GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty TNHH Bình Dƣơng.
Mã số thuế: 0500556483.
Địa chỉ trụ sở chính: Di trạch – Hoài Đức – Hà Nội.
Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Dũng.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
Vốn điều lệ: 6.900.000.000đ (sáu tỷ chin trăm triệu đồng).
Công ty được thành lập vào ngày 27/8/2005, có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu và trụ sở riêng, độc lập về tài sản. Công ty hoạt
động dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn. Với tổng số cán bộ
nhân viên 24 người. Bước đầu hình thành có rất nhiều khó khăn trong
quá trình hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, tổ chức xây dựng bộ
máy, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của Ban lãnh đạo công
ty cùng toàn thể các cán bộ nhân viên, với chính sách kinh doanh hợp lí,
công ty đã đạt được nhiều thành tựu. Sau 8 năm hoạt động công ty đã
mở rộng được thị trường khách hàng, vị thế của công ty ngày càng tăng,
tạo được uy tín với khách hàng, khẳng định được khả năng, chất lượng
cung cấp vật liệu xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Trải qua tám năm hình thành và phát triển, công ty đã không
ngừng mở rộng quy mô để đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Hiện nay
công ty đã có thêm 2 chi nhánh:
- Chi nhánh 1: Trại Xa – Sơn Đồng – Hoài Đức – Hà Nội.
- Chi nhánh 2: Cụm 4 – Phúc Thọ - Hà Nội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1. Chức năng.
Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo như giấy phép kinh doanh
mà công ty đã đăng ký.
Công ty TNHH Bình Dương chuyên bán vật liệu xây dựng. Công
ty chuyên bán buôn và bán lẻ các mặt hàng sắt thép xây dựng ( Thép
MIỀN NAM, Thép VIỆT ÚC, Thép VIỆT - Ý POMINA, Thép VIỆT
NHẬT VinaKyoei...) và các loaị vật tư xây dựng ( nhựa đường, dây
buộc thép 1 ly ủ, dây buộc thép 1 ly mạ kẽm, 2 ly mạ kẽm, 3 ly mạ
kẽm..., các loại đinh, các loại lưới thép..., và các loại vật liệu xây dựng
khác).
1.2.2. Nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt các chính sách, quyết định về tổ chức quản lý cán
bộ, bảo vệ môi trường, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật.
- Báo cáo đầy đủ trung thực, hạch toán chính xác theo các chế độ
Nhà nước quy định.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 2
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo và đào tạo lại,
khen thưởng kỷ luật, cho thôi việc đối với lao động. Lựa chọn hình thức
trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và các quy định của
pháp luật lao động. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động theo quy định của Bộ luật lao động.
- Tham gia các phong trào xã hội và hoạt động từ thiện.
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Bình Dương.
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng TC- HC
Phòng vận chuyển
(Nguồn: phòng hành chính – tổ chức).
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình cơ cấu tổ chức theo chức
năng. Với cấu trúc tổ chức này thì việc thống nhất chỉ huy sẽ được thực
hiện tốt, giám đốc sẽ dễ dàng quản lý hơn. Tuy nhiên với cấu trúc này
thì người lãnh đạo phải bao quát tất cả mọi việc nên chưa sử dụng hết
được những chuyên môn, kinh nghiệm của cấp dưới.
Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty đưa ra các quyết định, chịu trách nhiệm toàn bộ những hoạt
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
động của công ty. Dưới tổng giám đốc có một phó giám đốc, tham mưu
đưa ra ý kiến đóng góp cho tổng giám đốc và sẽ thay mặt giám đốc khi
giám đốc đi vắng.
Công ty có 4 phòng ban chính, các bộ phận này có nhiệm vụ hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau. Nhìn chung cơ cấu tổ chức này khá phù hợp với quy
mô và đặc điểm kinh doanh của công ty.
Chức năng của các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khai thác thị trường mới, tìm các
chiến lược mới cho phòng, chăm sóc khách hàng cũ. Tiếp nhận yêu cầu
và xử lý các yêu cầu của khách hàng. Làm và phân tích báo giá. Làm
theo các chỉ thị của ban giám đốc về công việc của phòng
- Phòng kế toán: hạch toán thu chi, quản lý công nợ, và quản lý các
hóa đơn đầu ra vào của công ty. Làm báo cáo và làm việc với cơ quan
thuế. Làm theo các chỉ thị của sếp về các vấn đề của phòng
- Phòng tổ chức – hành chính: quản lý tiền lương, quản lý ngày
công của công nhân viên, làm công tác tuyển dụng, và thực hiện đúng
các chế độ cho người lao động. quản lý chung các công việc hành chính
như: thư từ ra vào công ty, quản lý văn phòng phẩm và làm các thông
báo của công ty.
- Phòng vận chuyển: đảm báo quá trình vận chuyển cho khách
nhanh chóng, đúng thời hạn mà khách hàng yêu cầu.
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 4
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH Bình Dương chuyên bán vật liệu xây dựng. Công
ty chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng sắt thép xây dựng ( Thép MIỀN
NAM, Thép VIỆT ÚC, Thép VIỆT - Ý POMINA, Thép VIỆT NHẬT
VinaKyoei...) và các loaị vật tư xây dựng ( nhựa đường, dây buộc thép 1
ly ủ, dây buộc thép 1 ly mạ kẽm, 2 ly mạ kẽm, 3 ly mạ kẽm,các loại
đinh, các loại lưới thép..., và các loại vật liệu xây dựng khác). Công ty sẽ
giao hàng đến tận nơi dù là số lượng ít.
2. Tình hình sử dụng lao động của công ty.
2.1. Số lượng, chất lượng lao động của công ty.
2.1.1 Số lượng lao động của công ty
Bảng 1.1. Số lượng lao động..
ST Bộ phận
Nă
Nă
Nă
2011/2010
T
m
m
m
Số
201
201
201
lượng %
0
1
2
2012/2011
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượn %
g
1
Tổng giám đốc
1
1
1
0
0
0
0
2
Phó giám đốc
1
1
1
0
0
0
0
3
Phòng TC -HC
4
5
5
1
25
0
0
4
Phòng kế toán
5
6
6
0
0
0
0
5
Phòng
kinh 3
4
4
1
33,3
0
0
2
18,1
doanh
6
Phòng
3
vận 10
chuyển
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
11
13
1
10
8
Page 5
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng lao động
24
28
30
4
8,33
2
7,14
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét: Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số lượng lao động của công
ty hàng năm đều tăng, cụ thể: Năm 2011 số lao động tăng 8,33% tương
ứng với 4 lao động so với năm 2010. Năm 2012 số lao động tăng 7.14%
tương ứng với 2 lao động so với năm 2011.
Trong thời gian tới, công ty vẫn có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động
để tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh cũng như mới có thể đáp ứng
được hết yêu cầu của công ty.
2.1.2. Chất lượng lao động của công ty.
Bảng 1.2. Chất lượng lao động của công ty.
Đơn vị: người.
2010
Trìn
Số
h độ lượn
2011
2012
2011/2010
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lệ
lượn
lệ
lượn
lệ
lượn
lệ
2012/2011
Số
lượn Tỷ lệ
LĐ
g
(%)
g
(%)
g
(%)
g
(%)
g
(%)
Tổn
24
100
28
100
30
100
4
16,6
2
7,14
1
16,6
g
ĐH
7
6
25
6
21,4
7
3
CĐ
7
29,1
9
7
32,1
4
23,3
0
0
3
8
26,6
7
7
2
28,5
7
-1
11,1
1
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 6
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
PT
11
45,8
13
3
46,4
15
50
2
3
18,1
2
8
15,3
8
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính).
Nhận xét: Hiện nay công ty có 30 cán bộ công nhân viên lao động
nhưng lao động có trình độ phổ thông vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Trong 8
năm qua công ty đã và đang từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của mình. Tuy vậy, những kĩ năng như chăm sóc khách hàng còn
nhiều hạn chế nhưng chưa được cấp quản lý chú ý đào tạo. Đào tạo nhân
viên của công ty hiện này mới chỉ thông qua hình thức nhân viên cũ
hướng dẫn nhân viên mới mà chưa có chính sách đào tạo cụ thể để nâng
cao chất lượng nhân lực.
2.2. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.3.Cơ cấu lao động của doanh nghiệp theo giới tính.
Cơ
2009
cấu
Số
lao
lượn lệ
động g
Tổn
2010
Tỷ
(%)
24
100
Số
2011
Tỷ
Số
Tỷ
2010/2009
2011/2010
Số
Số
lượn lệ
lượn lệ
lượn lệ
g
g
g
g
(%)
28
100
(%)
30
100
(%)
4
16,6
(%)
2
7,14
0
0
2
28,5
7
19
79,1
21
75
21
70
2
7
Nữ
Tỷ
lượn lệ
g
Nam
Tỷ
5
20,8
10,5
3
7
3
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
25
9
30
2
40
7
Page 7
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Nhận xét về cơ cấu lao động theo giới tính: Qua bảng số liệu trên cho
ta thấy cơ cấu lao động tại công ty nhìn chung tương đối hợp lí, tỷ lệ
Nam chiếm nhiều hơn Nữ, do đặc thù công việc cần nhiều lao động Nam
hơn. Ta thấy tỷ lệ lao động nam nhiều gấp hơn 3 lần tỷ lệ lao động nữ.
Tuy nhiên công ty cần đánh giá lại công tác bố trí và sử dụng lao động
tạo ra sự cân đối hơn trong tỷ lệ giới tính lao động. Sự cân bằng này có
thể sẽ tạo động lực và hiệu quả tốt hơn trong một số vấn đề đòi hỏi sự
khéo léo, cẩn thận.
Nhận xét cơ cấu lao động theo độ tuổi: Qua bảng số liệu dưới cho ta
thấy lao động trong công ty qua các năm phần lớn là trẻ, lao động có
tuổi đời từ 23-35 tuổi, đây vừa là điều kiện thuận lợi cũng là bất lợi cho
công ty. Bên cạnh đó số lao động từ 36 tuổi trở lên chiếm 16,67% (năm
2012) nhưng họ là những người có trình độ cũng như kinh nghiệm dày
dặn.
Bảng 1.4.Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
Năm
S Độ tuổi
T lao
T động
2010
Số
L
Đ
Năm 2011
Tỷ lệ Số
%
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Năm
2011/201
2012/20
2012
0
10
Tỷ lệ Số
LĐ %
Tỷ
LĐ lệ
SL
Tỷ
lệ %
Tỷ
SL lệ
%
Page 8
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
1 18 - 22
2 23 - 27
4
9
16,6
7
37,5
29,1
6
7
4 36 - 45
3
12,5
4
5 46 - 55
1
4,16
2
6 Tổng
24
100
3
35.7
10
3 28 -35
7
21,4
1
21.4
6
3
14,2
9
7,14
28
100
6
11
6
5
2
30
20
2
36,6
1
7
20
-1
16,6
1
7
6,67
1
100
4
0
0
1
10
0
0
1
25
100
0
0
16,6
2
7,1
50
11,1
1
14,2
9
33,3
3
7
4
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.5: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH
Bình Dương.
(Đơn vị: ngàn VNĐ)
Năm
2010
Chỉ tiêu
Số tiền
Vốn cố định
2011
Tỷ
Số tiền
2012
Tỷ
lệ
lệ
(%)
(%)
Số tiền
(%)
5.334.66 62,7 7.057.79 68,2 8.256.47
1
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
7
8
5
Tỷ lệ
9
71,6
8
Page 9
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vốn lưu động
Tổng vốn
3.163.66 37,2 3.283.07 31,7 3.261.59
28,3
7
3
7
5
1
2
8.498.32
100
10.340.8
100
11.518.0
100
8
75
70
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Dựa vào bảng trên ta thấy được công ty TNHH Bình Dương có cơ
cấu vốn cố định nhiều hơn, do đặc trưng của hoạt động của công ty là
chuyên bán vật liệu xây dưng do đó yêu cầu về các tài sản cố định, nhà
xưởng, máy móc, trang thiết bị cần phải được trang bị đầy đủ. Tỷ lệ vốn
cố định của công ty luôn ở mức trên 60% để đảm bảo cung cấp nhanh
chóng dịch vụ cho khách hàng.
Cũng theo số liệu trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy, cơ cấu vốn
kinh doanh của công ty qua các năm có những sự thay đổi nhất định,
nhưng nhìn chung tổng mức vốn của công ty không ngừng tăng qua các
năm. Công ty TNHH Bình Dương thành lập với vốn điều lệ ban đầu
6.900.000.000đ, trải qua nhiều năm ổn định và phát triển hoạt động sản
xuất, tới năm 2012, tổng mức vốn của công ty đã tăng lên
11.518.070.000đ. Qua đó ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả của công ty và có xu hướng tăng lên qua các năm.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.6:Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH Bình Dương.
(Đơn vị: ngàn VNĐ)
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 10
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chỉ tiêu
2010
2011
Giá trị
A.Nợ phải trả
%
3.958,168
Giá trị
3.958,168
2.Nợ dài hạn
0
B.Vốn chủ sở 4.496,219
1.Vốn chủ sở 4.496,219
hữu
2.Nguồn KPQ
Tổng
213,529
nguồn 8.454,387
vốn
Giá trị
5
8
46,8 4.913.75 49,6
%
4.037,93 36,4
9
7
4.037,93 36,4
2
5
8
9
7
0
0
0
0
0
53,1 4.976,59 50,3
8
hữu
%
46,8 4.913,75 49,6
2
1.Nợ ngắn hạn
2012
2
2
50,6 4.976,59 50,3
7.033,59 63,5
2
3
7.033,59 63,5
6
2
2
2
3
2,52
0
0
0
0
9.890,70
11.071,5
6
31
(Nguồn: phòng kế toán).
Nhận xét: Qua bảng dưới ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá
lớn trên tổng nguồn vốn. Nó cho thấy hiện tại công ty đang không phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn vay, một giải pháp an toàn khi mà hiện nay
lãi suất cho vay đang ở mức cao và nó sẽ tác động đến lợi nhuận của
công ty. Ngoài ra công ty cũng không có khoản nợ dài hạn nào trong ba
năm này chứng tỏ công ty có nguồn vốn tương đối tốt. Trong 2 năm
2011 và 2012 nguồn kinh phí và quỹ của công ty là không có, đây là
nguồn quỹ phòng ngừa và khắc phục các rủi ro. Do đó, công ty cần xây
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
dựng nguồn kinh phí và quỹ này để có thể chủ động khắc phục trong các
trường hợp sau này
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 12
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 1.7: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bình Dương từ năm 2010 đến năm
2012.
(Đơn vị: VNĐ)
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2010
1 DT bán hàng
và CCDV
2 DT thuần bán
hàng và CCDV
3 Giá vốn hàng
bán
4
Lợi nhuận gộp
32.350.217
.152
32.350.217
.152
30.460.258
.183
740.564.21
5
5 Chi phí quản lý 480.714.25
DN
6
6 Chi phí tài 165.200.17
chính
4
7 Lợi
nhuận
54.321.167
trước thuế
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Năm 2011
Năm 2012
So sánh năm
2011/2010
Chênh
lệch
41.254.604
.638
41.254.604
.638
40.350.217
.209
903.386.72
9
613.745.43
1
220.156.66
6
So sánh năm
2012/2011
(%) Chênh lệch
72.179.176 8.904.387. 27,5 30.924.572
.935
486
2
.310
72.179.176 8.904.387. 27,5 30.924.572
.935
486
2
.310
70.879.841 9.889.959. 32,4 30.529.624
.909
026
7
.712
1.299.335. 162.822.5 21,9 395.948.99
726
14
9
7
923.030.38 133.031.1 27,6 309.284.95
5
75
7
4
277.976.66 54.956.49 33,2
57.820.002
8
2
7
106.900.21 22.574.85 42,5
76.896.025
30.004.192
7
8
9
(%)
74,9
6
74,9
6
75,6
6
43,8
3
50,3
9
26,2
6
39,3
8
Page 13
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
42,5
39,3
7.501.048
9
8
9 Lợi nhuận sau
16.831.92 42,5
39,3
40.740.750 57.572.679 80.250.025
22.677.346
thuế
9
9
8
(Nguồn: phòng kế toán)
Theo số liệu thống kê được về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Bình Dương trong 3
Thuế
13.580.219 19.224.006 26.725.054
5.643.787
năm gần đây, ta nhận thấy rằng công ty Bình Dương luôn hoạt động kinh doanh có lãi và lãi năm sau
cao năm trước, cụ thể như sau:
Về doanh thu: Trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty đều tăng so với năm trước. Cụ thể: lấy năm 2011, doanh thu thuần đạt 41.254.604.638
VNĐ, tăng 27,52%, tương ứng với 8.904.387.486.916.110 VNĐ so với năm 2010, doanh thu năm
2012 tăng 74.96%, tương ứng 30.924.572.31 VNĐ so với năm 2011. Về lợi nhuận sau thuế: doanh
thu thuần của công ty tăng đều qua các năm, điều đó khiến cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
tăng lên, cụ thể năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 57.572.679, tăng 42,59 %, tương ứng
16.831.929 VNĐ so với năm 2010, năm 2012 tăng 39,38 %, tương ứng 22.677.346 VNĐ so với năm
2011.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 14
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH CẦN
GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU
TẠI DOANH NGHIỆP.
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị.
1.1. Hoạch định.
Công tác hoạch định được Ban giám đốc và các trưởng bộ phận
phòng ban họp bàn xây dựng sửa đổi và bổ sung hằng năm để triển khai
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty. Các
định hướng, kế hoạch, mục tiêu phát triển của từng đơn vị phòng ban
đều được xây dựng cụ thể để trên cơ sở đó triển khai thực hiện công việc
của từng cá nhân, đơn vị phòng ban tại công ty.
Ưu điểm: Việc họp bàn sẽ giúp cho Việc phân chia này giúp dễ phân
công nhiệm vụ, phù hợp với từng vị trí và tạo điều kiện cho việc phối
hợp giữa các nhà quản trị cũng như nhân viên với nhau.
Nhược điểm: Đôi lúc những chiến lược kinh doanh không được thuận lợi
và thất bại một phần do công tác hoạch định chưa tốt do trình độ các nhà
quản trị chưa đồng đều, bất đồng ý kiến
1.2. Tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu chức năng, nhà quản trị cấp
cao như Giám đốc có tầm hạn quản trị rộng nhất, quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong công ty. Qua sơ đồ tổ chức ta thấy công
ty có 4 phòng ban, chịu trách nhiệm điều hành chung là giám đốc, phó
giám đốc, các trưởng phòng. Đi sâu cụ thể từng phòng ban ta thấy mỗi
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
người có một nhiệm vụ nhất định được cấp trên giao phó. Công ty cũng
đã chú trọng đến công tác tổ chức sao cho đúng lúc, kịp thời.
Ưu điểm: chuyên môn hóa công việc của từng bộ phận và dễ quản lý,
báo cáo hơn.
Nhược điểm: Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở công ty vẫn
còn thả lỏng, trong khi làm việc vẫn còn duy trì phong cách quan liêu,
chưa có tác phong công nghiệp. Việc chồng chéo nhiệm vụ giữa các
nhân viên trong phòng và chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban này
với phòng ban khác cũng là thực trạng mà công ty đang gặp phải.
1.3.Lãnh đạo.
Công tác lãnh đạo tại công ty được phân quyền theo từng cấp, từng
phòng ban, mỗi phòng ban sẽ được phân cấp thực hiện mỗi chức năng,
nhiệm vụ nhất định tại công ty dưới sự điều hành của Ban giám đốc mà
trực tiếp là Tổng giám đốc. Hầu hết các nhà quản trị đều sử dụng phong
cách lãnh đạo dân chủ. Bên cạnh đó cũng có kết hợp với phong cách
lãnh đạo chuyên quyền, đặc biệt là ban giám đốc. Còn các nhà quản trị
cấp thấp thường sử dụng các phương pháp lãnh đạo bằng công cụ mệnh
lệnh, thuyết phục, động viên…
Ưu điểm: về lãnh đạo của công ty là đã có sự kết hợp giữa các phong
cách lãnh đạo với nhau, trong đó chủ đạo là phong cách dân chủ phù hợp
với xu hướng hiện nay.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Nhược điểm: đôi khi việc vận dụng phong cách này khó kiểm soát được
nhân viên, nếu không cẩn thận sẽ biến tướng sang phong cách lãnh đạo
tự do, “dân chủ quá đà”.
1.4. Kiểm soát.
Kiểm soát là công tác quan trọng, do đó công tác kiểm soát luôn
được công ty đặc biệt chú trọng. Các nhà quản trị của công ty kiểm soát
công việc qua việc so sánh kết quả thực tế so với kế hoạch đề ra, áp
dụng trong từng dự án, chương trình, đối với từng nhân viên… để có thể
đánh giá chính xác nhất hiệu quả mà công ty đạt được. Với ngành bán
sản phẩm vật liệu xây dựng như công ty, việc kiểm tra thường xuyên
các số liệu như số tồn kho, số lượng bán được, doanh số, lợi nhuận, các
sai lệch ngay khi chúng mới xuất hiện là rất cần thiết.
Ưu điểm: giúp ban quản trị có thể đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp
thời, phù hợp hơn.
Nhược điểm: việc kiểm soát nhân viên khá chặt chẽ vì cấp trên sợ họ lơ
là, chậm tiến độ công việc. Bên cạnh đó công ty cũng chưa có chính
sách khuyến khích xứng đáng với nhân viên để họ phát huy hết năng lực
của mình mà lại kiểm soát họ chặt chẽ khiến hiệu quả công việc không
cao.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị.
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Chính vì thế,
công ty cũng đã có sự đầu tư mua sắm những phương tiện kỹ thuật điện
tử hiện đại như máy tính, mạng internet…nhằm nâng cao hiệu quả và
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 17
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
chất lượng hệ thống thông tin trong quản trị của mình. Từ những thông
tin thu thập được, các nhà quản trị của công ty sẽ phải đưa ra những
quyết định. Từ thông tin trên thị trường, pháp luật đến thông tin của các
đối thủ cạnh tranh…các nhà quản trị của công ty ra quyết định theo đúng
mục tiêu, tình hình thực tế, khả năng của công ty
Ưu điểm của công ty trong công tác này là đã quan tâm đầu tư trang thiết
bị phục vụ cho việc thu thập thông tin.
Nhược điểm là việc thu thập thông tin là không thường xuyên, đôi khi
chưa kịp thời, tổng hợp, xử lý thông tin còn chậm… ảnh hưởng rất lớn
đến cơ hội cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.6. Kỹ năng quản trị của nhà quản trị ở các cấp quản trị.
Nhà quản trị cấp cao: là các thành viên Ban giám đốc, có chức năng
xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động và phát triển của công ty. Là
những người có chuyên môn về ngành kinh doanh và được đào tạo chính
quy, kiến thức của các nhà quản trị cấp cao tương đối tốt. Bên cạnh đó
với kinh nghiệm và sự nhạy bén trong kinh doanh, ban giám đốc có các
kỹ năng như kỹ năng tư duy, hoạch định chiến lược, kỹ năng quản trị
theo mục tiêu…
Ưu điểm: Đưa ra quyết định chính xác, nhanh nhạy nắm bắt được thời
cơ.
Nhược điểm: họ chưa có sự sâu sát, ít hòa đồng với nhân viên, khiến
nhân viên cấp dưới có cảm giác khó tiếp cận và bày tỏ ý kiến của mình.
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
Nhà quản trị cấp trung: bao gồm các trưởng phòng. Họ có chức năng
đưa ra các quyết định chiến thuật để thực hiện kế hoạch và chính sách
của công ty dựa trên sự chỉ đạo của ban giám đốc. Họ có kiến thức về
chuyên ngành phòng chức năng đang đảm nhiệm như kế toán, nhân sự,
kỹ thuật…
Ưu điểm của họ là có kiến thức chuyên môn tốt, nắm bắt khá tốt tâm lý
nhân viên.
Nhược điểm là đôi khi hơi cứng nhắc, do phải làm theo sự chỉ đạo của
cấp trên mà thường phải dồn ép nhân viên làm cho kịp tiến độ.
Nhà quản trị cấp thấp: gồm các Tổ trưởng, Nhóm trưởng, trưởng ca có
chức năng hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển nhân viên trong công việc
hàng ngày. Các kiến thức về công việc đang thực hiện là điều bắt buộc
phải có, ngoài ra họ còn có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian,
kỹ năng làm việc nhóm…
Ưu điểm: Là người lãnh đạo gần nhất nên họ hiểu và hòa đồng với các
nhân viên cấp dưới hơn hẳn, khá tâm lý, kiến thức chuyên môn khá
vững.
Nhược điểm: Đôi khi dễ dãi quá khiến khó kiểm soát được nhân viên
của mình.
2. Công tác quản trị chiến lƣợc ở công ty.
2.1. Tình thế môi trường chiến lược.
Công ty TNHH Bình Dương đã có sử dụng mô thức TOWS để
phân tích tình thế chiến lược với mục tiêu tổng hợp được tất cả các cơ
hội, thách thức từ môi trường bên ngoài, điểm mạnh, điểm yếu của công
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Ths Lã Tiến Dũng
ty để có thể kết hợp, đưa ra những chiến lược kinh doanh sao cho phù
hợp nhất.
Điểm mạnh: Sau 8 năm hoạt động công ty đã có danh tiếng, uy tín,
kinh nghiệm trên thị trường, có mối quan hệ lâu năm với nhà cung ứng
và khách hàng. Mặt hàng của công ty tương đối đa dạng .
Điểm yếu: Một số mặt hàng kinh doanh thương mại nên không thể
kiểm soát chất lượng, phạm vi hoạt động rộng, chưa khai thác hết thị
trường; chưa có chính sách đãi ngộ cho nhân viên thích hợp.
Cơ hội: nền kinh tế thế giới đang hồi phục và có xu hướng dần ổn
định trong thời gian tới, các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
Việt Nam đang nhận được sự ưu đãi từ nhà nước và đặc biệt Việt Nam
đang trong giai đoạn đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng.
Thách thức: áp lực cạnh tranh ngành ngày càng gay gắt, Chính phủ
thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa, giảm đầu tư công, tạm dừng,
hoãn các công trình chưa thật sự cần thiết; tỷ giá ngoại tệ USD biến
động mạnh; chính sách thắt chặt tín dụng của ngân hàng đối với các dự
án bất động sản.
Ưu điểm: Hiện nay việc phân tích tình thế môi trường chiến lược của
công ty thuộc trách nhiệm của bộ phận kinh doanh. Họ đã có sử dụng
mô thức TOWS để phân tích tình thế chiến lược với mục tiêu tổng hợp
được tất cả các cơ hội, thách thức từ môi trường bên ngoài, điểm mạnh,
Sinh viên: Nguyễn Đức Thị Vân
Page 20
- Xem thêm -