Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Phần 1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp ................................................. 2
1.1. Sự hình thành và phát triển chung của doanh nghiệp............. 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tô chức bộ máy của doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 3
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của doan nghiệp .................... 5
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 6
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của chủ yếu của Công
ty
7
Phần 2: Tình hình hoạt động quản trị nhân lực của Công ty .............. 8
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ
chức hành chính – bộ phận tổ chức quản trị nhân lực của Công ty
.................................................................................................................................... 8
2.1.1. Tình hình nhân lực............................................................................ 8
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính Công
ty SPJ ..................................................................................................................... 9
2.1.3. Tổ chức phòng tổ chức hành chính Công ty SPJ ................. 11
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới
hoạt động quản trị nhân lực của Công ty SPJ ...................................... 12
2.2.1. Môi trường bên ngoài .................................................................... 12
2.2.2. Môi trường bên trong .................................................................... 13
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty SPJ ....... 14
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động ............................................... 14
2.3.2. Thực trạng về tổ chức, định mức lao động của SPJ .......... 16
2.3.3. Thực trạng về hoạch định nhân lực của doanh nghiệp .. 17
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.4. Thực trạng về phân tích công việc tại SPJ ............................. 18
2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực tại SPJ .......................... 18
2.3.6. Thực trạng về đào tạo và tuyển dụng nhân lực tại SPJ ... 19
2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực tại SPJ ................................ 20
2.3.8. Thực trạng về trả công lao động tại SPJ ................................. 21
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết cần giải quyết của SPJ và định
hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp ...............................................................23
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động của SPJ .................................. 23
3.2 Phương hướng hoạt động của công ty SPJ ................................... 24
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp....................................... 25
Phần 1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Sự hình thành và phát triển chung của doanh nghiệp
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng - tên giao dịch
là MACHINERY AND SPARE – PART IMPORT EPORT JOIN –
STOCK COMPANY, tên viết tắt là SPJ, là một công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam. Trụ sở chính của
công ty đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội. SPJ là
thành viên thuộc Bộ Thương Mại và đã có quá trình hoạt động trên 30
năm.
Tiền thân của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng
là công ty phụ tùng I và công ty phụ tung II, thành lập năm 1965.
Ngày 21/12/1974 Bộ Vật Tư đã ra quyết định số 759/VT – TCCP sát
nhập công ty phụ tùng I và công ty phụ tùng II thành công ty phụ tùng
trực thuộc Tổng Công Ty thiết bị phụ tùng.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 02/03/1992, Bộ Thương Mại đã ra quyết định số
163/TMDL – TCCP thống nhất Tổng Công Ty xuất nhập khẩu máy và
Tổng Công Ty thiết bị phụ tùng thành Tổng Công Ty thiết bị máy và
phụ tùng.
Ngày 25/05/1993, Bộ Thương Mại kí quyết định số 618/TM –
TCCP thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Công ty trở thành đơn vị có
chức năng hoạch toán kinh doanh độc lập nhằm thực hiện một số mục
tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các nhiệm vụ
kế hoạch hằng năm và trong dài hạn.
Ngày 10/01/2003, Bộ Thương Mại kí quyết định số 918/TM –
TCCP xóa bỏ Tổng công ty máy và phụ tùng, đổi tên thành Công ty
phụ tùng trực thuộc Bộ Thương Mại, nhằm cải tiến bộ máy vốn đã
cồng kềnh, làm giảm thiểu thời gian cũng như chi phí cho doanh
nghiệp.
Ngày 22/12/2004, SPJ được thành lập theo Luật Doanh Nghiệp
và theo quyết định 1523/2004/QĐ – BTM của Bô Thương Mại về việc
chuyển Công ty phụ tùng thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy
và phụ tùng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tô chức bộ máy của doanh nghiệp
Chức năng:
Chức năng thương mại: Công ty được phép kinh doanh
những ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao,
mở rộng phạm vi và quy mô kinh doanh các ngành nghề đã được
cấp phép ở cả trong và ngoài nước.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng sản xuất: Công ty được tổ chức hoạt động sản
xuất hóa và dịch vụ gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng
mới các loại máy móc thiết bị phụ tùng, nguyên vật liệu cho sản
xuất.
Chức năng cung ứng, tổ chức nguồn hàng: Đây là chức
năng quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được tiến hành nhanh chóng. Vì vậy công ty có nhiệm
vụ nghiên cứu thị trường để từ đó có chiến lược cung ứng và tổ
chức nguồn hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chức năng tài chính và tổ chức nguồn vốn: Công ty sử
dụng vốn và các quỹ một cách kịp thời để phục vụ nhu cầu của
sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
Công ty được phép huy động vốn không chỉ trong công nhân
viên chức mà còn cả nguồn vốn ngoài doanh nghiệp để đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh
doanh theo quy chế quản lý tài chính kế toán của Nhà Nước quy
định.
Nhiệm vụ:
Quản lý, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm phát triển
các nguồn vốn kinh doanh
Bảo đảm quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong công
ty về môi trường làm việc tối ưu, các chế độ đãi ngộ hợp lý.
Nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu
trong nước, đảm bảo tính hiệu quả cao.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thay đổi thích nghi với tình hình mới đê tiếp tục đóng góp
sức mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Tổng Giám Đốc
Phó Giám
Đốc
Phó Giám Đốc phụ trách chi
nhánh TPHCM
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh XNK
Cửa hàng
số 1
Chi nhánh
Long Biên
Chi nhánh
Đông Anh
Phòng tổ chức
hành chính
Chi nhánh
tại TP. Hồ
Chí Minh
Phó Giám Đốc
Phòng kế hoạch
Tổng kho
máy và phụ
tùng
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của doan nghiệp
Lĩnh vực hoạt đông
Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại mặt hàng: vật tư,
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, ô tô, xe máy, máy, thiết bị,
phụ tùng, phương tiện vận tải, đồ điện, ...
Đại lý các mặt hàng: xăng dầu, vật liệu xây dựng
Kinh doanh nhà, dịch vụ cho thuê nhà, tài sản, tư vấn, dịch
vụ bưu điện
Sản xuất và dạy nghề cơ khí, may
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc điểm hoạt động
Mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là các loại phụ tùng
vật tư, vật liệu xây dựng. Các loại hàng hóa này chưa được sản xuất
trong nước, vì thế phần lớn hoạt động của Công ty là nhập khẩu. Xuất
khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của doanh
nghiệp
Nguồn nhân lực:
Nhân lực là yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy Công ty đã chú
trọng từ khâu tuyển dụng đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển,
nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, người lao động phù hợp
với yêu cầu của công việc, có chính sách khen thưởng kịp thời, đúng
công sức người lao động bỏ ra và thăng cấp cho những người có nhiều
thành tích và đóng góp trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty nhằm khuyến khích tinh thần lao động của mỗi nhân viên.
Nguồn lực tài chính
Tổng số vốn của Công ty là 46.730.289.104 đồng. Trong đó, vốn
cố định là 23.133.327.425 đồng, vốn lưu động là 23.596.931.679 đồng
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Các phòng ban thuộc Công ty đều được trang bị thiết bị hiện đại,
hệ thống máy tính kết nối mạng nội bộ trong Công ty và kết nối
internet băng thông rộng,.... Bên cạnh đó, các trung tâm kinh doanh
thiết bị, máy và phụ tùng thuộc Công ty cũng được trang bị các thiết
bị, phương tiện và công cụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh nhằm được
hiệu quả cao nhất.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của chủ yếu của Công ty
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty cổ
phần xuât nhập khẩu máy và phụ tùng SPJ giai đoạnh 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Tổng doanh thu
802.656
629.830
600.996
Các khoản giảm trừ
4.487
2.591,9
2.413,5
Doanh thu thuần
798.169
627.328, 598.584.
1
Giá vốn hàng bán
776.484, 609.913, 581.741,
2
Lợi nhuận gộp
6
5
2
21.648,8 17.324,6 16.823,3
Phí vận chuyển và lãi 11.935,1 9.926,5
9.834,4
vay
Lợi nhuận
9.747,7
7.398,1
6.998,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm
20010- 2012)
Từ số liệu bảng trên ta thấy: Lợi nhuận của công ty giảm không
đồng đều qua các năm. Mức giảm từ 2010-2011 là 2349,6 triệu đồng,
tương đương 24,10%, mức giảm từ năm 2011-2012 là 2749,1 triệu
đồng, tương đương 5,4%.Lợi nhuận giảm trong các năm tử 2010-2012
là do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng đang trong thời kỳ khủng hoảng, đi xuống. Chính vì
vây, công ty đang tiến hành thay đổi phương hướng chiến lược nhằm
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
phù hợp với những biến động kinh tế đang diễn ra, hạn chế rủi ro
trong kinh doanh,…
Phần 2: Tình hình hoạt động quản trị nhân lực của Công ty
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức
hành chính – bộ phận tổ chức quản trị nhân lực của Công ty
2.1.1. Tình hình nhân lực
Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty 3 năm 2009-2011
Đơn vị tính: Người
Năm
Cơ cấu lao
đông
2010 2011 2012
Tổng lao
So sánh
So sánh
2011/2010
2012/2011
Chênh
Tỉ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
4,8
-8
7,3
2
5,7
105
110
102
5
30
35
37
5
Chênh Tỉ lệ
động
Đại
Trình học,
độ
16,7
cao
đẳng
Trung
50
55
49
5
10
-6
10,9
25
20
16
5
20
-4
20
cấp
Phổ
thông
Giới
Nam
58
60
58
2
3,4
-2
3,3
tính
Nữ
47
50
44
2
4,3
-6
12
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Dựa vào bảng số liệu, tình hình lao động qua các năm không có
nhiều biến động về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu.Giai đoạn
năm 2010-2011 tổng số lao động tăng 5 người chiếm 4,8%, lao động
trình độ đại học tăng 5 người, trung cấp tăng 5 người, phổ thông giảm
5 người. Giai đoạn 2011-2012 tổng số lao động giảm 8 người còn 102
người chiếm 7,3%, lao động trình độ đại học, cao đẳng tăng 2 người,
trình độ trung cấp giảm 6 người, phổ thông giảm 4 người. Công ty
không ngừng thực hiện các chính sách nhân sự kết hợp với hoạt động
quản trị của bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng
đủ nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng trong giai đoạn kinh tế
suy thoái hiện nay.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính Công ty
SPJ
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao
động trong nội bộ Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách,
chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao
động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động,
hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các
chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho
cán bộ, công nhân.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản
lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát
triển sản xuất-kinh doanh.
Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản
lý quỹ lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng
theo các quy định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh
nghiệp.
Là thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng
kỷ luật của doanh nghiệp, thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật. Là thường trực giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện
quy chế dân chủ của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động, tiền
lương… theo quy định của pháp luật, quy chế và Điều lệ doanh
nghiệp.
Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản
lý và sử dụng con dấu của Bộ Công an.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh
nghiệp. Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê
duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang
thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ hàng năm theo quy
định.
Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp
đi công tác. Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các
ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp… Mua sắm văn phòng
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thường trực, bảo vệ cơ quan, cơ sở vật chất, bến bãi, văn
phòng doanh nghiệp. Phối hợp với chính quyền và công an địa
phương trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ,
công nhân đang công tác tại doanh nghiệp theo quy định.
2.1.3. Tổ chức phòng tổ chức hành chính Công ty SPJ
Phòng tổ chức hành chính Công ty có vai trò quan trọng giúp
doanh nghiệp thực hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến công tác tổ
chức bộ máy, công tác hành chính, công tác nhân lực,...Phòng gồm 14
cán bộ, cụ thể:
STT Họ tên
1
Nguyễn
Chức danh công việc
Đăng Trưởng phòng
Khoa
2
Nguyễn Bá Anh Phó phòng
Tuấn
3
Trần Phương Mai
Phụ trách công tác bảo hiểm, quan hệ
lao động,...
4
Bùi Thị Yến
Phụ trách lao động tiền lương
5
Phan Thị Thư
Phụ trách đào tạo, phát triển cán bộ
6
Trần Phương Thảo Phụ trách IT
7
Nguyễn Lan Anh
Văn thư
8
Dương Thị Thủy
Lễ tân
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
Trần Đình Trung
Bảo vệ
10
Trần Văn Tuấn
Bảo vệ
11
Nguyễn Anh Tấn
Lái xe
12
Phạm Văn Hưng
Lái xe
13
Trần Thị Thảo
Tạp vụ
14
Nguyễn Thị Lan
Tạp vụ
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới
hoạt động quản trị nhân lực của Công ty SPJ
2.2.1. Môi trường bên ngoài
Môi trường vật chất và môi trường kinh tế: việc gia tăng
dân số và cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường làm
cho sự cạnh tranh giữa các vùng, các quốc gia, các công ty thậm
chí là giữa các cá nhân ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Sự phát
triển kinh tế và tốc độ lạm phát đều có ảnh hưởng đến thu nhập,
đời sống và công ăn việc làm của người lao động. Chính vì vậy,
Công ty thường xuyên có các chính sách nhân sự phù hợp để hỗ
trợ người lao động trước các thách thức của kinh tế.
Môi trường công nghệ - kỹ thuật, thông tin: kỹ thuật hiện
đại, công nghệ đổi mới khiến các công việc mới được hình
thành. Chính vì vây người lao động cần phải được trang bị
những kiến thức, kỹ năng mới. Thêm vào đó nghề cũ mất đi phải
có đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và giải quyết những
người dôi ra. Khoa học kỹ thuật hiện đại đã làm cho môi trường
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
thông tin ngày càng phát triển và thông tin trở thành một nguồn
lực mang tính chất sống còn đối với Công ty.
Môi trường chính trị, pháp luật: Sự ổn định của chính trị,
sự minh bạch, đồng bộ, nhất quán của hệ thống luật pháp ảnh
hưởng mạnh mẽ đến các chính sách, phương hướng, chiến lược
của Công ty. Chính sách nguồn nhân lực cũng sẽ bị ảnh hưởng
từ những sự thay đổi đó.
Môi trường văn hóa – xã hội: Xã hội có nhiều nhóm người
thuộc các tầng lớp khác nhau về tư duy, lối sống, nhu cầu, cách
nhìn nhận về giá trị con người. Do đó ảnh hưởng đến tư duy và
chính sách quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
2.2.2. Môi trường bên trong
Bên cạnh các yếu tố bên ngoài, hoạt động quản trị nhân lực còn
chịu ảnh hưởng của các nhân tố như mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô công
ty, văn hóa của tổ chức,...đồng thời cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ
từ chính người lao động trong Công ty.
Mục tiêu của công ty: trong suốt quá trình hình thành và
phát triển, mục tiêu của công ty chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi
sự biến động của nền kinh do đó nhu cầu nhân lực, trình độ
người lao động, các chính sách đãi ngộ cũng có những chuyển
biến theo trong từng thời kỳ.
Quy mô: không ngừng mở rộng quy mô với các của hàng
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cùng với các đại diện bán
hàng ở các tỉnh thành khác công tác tuyển dụng, hoạch định
nhân lực được triển khai thường xuyên nhằm đảm bảo mục tiêu
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
mở rộng quy mô. Bên cạnh đó công tác bố trí sử dụng nhân lực
cũng được chú trọng để sử dụng đúng người cho đúng việc phát
triển doanh số, quy mô.
Người lao động: tâm lý, tình cảm, trình độ và kỹ năng của
người lao động góp phần lớn vào sự phát triển, sự thành công
của các dự án, mục tiêu mà công ty đặt ra. Bởi vậy công tác đào
tạo, phát triển nhân lực cần được tiến hành giúp người lao động
nâng cao kiến thức, kỹ năng trình độ. Bên cạnh đó, để tạo tâm lý
thoải mải, tạo sự trung thành, cống hiến của người lao động đối
với doanh nghiệp thì công tác đãi ngộ cần thường xuyên có
những thay đổi phù hợp.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty SPJ
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động
Là công ty nhà nước, trực tiếp chịu sự quản lý của Bộ Thương
Mại, SPJ rất chú trọng đến vấn đề quan hệ lao động trong doanh
nghiệp. Công đoàn thành lập theo quy định của Chính phủ đã tập
trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, pháp luật về
lao động trong cán bộ nhân viên, đồng thời đẩy mạnh các phong trào
thi đua yêu nước, nhất là phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động
sáng tạo”. Bên cạnh đó, công đoàn luôn tích cực tham gia xây dựng
và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan trực
tiếp đến người lao động cũng như thực hiện chức năng đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng và chăm lo đời sống, lao động,
việc làm, thu nhập cho đoàn viên, công nhân lao động; chú trọng xây
dựng mối quan hệ hài hoà trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
định lực lượng lao động và phát triển bền vững. Ngoài ra, công đoàn
thường xuyên giám sát, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghị định
của Chính phủ về bảo đảm mức lương tối thiểu cho người lao động,
đồng thời đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Nhờ đó, đến nay
SPJ đã có 96% số lao động đã được tham gia đóng hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…
Tuy nhiên, hiện nay hiện nay tình trạng doanh nghiệp gặp khó
khăn do suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát nên tiền lương, thu nhập
của người lao động còn thấp. Với thu nhập như hiện nay khoảng 2,8
triệu đồng/người/tháng, cuộc sống của công nhân lao động còn rất khó
khăn trong việc lo bảo đảm đời sống cho gia đình. Các khoản hỗ trợ từ
phía doanh nghiệp như tiền ăn ca, hỗ trợ đi lại, hỗ trợ nhà ở…chỉ giải
quyết một phần nhỏ các khó khăn của người lao động. Vì vậy, một bộ
phận lao động chưa yên tâm, gắn bó với doanh nghiệp. . Các hoạt
động công đoàn gặp khó khăn, nhất là việc giảm đoàn viên công đoàn
và lao động. Cụ thể: năm 2011 số lao động là 110 người nhưng năm
2012 chỉ còn 102 người. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công đoàn đều
hoạt động kiêm nhiệm nên đã ảnh hưởng đến kết quả tổ chức hoạt
động phong trào của người lao động cũng như công tác công đoàn.
SPJ chưa từng xảy ra đình công, tranh chấp lao động chủ yếu là
tranh chấp cá nhân đơn lẻ và chưa có tranh chấp nào để lại hậu quả
nặng nề. Đó là nhờ sự phát hiện, giải quyết kịp thời, công tác hoà giải,
xét xử minh bạch, công khai đúng pháp luật của các bên liên quan.
Nội dung thoả ước lao động tập thể tuân thủ quy định của nhà nước
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
về: việc làm, đảm bảo việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ nghơi;
tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng; an toàn lao động, vệ sinh lao
động; bảo hiểm xã hội,…
Nhìn chung tại SPJ vấn đề quan hệ lao động được quan tâm,
theo dõi sát sao và đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật. Các bên
liên quan là người sử dụng lao động và người lao động có cái nhìn
đúng đắn về vấn đề nhạy cảm này.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức, định mức lao động của SPJ
SPJ là công ty kinh doanh, đồng thời hoạt động xuất nhập khẩu
các loại vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng,…Do đó có nhiều dạng lao
động phụ trách các mảng khác nhau như: kinh doanh, dự trữ, sửa
chữa, xuất nhập khẩu,… nên công tác định mức lao động rất phức tạp
và tốn nhiều chi phí. Vì vậy, công ty chưa có khả năng tiến hành định
mức một cách đầy đủ, cụ thể.
Tổ chức lao động của SPJ được tiến hành theo quy định của Nhà
nước kết hợp với những đặc thù riêng của doanh nghiệp
Về phân công lao động: SPJ phân công lao động theo mức độ
phức tạp của công việc do các hoạt động của công ty trải rộng
trên nhiều mảng với những mô tả công việc và yêu cầu công việc
với mỗi vị trí là khác nhau.
Hợp tác lao động: với tình hình hoạt động kinh doanh, xuất nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật liệu,… do đó các công
việc với đặc thù khác nhau được hình thành như: bán hàng, nhân
viên kho bãi, phụ trách quản lý, nhân viên xuất nhập khẩu,…Vì
vậy tại SPJ hợp tác lao động được kết hợp giữa 2 hình thức hợp
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
tác lao động theo công việc và theo thời gian nhằm đảm bảo tính
linh động, phù hợp nâng cao năng suất làm việc của cán bộ nhân
viên
Xây dựng quy chế làm việc: SPJ là công ty nhà nước vì thế quy
chế làm việc về cơ bản theo quy định của nhà nước đồng thời bổ
sung thêm các nội dung cụ thể phù hợp với đặc trưng hoạt động
của công ty, pháp luật.
Tổ chức điều kiện làm việc: nơi làm việc của cán bộ nhân viên
được thiết kế, bố trí phù hợp với chức năng, hoạt động của từng
phòng ban. Chế độ làm việc nghỉ ngơi được quy định rõ ràng cụ
thể: thời gian làm việc sáng từ 8h30-11h30, chiều 12h30-5h30,
được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
Đó là thực trạng về hoạt động công tác định mức và tổ chức lao
động tại SPJ. Mặc dù chưa được đầy đủ và hoàn thiện nhưng công ty
đã và đang nỗ lực, cố gắng hoàn thành trách nhiệm, mục tiêu được
giao.
2.3.3. Thực trạng về hoạch định nhân lực của doanh nghiệp
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói
chung, thực hiện các chiến lược và mục tiêu của SPJ nói riêng nhu cầu
về nguồn lao động chất lượng cao ngày càng được công ty coi trọng.
Với các cửa hàng kinh doanh bộ phận nhân lực biến động nhiều
là lực lượng bán hàng. Chính vì vậy, phòng tổ chức hành chính luôn
tiến hành công tác dự báo sự biến động của bộ phận nhân lực bán
hàng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị ảnh hưởng. Bên
cạnh đó, phòng tổ chức hành chính thường xuyên tiến hành dự báo
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 17
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhu cầu ngắn hạn về lao động bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá,… do các
kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hoá có sự khác biệt ở mỗi thời điểm
nên nhu cầu về nhân lực cũng khác nhau. Với những lao động làm
việc có thời hạn thường ít biến động nên công tác hoạch định diễn ra
dễ dàng hơn.
2.3.4. Thực trạng về phân tích công việc tại SPJ
Với sự đa dạng các loại công việc, tại SPJ công tác phân tích
công việc được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Với mỗi chức danh
có bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc riêng. Ví dụ: mô
tả công việc của trưởng cửa hàng: chịu trách nhiệm sử dụng, quản lý,
bảo toàn và phát triển vốn, tài sản được công ty giao; là đại diện của
Tổng Giám Đốc tại khu vực hoạt động; tổ chức hoạt động bán hàng tại
khu vực; quản lý toàn bộ lực lượng bán hàng tại cửa hàng; đánh giá
kết quả làm việc của nhân viên tại cửa hàng,…..
Xem xét, bổ sung sửa đổi mô tả, tiêu chuẩn công việc theo chu
kỳ hàng năm nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong việc thực hiện các dự
án, mục tiêu của công ty và sự biến động của thị trường lao động.
2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực tại SPJ
Là công ty nhà nước nên sự biến động nhân lực khá ít, chủ yếu ở
lực lượng bán hàng, lao động thời vụ và các vị trí trống do thuyên
chuyển nội bộ.
Với lực lượng bán hàng, quy trình tuyển dụng bao gồm các
bước: thu nhận và xử lí hồ sơ; sơ tuyển; phỏng vấn; quyết định tuyển
dụng.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với lao động thời vụ: việc tuyển chọn khá đơn giản chỉ xét hồ
sơ, kiểm tra sức khoẻ do công việc thời vụ chủ yếu là vận chuyển, bốc
dỡ hàng,…
Với các vị trí trống do người đảm nhận thuyên chuyển thì nguồn
tuyển dụng chủ yếu là trong nội bộ công ty. Dựa trên mô tả và tiêu
chuẩn công việc để tìm kiếm người thay thế phù hợp.
Công tác tuyển dụng tại công ty bên cạnh những ưu điểm vẫn
còn tồn tại những quan niệm cần khắc phục như: với một số vị trí
tuyển dụng công ty tiếp nhận hồ sơ của con em những lao động đang
làm việc tại công ty. Số ứng viên này cũng trải qua quá trình tuyển
chọn nhưng tỷ lệ được chọn thường cao, và với một số vị trí như bảo
vệ, công nhân, lễ tân,…thì quan niệm chọn con em lao động trong
công ty dường như đã trở thành “luật thành văn”.
2.3.6. Thực trạng về đào tạo và tuyển dụng nhân lực tại SPJ
Trong những năm qua, SPJ đã chú trọng tới việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Bố trí nhân lực chuyên trách về đào tạo, phát
triển nhân lực, trích khoản ngân sách khá lớn dành cho đào tạo. Tuy
nhiên công ty vẫn chưa xây dựng được kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực dài hạn, vì thế công tác đào tạo và phát triển không có cơ sở
để định hướng lâu dài. Người lao động chưa được khuyến khích đúng
mức để phát huy hết khả năng của mình mà nguyên nhân xuất phát từ
cả 2 phía người lao động và quản lý. Việc đào tạo, đào tạo lại ít không
thường xuyên và chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của công ty.
Với thực trạng nêu trên công tác đào tạo và phát triển nhân lực đạt
được những kết quả :
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ chức các buổi hội thảo ngắn, cử cán bộ đi học các lớp nâng
cao nghiệp vụ và bổ sung kiến thức, kỹ năng cho các cán bộ
quản lý
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thi cán bộ, công nhân giỏi, tổ
chức nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân.
Bên cạnh đó còn một số tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển là:
- Trình độ cán bộ, công nhân viên chưa đáp ứng được sự biến
động của nền kinh tế
- Chất lượng lao động còn yếu, đội ngũ kỹ thuật còn mỏng,
chuyên môn chưa cao trong những năm tới công ty phải phát
triển thêm số nhân lực này.
- Việc tổ chức đào tạo liên kết giữa các cơ sở kinh doanh của công
ty còn khó khăn, ách tắc.
2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực tại SPJ
Đánh giá cán bộ, công nhân viên là việc làm khó, rất nhạy cảm
vì nó ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác quản trị nhân
lực, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với người lao động cũng như giúp họ phát
huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc
nâng cao phẩm chất, đạo đức, năng lực và hiệu quả công tác của người
lao động.
Trong những năm qua, công tác đánh giá đã có chuyển biến cả
về nhận thức và cách làm, nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình và
thủ tục, mở rộng dân chủ hơn nên đánh giá người lao động sát hơn.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM
Page 20
- Xem thêm -