Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại công ty cổ phần phòng c...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản tri doanh nghiệp tại công ty cổ phần phòng cháy chữa cháy rừng việt nam

.PDF
24
194
69

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh LỜI MỞ ĐẦU Với mong muốn được tiếp cận những vấn đề thực tế về chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô trong Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại – Trường ĐH Thương Mại, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Vũ Thị Như Quỳnh, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn của các anh chị trong Công ty, qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty cổ phần phòng cháy chữa cháy rừng Việt Nam, em đã có cơ hội để củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, bổ sung những kiến thức còn thiếu, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết được học với thực tế tại cơ sở, từ đó có cái nhìn khái quát về đặc điểm, môi trường kinh doanh, mô hình quản lý, cách thức hoạt động của Công ty và hoàn thành bản báo cáo thực tập. Do còn hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Công ty và các thầy cô trong khoa để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn nữa. Qua đó, em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác thực tế sau khi rời ghế nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo ... cùng các thầy cô giáo trong khoa, cảm ơn quý Công ty nói chung cùng toàn thể các anh chị trong Công ty cổ phần phòng cháy chữa cháy rừng Việt Nam nói riêng đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh Báo cáo thực tập tổng hợp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT I. KHÁT QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM .................................................1 1.1 Giới thiệu khát quát về CTCP PCCCR Việt Nam ...............................................1 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP PCCCR Việt Nam .....................1 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CTCP PCCCR Việt Nam ............................................2 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP PCCCR Việt Nam ............................................3 1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam .....................................4 1.2 Tình hình sử dụng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam .........................................5 1.2.1 Số lượng, chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam ....................................5 1.2.2 Cơ cấu LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam ............................................................ 7 1.3 Quy mô vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam ..................................9 1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam .................9 1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam ...10 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam từ 2010-2013 ..10 II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁT QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM 11 2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của CTCP PCCCR Việt Nam. ........................................................................................... 11 2.1.1 Chức năng hoạch định. ....................................................................................... 11 2.1.2 Chức năng tổ chức. ............................................................................................. 11 2.1.3 Chức năng lãnh đạo. ........................................................................................... 12 2.1.4 Chức năng kiểm soát ........................................................................................... 12 2.1.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị .........................................12 2.2 Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp .................................................13 2.2.1 Tình thế môi trường chiến lược ..........................................................................13 SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh 2.2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường. ........................................................................................................................... 13 2.2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của CTCP PCCCR Việt Nam ......................... 13 2.3 Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp .................................................14 2.3.1 Quản trị mua hàng. ............................................................................................. 14 2.3.2 Quản trị bán hàng. .............................................................................................. 14 2.3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa. ...................................................................................15 2.3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại. ............................................................. 15 2.4 Công tác quản trị nhân lực của CTCP PCCCR Việt Nam ................................ 15 2.4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực................................................15 2.4.2 Tuyển dụng nhân lực. ....................................................................................... 15 2.4.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................................ 16 2.3.4 Đánh giá và đãi ngộ nhân lực. ........................................................................16 2.5 Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của CTCP PCCCR Việt Nam .....16 2.5.1 Quản trị dự án .....................................................................................................16 2.5.2 Quản trị rủi ro......................................................................................................17 III. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN. .....................................................17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Số lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây ..........5 Bảng 1.2 Chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây .......6 Bảng 1.3 Cơ cấu LĐ theo giới tính trong 3 năm gần đây của CTCP PCCCR Việt Nam .................................................................................................................................7 Bảng 1.4 Cơ cấu LĐ theo độ tuổi trong 3 năm gần đây của CTCP PCCCR Việt Nam .................................................................................................................................7 Bảng 1.5 Cơ cấu LĐ theo phòng ban của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012 ......8 Bảng 1.6 Cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam .............................. 9 Bảng 1.7 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam ................10 Bảng 1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm liên tiếp 2010-2012............................................................................................... 10 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP PCCCR Việt Nam ..........................................4 Hình 1.2 Biểu đồ cơ cấu chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012 ........6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 CTCP Công ty cổ phần 2 PCCC Phòng cháy chữa cháy 3 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng 4 LĐ Lao động 5 NXB Nhà xuất bản 6 VCSH/NV Vốn chủ sở hữu/Nguồn vốn SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp SVTH: Trần Thị Hà GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 1 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh I. KHÁT QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM 1.1 Giới thiệu khát quát về CTCP PCCCR Việt Nam 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP PCCCR Việt Nam CTCP PCCCR Việt Nam được thành lập ngày 04 tháng 02 năm 2005 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VIET NAM FOREST FIRE PREVENTION AND FIGHTING JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: VIET NAM FFPF., JSC Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 11, ngõ 255, đường Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: +84 (04) 22679999 Email: [email protected] Fax: +84 (04) 36245468 Website: www.pcccrung.com.vn Số đăng ký: 0103006678 Người đại diện: TRẦN QUỐC TUẤN Mã số doanh nghiệp: 0101609285 CTCP PCCCR Việt Nam là đơn vị hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực PCCCR, có đội ngũ cán bộ và chuyên gia nhiều kinh nghiệm, có uy tín trong nước và trên thế giới. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ mật thiết với nhiều đối tác Quốc tế có uy tín về công tác PCCCR góp phần nâng cao năng lực trong công tác PCCCR tại Việt Nam. Qua 8 năm hoạt động, Công ty đã nỗ lực không ngừng và chuyển mình để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường trong việc ứng dụng công nghệ cao lĩnh vực PCCCR góp phần bảo vệ tài sản và tính mạng con người. Với tiêu chí: “Thương hiệu nổi tiếng, thương hiệu tốt – Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt – Giá thành sản phẩm tốt – Quản lý tốt – Đảm bảo đời sống cán bộ nhân viên tốt”, CTCP PCCCR Việt Nam đã thực sự thành công trong việc thực hiện cung SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 2 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh cấp lắp đặt nhiều công trình ở nhiều lĩnh vực ngân hàng, nhà máy, xí nghiệp, du lịch, viễn thông... và liên tục nghiên cứu, chọn lựa sản phẩm đảm bảo chất lượng với các giải pháp tiết kiệm, tiện ích và đặc biệt là đạt được độ tin cậy cao từ phía khách hàng. Trong những năm qua, với kinh nghiệm kinh doanh có được, với sự lãnh đạo tài tình của bộ máy quản trị cũng như chiến lược kinh doanh đúng đắn và đội ngũ cán bộ nhiệt huyết có trình độ chuyên môn, CTCP PCCCR Việt Nam luôn đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần gia tăng kim nghạch xuất nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc dân của cả nước. Cho đến nay, công ty đã có thể kinh doanh các thiết bị PCCCR với doanh thu trung bình 18 tỷ đồng/năm. 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của CTCP PCCCR Việt Nam - Chức năng chính của công ty: Nghiên cứu để nhập khẩu và cung cấp các thiết bị chuyên dụng PCCCR cho các đơn vị Kiểm Lâm và các chủ rừng trên cả nước nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, mang tới cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng cao, hiệu quả trong sử dụng, phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, giá cả cạnh tranh và được kiểm nghiệm tại rất nhiều đơn vị Kiểm Lâm trên cả nước mà đặc biệt là Cục Kiểm Lâm. - Nhiệm vụ của công ty: Công ty đang và phát triển để trở thành một công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị chuyên dụng, phương tiện cũng như phần mềm phục vụ công tác PCCCR nhất là các thiết bị PCCCR. Bộ máy lãnh đạo: Có tri thức và sáng tạo, đoàn kết cao, có năng lực quản lý và điều hành tốt, có tư cách và đạo đức chuẩn mực, có trách nhiệm tối đa đến lợi ích của cán bộ công nhân viên và lợi ích cộng đồng. Thực hiện đầy đủ các cam kết của mình, minh bạch trong mọi hoạt động và trách nhiệm cao trong mọi hành động bên trong và bên ngoài. Tập thể cán bộ công nhân viên: Xây dựng đội ngũ những cán bộ tri thức, có văn hóa, năng động, sáng tạo, hiệu quả, ham học hỏi, tôn trọng và chia sẻ lẫn nhau cùng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của công ty và luôn hướng tới “ Đội quân tinh nhuệ” cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong mọi công việc.  Chất lượng cao: Những sản phẩm, dịch vụ của công ty phải là những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao được tích hợp bởi tri thức, sáng tạo và công nghệ. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 3 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh  Hệ thống đại lý, nhà cung cấp và đối tác: Xây dựng mạng lưới các đại lý, các nhà cung cấp được chọn lọc, có uy tín, chất lượng cao, trách nhiệm, chu đáo và tận tình trong phục vụ các công việc được công ty ủy nhiệm. Duy trì được hệ thống phân phối với lượng khách hàng truyền thống lớn, rộng khắp trên cả nước nhờ sự tin cậy về chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, tận tâm với khách hàng. Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng dựa trên cơ sở uy tín về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và danh tiếng về thương hiệu, hình ảnh doanh nghiệp. - Tầm nhìn: Xây dựng CTCP PCCCR Việt Nam trở thành Công ty hàng đầu Việt Nam và vươn tầm thế giới trong lĩnh vực: PCCC, an ninh điện tử, thông tin liên lạc, hệ thống cơ điện (M&E),… Tạo ra thế phát triển bền vững dựa vào việc tích hợp tri thức và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, thiết kế, thi công và chuyển giao công nghệ. Các sản phẩm của Công ty được trong nước và thế giới tin dùng nhờ chất lượng cao, dịch vụ tốt và giá cả hợp lý. - Sứ mạng kinh doanh của công ty: Không ngừng nghiên cứu, tích hợp tri thức và công nghệ, sáng tạo để mang đến cho xã hội các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhưng giá cả hợp lý. Đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong ngành và lĩnh vực hoạt động của công ty. Cam kết gia tăng lợi ích tối đa cho xã hội, đối tác và khách hàng dựa trên nền tảng thực hiện đầy đủ các chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất lẫn tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị gia tăng mới. Tạo môi trường thuận lợi để nghiên cứu, sáng tạo, nuôi dưỡng, phát triển tài năng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP PCCCR Việt Nam Hiện nay Công ty có tất cả 4 phòng ban: - Phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty, chức năng giám đốc, phân phối và tổ chức luân chuyển vốn, tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiếm tra việc sử dụng vốn và tài sản của công ty. - Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê tài liệu, văn thư, theo dõi đánh giá việc thực hiện các kế hoạch của các đơn vị, đồng thời phụ trách vấn đề nhân sự, chấm công nhân viên và tuyển dụng nhân sự mới. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 4 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh - Phòng Kinh doanh xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển đơn vị, đưa ra ý kiến trong việc quản lý, điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tư vấn bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. - Phòng Kỹ thuật dịch vụ duy trì bộ máy phối hợp giữa các phòng ban, hệ thống mạng và các máy móc thiết bị của công ty; cài đặt phần mềm cho các nhân viên quản trị, khách hàng nếu cần thiết, khắc phục lỗi, thực hiện bảo hành, bảo trì sản phẩm cho khách hàng. Mô hình cơ cấu tổ chức của CTCP PCCCR Việt Nam được khái quát theo sơ đồ: GIÁM ĐỐC Phòng Tài chính – Kế toán Kế toán trưởng Kế toán viên Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật Nhân sự lương Mua vật tư Tư vấn hỗ trợ Tiếp tân văn thư Bán hàng Lắp đặt bảo trì Kho Bảo hành sửa chữa Bảo vệ Thủ quỹ Nhân viên phục vụ Nhân viên vệ sinh (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCP PCCCR Việt Nam 1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam - Kinh doanh vật tư, thiết bị PCCC; - Kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng lâm đặc sản (Trừ loại Nhà nước cấm); - Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị, dụng cụ hóa chất: Phòng chữa sâu bệnh cho rừng (Trừ hóa chất Nhà nước cấm); SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 5 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh - Nhập khẩu và kinh doanh các thiết bị, dụng cụ, hóa chất: PCCCR (Trừ hóa chất Nhà nước cấm); - Cung cấp thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng, phục hồi rừng đã cháy; - Cung cấp phần mềm tin học cảnh báo cháy rừng, các phần mềm tin học liên quan đến công tác bảo vệ rừng. 1.2 Tình hình sử dụng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam 1.2.1 Số lượng, chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam a. Số lượng LĐ: Bảng1.1 Số lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây Lĩnh vực hoạt động Năm Năm Năm So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 (người) (người) (người) (%) (%) Chuyên môn kinh tế Chuyên môn khác Tổng 37 38 40 102,7 105,3 27 27 28 100,0 103,7 64 65 68 101,6 104,6 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Qua bảng 1.1 có thể thấy số lượng LĐ của công ty đang có xu hướng tăng qua các năm trong giai đoạn nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng. So sánh năm 2011 với năm 2010 tăng 1,6%, năm 2012 cho thấy số lượng LĐ là 68 người trong đó có 40 người có chuyên môn kinh tế và 28 người có chuyên môn khác và đạt 104,6% so với năm 2011 tương ứng tăng 4,6%. Điều này cũng cho thấy được khả năng phát triển ổn định và mạnh mẽ của công ty trong ngành kinh doanh thiết bị PCCC cả nước. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh 6 b. Chất lượng LĐ: Bảng 1.2 Chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm gần đây Trình độ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (người) (người) (người) Thạc sĩ 02 02 02 Đại học 20 21 25 Dưới đại học 42 42 41 Cao đẳng 16 17 20 Trung cấp 20 19 17 Phổ thông 6 6 4 Tổng 64 65 68 (Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính) Qua bảng 1.2 thể hiện chất lượng LĐ của công ty có thể cho thấy được đội ngũ cán bộ của công ty hầu hết là những người được đào tạo bài bản, có cơ sở kiến thức vững vàng, có nền tảng vững chắc về lĩnh vực kinh doanh. Số lượng LĐ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chiếm số lượng lớn ở công ty góp phần nâng cao chất lượng LĐ. Số lượng LĐ ở trình độ đại học năm 2012 là 25 người tăng 1 người so với năm 2011và năm 2010. Trong khi đó LĐ có trình độ dưới đại học giảm xuống từ 42 người năm 2011 và 2010 xuống còn 41 người năm 2012. Điều này cho thấy được chất lượng LĐ của công ty đang từng bước được cải thiện và nâng cao hơn đáp ứng yêu cầu kinh doanh của công ty. Cơ cấu chất lượng LĐ của công ty năm 2012 được thể hiện thông qua biểu đồ sau: Hình 1.2 Biểu đồ cơ cấu chất lượng LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012 Trên đại học Đại học Dưới đại học (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh 7 Qua hình 1.2 chúng ta thấy rằng, do đặc thù của công ty là cung cấp lắp đặt các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy nên trong cơ cấu LĐ của công ty có sự phân hóa rõ ràng. Thấy rõ rằng tỷ lệ trình độ học vấn trên đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 3% trong toàn bộ LĐ của công ty, và chiếm tỷ lệ lớn nhất là trình độ dưới đại học với 60% trong toàn bộ LĐ của công ty. 1.2.2 Cơ cấu LĐ của CTCP PCCCR Việt Nam Cơ cấu LĐ của công ty được thể hiện thông qua các bảng sau: Bảng 1.3 Cơ cấu LĐ theo giới tính trong 3 năm gần đây của CTCP PCCCR Việt Nam So sánh So sánh 2011/2010 2012/2011 (%) (%) 35 100 106,1 33 103,2 103,1 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (người) (người) (người) Nam 33 33 Nữ 31 32 Giới tính (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Qua bảng 1.3 có thể thấy được cơ cấu LĐ của công ty trong 3 năm đã có sự thay đổi. Số LĐ là nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ tuy nhiên tỷ lệ này cũng không quá cao. Trong năm 2012 số LĐ là nam giới đạt 106,1% so với năm 2011 tương ứng tăng 6,1%. Số LĐ nữ đạt 103,1% tương ứng giảm 0,1%. Điều này cho thấy được sự phân hóa trong cơ cấu LĐ của công ty để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị PCCC. Bảng 1.4 Cơ cấu LĐ theo độ tuổi trong 3 năm gần đây của CTCP PCCCR Việt Nam Độ tuổi Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (người) (người) (người) 21 - 30 32 34 42 31 - 40 25 24 20 41 trở lên 7 7 6 ( Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Qua bảng 1.4 thể hiện cơ cấu LĐ theo độ tuổi của công ty cho thấy công ty có đội ngũ LĐ trẻ. Số LĐ trong độ tuổi 21 – 30 tuổi tăng dần và số LĐ trong độ tuổi 31 – SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh 8 40 tuổi và 41 tuổi trở lên giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thì cần lực lượng LĐ trẻ tuổi có tinh thần năng động, ham học hỏi trong công việc. Tuy nhiên cũng không thể thiếu được những LĐ lâu năm có kinh nghiệm cao. Bảng 1.5 Cơ cấu LĐ theo phòng ban của CTCP PCCCR Việt Nam năm 2012 SỐ LƯỢNG STT VỊ TRÍ 1 Lãnh đạo công ty (NGƯỜI) 1 Phòng Tổ chức – Hành chính 2 Trưởng phòng 1 Nhân sự lương 2 Tiếp tân văn thư 1 Bảo vệ 1 Nhân viên phục vụ (Nhà ăn) 2 Nhân viên vệ sinh 1 Phòng Tài chính – Kế toán 3 Kế toán trưởng 1 Kế toán viên 2 Thủ quỹ 1 4 Phòng Kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh 1 Bộ phận mua vật tư 5 Bộ phận bán hàng 23 Bộ phận kho 3 5 Phòng Kỹ thuật Bộ phận tư vấn hỗ trợ 3 Bộ phận lắp đặt bảo trì 18 Bộ phận bảo hành sửa chữa 12 Tổng 68 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 9 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh Qua bảng 1.5: Chúng ta thấy CTCP PCCCR Việt Nam là công ty có quy mô vừa và nhỏ, tổng số nhân viên 68 được phân bổ khá đồng đều trong các phòng ban, phù hợp với vai trò và tầm quan trọng của từng phòng ban trong hoạt động kinh doanh của công ty, tận dụng và không bị lãng phí nguồn nhân lực của công ty. 1.3 Quy mô vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam 1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam Bảng 1.6 Cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền (VNĐ) Năm 2011 Tỷ lệ (%) Số tiền (VNĐ) Năm 2012 Tỷ lệ (%) Số tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%) Tài sản cố định và đầu tư 6.021.342.689 36,33 6.731.541.122 36,89 7.479.490.136 37,98 10.554.151.690 63,67 11.513.620.030 63,11 12.212.389.469 62,02 16.575.494.389 100 18.245.161.152 100 19.691.879.605 100 dài hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng 1.6 ta thấy được công ty có cơ vốn kinh doanh đầu tư vào ngắn hạn nhiều, qua đó có thế quay vòng vốn nhanh và đầu tư có hiệu quả cao hơn so với đầu tư dài hạn. Vốn dài hạn của công ty được đầu tư chủ yếu vào cơ sở hạ tầng, thiết bị văn phòng … Tỷ lệ đầu tư ngắn hạn tăng dần qua các năm, năm 2010 chiếm 36,33% , năm 2011 chiếm 63,11% trong năm 2012 đã giảm xuống còn 62,02%. Bên cạnh đó có thể thấy vốn kinh doanh năm 2010 là hơn 16,57 tỷ đồng, năm 2011 là hơn 18,24 tỷ đồng thì đến năm 2012 là hơn 19,69 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty 3 năm gần đây có xu hướng mở rộng hơn do tác động điều chỉnh trong kế hoạch kinh doanh của công ty cũng như nhu cầu của thị trường. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 10 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh 1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam Bảng 1.7 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (VNĐ) (VNĐ) (VNĐ) 14.840.071.772 15.357.372.750 15.892.706.014 3.953.188.356 4.484.709.479 5.087.695.627 Tổng 18.793.260.128 19.842.082.229 20.980.401.641 Tỷ lệ VCSH/NV (%) 21,04 22,60 24,25 Chỉ tiêu Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng 1.7 có thể thấy được nguồn vốn kinh doanh của công ty là tương đối lớn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ VCSH/NV tăng dần qua các năm, năm 2010 Tỷ lệ VCSH/NV chiếm 21,04%. Trong khi đó năm 2011 Tỷ lệ VCSH/NV là 22,60% và năm 2012 là 24,25%. Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng dần qua các năm từ 2010 đến 2012. Có thể thấy nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là do đi vay từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Điều đó đòi hỏi công ty cần phải có kế hoạch hoạt động kinh doanh để đảm bảo được vốn chủ sở hữu đồng thời giảm tình trạng dư nợ đối với những khoản nợ phải trả để đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam từ 2010-2013 Bảng 1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP PCCCR Việt Nam trong 3 năm liên tiếp 2010-2012 (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Tổng doanh thu 18.934.896.013 17.046.492.249 18.018.695.428 Lợi nhuận trước thuế 1.789.347.221 1.610.893.110 1.702.766.288 Lợi nhuận sau thuế 1.342.010.415 1.208.169.833 1.277.074.716 Thuế phải nộp 447.336.806 402.723.277 425.691.572 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng 1.8 cho thấy, doanh thu của công ty trong 3 năm liên tiếp 2011-2013 có sự thay đổi và cụ thể là từ 2010 đến 2011 doanh thu giảm từ trên 18 tỷ đồng xuống SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 11 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh còn 17 tỷ đồng, nhưng đến năm 2012 thì doanh thu đã tăng trở lại đạt mức gần 19 tỷ đồng. Điều này cho thấy môi trường kinh doanh và những hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế trong nước và thế giới có ảnh hưởng rất lớn tới công ty. Cụ thể do sự khủng hoảng của nền kinh tế trong nước và thế giới khiến cho doanh thu của công ty năm 2011 giảm, tuy nhiên nhờ những chính sách hỗ trợ của nhà nước đã giúp công ty hoạt động ổn định trở lại. II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁT QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG VIỆT NAM 2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của CTCP PCCCR Việt Nam. 2.1.1 Chức năng hoạch định. Công ty đã hoạch định được chiến lược dài hạn rõ ràng, tầm nhìn và sứ mạng được xác định cụ thể. Trong quá trình hoạch định mọi quyết định đều được đưa ra trực tiếp từ giám đốc xuống các phòng ban. Các quyết định của công ty trong quá trình hoạch định kế hoạch nhiệm vụ kinh doanh thường có những trao đổi thẳng thắn giữa các quản lý ở các bộ phận với nhau trong cuộc họp. Các bản kế hoạch sẽ được phê duyệt sau khi được giám đốc xem xét tính đúng đắn và lường trước được các kết quả sẽ xảy ra có liên quan đến hoạt động của công ty. Nhìn chung có thể thấy được công tác hoạch định trong công ty diễn ra theo một quy trình tương đối ổn định đi từ các cấp cao hơn xuống các cấp thấp hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá các nguồn lực và thực trạng của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra lại chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực hiện thường xuyên, vì vậy mà việc đưa ra kế hoạch khai thác cơ hội và giảm thiểu bất trắc còn gặp nhiều hạn chế, nhất là khi nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như thời điểm hiện nay. 2.1.2 Chức năng tổ chức. Khảo sát thực tế có thể thấy được bộ máy tổ chức của công ty có sự phân cấp rõ rệt giữa các bộ phận với nhau. Giám đốc sẽ đề ra các chiến lược, mục tiêu chung cũng như mục tiêu cụ thể sau đó các quản lý phòng ban sẽ giao cho các nhân viên trong phòng ban một cách chính xác và có văn bản kèm theo. Nhân viên sẽ nhận công việc SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 12 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh và chịu sự quản lý từ những nhà quản lý phòng ban đó. Chính nhờ áp dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống đã tạo ra hiệu quả không nhỏ trong công tác tổ chức. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, dễ phối hợp, tạo được môi trường làm việc nội bộ thuận lợi, thiết lập thẩm quyền rõ ràng. Các nhân viên sẽ hiểu rõ hơn về công việc và mục tiêu cần đạt được. 2.1.3 Chức năng lãnh đạo. Những phương hướng, tổ chức và việc tập hợp sức mạnh từ các thành viên riêng lẻ trong doanh nghiệp thành một khối thống nhất đã được chức năng lãnh đạo của Công ty đưa ra linh hoạt và phù hợp với chiến lược phát triển của mình. Tuy nhiên, để tạo ra sự cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp thì chức năng lãnh đạo chưa chủ động hướng tới sự đổi mới khi cần thiết như thay đổi bộ máy nhân sự, chiến lược kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế ở trên như là luôn tìm kiếm sự thay đổi phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhà lãnh đạo cần chia sẻ, truyền đạt tầm nhìn của mình tới tất cả mọi người trong doanh nghiệp. Ngoài ra, cách thức tác động từ nhà quản trị đến nhân viên đôi khi còn độc đoán, chưa lắng nghe ý kiến của người dưới quyền. 2.1.4 Chức năng kiểm soát Giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của công ty. Ngoài ra, các quản lý phòng ban nắm bắt được thông tin và cập nhật thông tin về đội ngũ nhân sự cũng như công việc thuộc trách nhiệm quản lý của mình để từ đó đưa ra các điều chỉnh hợp lý vì vậy đã giảm thiểu rất nhiều những sai sót không đáng có trong quá trình thực hiện công việc của nhân viên. Tuy nhiên, nhiều lúc những thành quả đạt được không phù hợp với kế hoạch đề ra trước đó, nhưng ở Công ty vẫn chưa có biện pháp khắc phục, quá trình giám sát chưa phát hiện được những sai sót trong lúc thực hiện các hành động. Thực tế cho thấy việc kiểm soát đánh giá chất lượng công việc được thể hiện rõ ràng nhất đối với phòng kinh doanh thông qua số lượng hợp đồng được ký kết, doanh thu lợi nhuận đem lại cho công ty, còn lại những phòng ban khác việc đánh giá còn chưa hiệu quả, còn mang tính chất quan liêu hình thức, chưa phát huy tác dụng. 2.1.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị Do quy mô công ty chỉ ở mức trung bình nên quá trình thu thập và kiểm soát thông tin không gặp quá nhiều khó khăn. Tuy nhiên, công ty chưa thiết lập được mạng lưới thu thập thông tin riêng để đảm bảo tính chính xác và kịp thời cũng như tăng khả SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 13 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh năng tìm kiếm thị trường, khách hàng mới. Vì vậy đôi khi các quyết định của ban lãnh đạo công ty phụ thuộc vào định hướng chung cũng như mục tiêu dài hạn của công ty, điều này làm cho công tác ra quyết định của nhà quản trị bị hạn chế và không cụ thể. 2.2 Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp 2.2.1 Tình thế môi trường chiến lược Công ty đã thực hiện công tác phân tích môi trường chiến lược khá hiệu quả. Công ty nhận định việc tìm hiểu khách hàng, nhà cung ứng và đối thủ cạnh tranh là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với mình. Điều này giúp cho công ty có được những hiểu biết nhất định về nhu cầu của khách hàng qua đó có được những chiến lược kinh doanh hiệu quả. Việc hiểu rõ được nhà cung ứng giúp cho công ty có những sự chuẩn bị rất tốt để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đặc biệt trong môi trường kinh doanh khốc liệt và luôn biến động như hiện nay. 2.2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường. Ban Giám đốc công ty đã đưa ra được tầm nhìn sứ mạng của Công ty để từ đó hoạch định các chiến lược, đưa ra các mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn, xây dựng được các chính sách và phân bổ nguồn lực hợp lý. Công việc đánh giá chiến lược đã góp phần phát hiện những cơ hội mới đồng thời né tránh được các rủi ro, giải quyết các vấn đề tồn tại. Công tác triển khai chiến lược của Công ty được đánh giá tốt. Tuy vậy chính sách marketing của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế mà chủ yếu là ở chính sách giá của sản phẩm khiến cho số lượng bán ra không được ổn định. Bên cạnh đó kênh phân phối của công ty chỉ tập trung tại các thành phố lớn gây khó khăn trong quá trình phát triển thị trường. Tìm kiếm khách hàng mục tiêu mới và củng cố mối quan hệ với những khách hàng thân quen là những nỗ lực mà nhân viên trong công ty đang cố gắng thực hiện. 2.2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của CTCP PCCCR Việt Nam Năng lực cạnh tranh thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, là yếu tố nội hàm mà mỗi doanh nghiệp có được để cạnh tranh. Và ở CTCP PCCCR Việt Nam có một nguồn nhân lực trẻ, năng động, có trình độ và tinh thần trách nhiệm, nhiệt huyết với công việc, là nền tảng để công ty ngày càng phát triển và vươn lên một tầm cao mới. Ngoài ra công ty còn có dịch vụ sau bán khá chu đáo, công ty cung ứng dịch vụ đào tạo hướng dẫn sử dụng, bảo hành, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, trung tâm bảo hành bảo trì cho khách hàng. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 14 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh Tuy nhiên, công ty cũng gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống quản trị thông tin của công ty không mấy hiệu quả dẫn đến việc quyết định đưa ra đôi lúc không sát với thực tế. Cùng với đó là chi phí của sản phẩm tương đối cao đặc biệt là đối với những sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Hơn nữa, hiện tại công ty gặp phải một số đối thủ cạnh tranh khá lớn. 2.3 Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp 2.3.1 Quản trị mua hàng. Quá trình mua hàng của công ty được thực hiện theo một quy trình nhất định và đạt hiệu quả cao khi có sự hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp. Kế hoạch mua hàng được lập ra rõ ràng chi tiết, đầy đủ nội dung, đáp ứng kịp thời nhu cầu mua hàng và sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản trị mua hàng còn thiếu sót bởi việc nhập khẩu các sản phẩm từ các nhà cung cấp ở nước ngoài có thể dẫn đến tình trạng chất lượng không được đảm bảo, chi phí cho sản phẩm cao hơn, khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại khác. 2.3.2 Quản trị bán hàng. Đội ngũ bán hàng có kiến thức và kinh nghiệm vững vàng, luôn năng động, ham học hỏi và nhiệt tình trong công vệc. Kế hoạch bán hàng được lập ra chi tiết giúp cho doanh nghiệp hiểu và khai thác tốt các cơ hội thị trường, hình thành được khung công việc rõ ràng, cung cấp đầy đủ thông tin. Tổ chức triển khai bán hàng: do hoạt động tìm kiếm khách hàng và bán hàng được nhân viên phòng kinh doanh thực hiện là chủ yếu, công ty có quy mô vừa và nhỏ nên hầu hết công tác bán hàng được triển khai trực tiếp đến khách hàng mà không thông qua đại lý phân phối nào khác. Đây cũng là 1 điểm yếu mà doanh nghiệp cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị phần. Tổ chức lực lượng bán: nhân viên phòng kinh doanh hoạt động phối hợp với nhau trong công việc để khai thác thêm nhiều khách hàng mới. Kiểm soát bán hàng chưa được tiến hành thường xuyên và liên tục, chưa kiểm soát được nhân viên bán để kịp thời có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Quá trình dự báo bán hàng đôi khi không đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của công ty. Cùng với đó là các chính sách và chương trình bán hàng chưa có được sự thu hút và khác biệt. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1 Báo cáo thực tập tổng hợp 15 GVHD: ThS. Vũ Thị Như Quỳnh 2.3.3 Quản trị dự trữ hàng hóa. Công tác dự trữ của công ty đã đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa xuất kho và lưu trữ đảm bảo cân đối kế hoạch bán hàng của công ty. Ngoài ra, do có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nhất là bên các nhà cung cấp nên Công ty đã tận dụng các kho của bên cung cấp, do vậy công ty có thể đặt hàng trước và chuyển thẳng cho khách hàng mà không cần phải chuyển về kho của Công ty. 2.3.4 Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại. Công ty có cung ứng cho khách hàng những dịch vụ sau bán như bảo hành bảo dưỡng, vận chuyển thanh toán nhằm tạo điều kiện cho khách hàng khi tiếp cận và sử dụng sản phẩm do công ty cung ứng. Tuy nhiên công ty vẫn chưa có một bộ phận chăm sóc khách hàng riêng để tư vấn, hỗ trợ khách hàng mà công việc này do bộ phận kỹ thuật, tuy am hiểu sản phẩm nhưng không có các kỹ năng trong tư vấn, hỗ trợ dịch vụ cho khách hàng. 2.4 Công tác quản trị nhân lực của CTCP PCCCR Việt Nam 2.4.1 Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực. Công tác phân tích công việc được Công ty thực hiện thường xuyên và sát sao với tất cả các công việc trong tổ chức, tùy mục đích và nhu cầu sử dụng nhân lực. Việc ứng dụng kết quả phân tích công việc vào công tác bố trí cũng như sử dụng nhân lực đã giúp Công ty khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân viên. Tuy nhiên công tác phân tích công việc tại Công ty vẫn chưa thực sự hoàn thiện: từ việc tổ chức thực hiện phân tích công việc, các văn bản liên quan đến công việc cho đến việc ứng dụng kết quả của phân tích công việc vào các hoạt động quản lý nhân lực khác. Thực tế này đã gây ra cho Công ty những khó khăn nhất định trong công tác nhân sự. 2.4.2 Tuyển dụng nhân lực. Công tác tuyển dụng đã được thực hiện một cách khoa học, có trình tự. Công tác tuyển dụng do phòng Tổ chức – Hành chính của Công ty đảm nhiệm. Khi công ty xuất hiện nhu cầu lao động thì Công ty không tiến hành tuyển dụng ngay mà chú trọng ngay đến các giải pháp tạm thời khác như: tăng thêm giờ làm, sử dụng lao động thời vụ,…Nếu các giải pháp tạm thời này vẫn không đáp ứng được nhu cầu về nhân lực thì Công ty mới tiến hành tuyển dụng. Tuy nhiên, nguồn tuyển dụng của công ty chỉ ở mức khá. Ngoài ra việc thông báo tuyển dụng của công ty vẫn chưa rộng, mới chỉ thông báo tại website công ty, như vậy sẽ hạn chế hồ sơ hơn và có ít có hội tuyển dụng kỹ và chọn được nhiều người tài hơn. SVTH: Trần Thị Hà Lớp: K46A1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan