,000
Giá Vốn hàng
71,754,998,000 42,046,096,000 57,340,078,000
Lợi Nhuận
24,821,478,000
Chi phí bán hàng
6,530,224,000 10,320,887,000
275,540,000
250,000,000
250,000,000
85,900,000
70,000,000
70,000,000
2,750,345,000
1,250,300,000
1,800,678,000
1,850,768,000
1,350,453,000
1,550,986,000
Tổng LN trước 21,709,693,000
4,959,924,000
8,200,209,000
Chi phí quản lý
DN
Chi phí cửa hàng,
kho hàng
Chi phí khác
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
thuế
Thuế
5,427,423,250
1,239,981,000
2,050,052,250
16,282,269,750
3,719,943,000
6,150,156,750
Lợi nhuận sau
thế
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng báo cáo kinh doanh qua các năm 2010, 2011, và 2012.
Ta có một số nhận xét sau:
Thứ nhất: Doanh thu của công ty trong 3 năm liên tiếp đều có
sự tăng trưởng. Doanh thu tăng là điều kiện tốt để doanh nghiệp thực
hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí
kinh doanh thực hiện tốt các nghĩa vụ với nhà nước.
Doanh thu bán hàng là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp
trang trải các chi phí trong quá trình sản xuât kinh doanh, góp phần
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi doanh thu tăng
thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài, làm giảm chi phí về vốn.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Thứ hai: Qua bảng báo cáo doanh số ta có thể nhận thấy, doanh
số của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước.
Cụ thể: Năm 2011 đạt doanh số hơn 67 tỷ trong khi năm 2010
chỉ đạt hơn 48 tỷ, tăng 40%. Năm 2012 đạt hơn 96 tỷ, tăng 43% so với
năm 2011. Điều này cho thấy hướng đi đúng đắn của ban Giám đốc
công ty cũng như mức độ tin tưởng của khách hàng đối với các sản
phẩm mà công ty đang cung cấp.
Đi đôi với doanh số, mức lợi nhuận mà công ty có được cũng
tăng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2010 mức lợi nhuận sau
thuế mà công ty có được là hơn 3 tỷ. Nhưng chỉ 1 năm sau đó, nhờ
việc mở rộng quy mô hoạt động, lợi nhuận sau thuế của công ty đã
tăng lên gấp đôi với hơn 6 tỷ. Từ năm 2011 đến 2012, với việc mở
rộng quy mô kinh doanh cũng như hệ thống các cửa hàng bán lẻ, lợi
nhuận mà công ty có được đã tăng lên nhanh chóng, gấp gần 3 lần
năm 2011 với hơn 16 tỷ đồng. Lợi nhuận tăng giúp công ty có thể tiếp
tục cũng như mở rộng quy mô hoạt động của mình.
Năm 2010 với việc chỉ có 1 cửa hàng và doanh số chủ yếu phụ
thuộc chủ yếu vào việc khách hàng mua hàng thông qua Website, rõ
ràng doanh nghiệp đã bỏ lỡ đi một lượng lớn khách hàng có nhu cầu
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
18
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
mua sắm thật sự nhưng vì khoảng cách địa lý mà không thể đến trực
tiếp cửa hàng. Hương đi táo bạo của ban lãnh đạo công ty, từ việc tăng
số lượng cũng như mật độ phủ song của các cửa hàng, mở rộng lĩnh
vực, mặt hàng giúp cho doanh số và lợi nhuận tăng lên nhanh chóng.
Thứ ba: Do công ty không mất chi phí sản xuất mà chỉ mất chi
phí giới thiệu cũng như đưa các sản phẩm tới tay khách hàng thông
qua các kênh bán hàng, nên hầu như công ty luôn có khả năng quay
vòng vốn nhanh và chủ động trong việc sắp xếp nguồn vốn đầu tư dựa
vào lợi nhuận hàng năm. Ta có thể thấy hướng đi của công ty mang
tính mới và sang tạo giúp công ty thành công trong giai đoạn kinh tế
hiện nay.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
19
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
PHẦN III: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT VÀ
ĐỀ XUẤT HƯỚNG KHÓA LUẬN:
1. Những vấn đề đặt ra đối với công ty TNHH bán lẻ Nhanh:
Qua diễn biến tính hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng
như hoạt động, quy trình kinh doanh, có thể thấy công ty đang ngày
càng có bước đi đúng đắn, nắm thời cơ khi mà hình thức kinh doanh
kết hợp giữa Thương Mại Điện Tử và kinh doanh truyền thống đang
còn khá mới tại Việt Nam.
Tuy rằng lợi nhuận mà công ty có được đang có sự tăng trưởng
nhanh chóng, tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện
nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn thay đổi nhằm tiết kiệm chi phí,
tăng doanh thu, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng tốt nhất.
Để đạt được mục đích trên đòi hỏi các cán bộ quản lý trong
doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích các hiện tượng và quá trình
kinh tế nhằm đưa ra các quyết định tối ưu trong việc chỉ đạo kinh
doanh cũng như quản lý kinh tế. Phân tích doanh thu bán hàng là một
trong những chỉ tiêu quan trọng để phân tích hoạt động kinh tế của
một doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH bán lẻ Nhanh, tôi có
một số vấn đề đặt ra như sau:
Một là: công ty chưa có bộ phận chuyên trách tại hệ thống cửa
hàng. Điều mà công ty cần là bộ phận có thể phân tích xu hướng thị
trường, điều mà khách hàng cần hơn là việc chạy theo việc bán hàng
thời vụ. Chẳng hạn, có thể phân tích được ở vị trí của cửa hàng này,
khu vực này thì mặt hàng nào sẽ được khách hàng chú ý. Nếu có thể
phân tích được điều này, sẽ làm gia tăng doanh số của cửa hàng tránh
tình trạng nơi thừa hàng, nơi thiếu hàng.
Hai là: Công ty chưa có đội ngũ nhân viên khảo sát thị trường
về giá cả các mặt hàng, chính vì vậy, với tiêu chí mang lại cho khách
hàng mức giá tốt nhất nhưng không phải các mặt hàng hiện tại Nhanh
đang bán đã có mức giá tốt nhất so với thị trường. Giá các sản phẩm
chỉ được so sánh với mức giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường online nên một số mặt hàng mức giá vẫn cao hơn thị trường.
Để đảm bảo tiêu chí mang lại cho khách hàng mức giá tốt nhất, đòi
hỏi công ty phải có sự thay đổi trong thời gian tới.
Ba là: Công ty cung cấp các mặt hàng từ phía các đối tác, tuy
nhiên, các mặt hàng đối tác cung cấp cho Nhanh thì cũng có thể cung
Sinh viên: Phạm Văn Tường
Lớp: Song Bằng 15K
- Xem thêm -