PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ QUANG VINH
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chế tạo thiết bị
Quang Vinh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
-
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh ra được chuyển đổi
từ mô hình nhà máy cơ khí Quang Vinh, theo quyết định số
0103042409, do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26
tháng 11 năm 2009 với vốn điều lệ ban đầu là 1.5 tỷ đồng.
-
Tên công ty: Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
-
Tên tiếng anh:QuangVinh manufacture equipment joint stock
company
-
Tên viết tắt: QuangVinh Mane.,JSC
-
Trụ sở: Thôn I Miêu Nha – Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội
-
Đại diện: Ông Nguyễn Đình Vinh - Chức vụ: Giám đốc
-
Địa chỉ: Thôn 1, Miêu Nha, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
-
Mã số thuế: 0104270667
-
Điện thoại/ Fax: 0437653589 – 04.37653590
-
Website: http://www.quangvinhvn.com
1
http://www.thietbixima.vn
-
Email:
[email protected]
-
Tài khoản số: 1462201009825. Tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Đô.
-
Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ của công ty được thay
đổi 2 lần. Lần một vào ngày 28 tháng 10 năm 2011 vốn điều lệ được
Đại hội cổ đông phê duyệt và nâng lên thành 3.0 tỷ đồng. Lần hai vào
ngày 03 tháng 2 năm 2013 vốn điều lệ là 5.0 tỷ đồng.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
-
Chức năng:
+ Thương mại: Kinh doanh sắt, thép, gang. Kinh doanh máy móc
trang thiết bị công nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng
công ty sản xuất và kinh doanh.
+ Cơ khí chế tạo: Chế tạo thiết bị ngành sơn, ngành xi mạ, ngành
môi trường.
+ Dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại, sơn tĩnh điện, mạ (tráng
phủ kim loại).
+ Xây dựng công nghiệp: Xây dựng nhà thép (Zamil). Xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, khí thải, nước cấp, chất thải nguy hại.
2
+ Vận tải thủy bộ:
+ Chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ xi mạ. Chuyển
giao công nghệ xử lý môi trường.
-
Nhiêm vụ:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoach sản xuất kinh doanh của
công ty. Làm tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
+ Thực hiện tốt các chính sách, tiền lương, làm tốt công tác quản
lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập.
+ Tạo môi trường làm việc đoàn kết cho nhân viên, bồi dưỡng để
không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên công
ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các
đơn vị nhằm bảo đảm đúng tiến độ xây dựng, sản xuất.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 cơ cấu tổ chức công ty cổ phần chế tạo thiết bị
Quang Vinh
Giám đốc
Phó
Giám đốc
3
Phòng
Xưởng
Xưởng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
-
Kinh doanh máy móc và thiết bị công nghiệp. Kinh doanh
thiết bị nâng hạ thiết bị tự động hóa và các thiết bị phụ tùng, dây
chuyền băng tải, dây chuyền sản xuất phụ vụ ngành công nghiệp và
dân dụng. Kinh doanh, sản xuất các sản phẩm từ sắt, thép, gang. Kinh
doanh, sản xuất các sản phẩm từ cao su, plasitic.
-
Sản xuất, kinh doanh, gia công các sản phẩm kim khí, kim loại
màu, phụ tùng linh kiện phục vụ ngành công nghiệp, cơ khí chế tạo
máy.
-
Dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại, sơn tĩnh điện, mạ.
4
-
Tái chế phế liệu kim loại (không bao gồm kinh doanh các phế
liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường).
-
Sản xuất, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng các loại: vòng bi bu
long, đai ốc, pa năng, cầu trục, dụng cụ đo, các loại máy móc, thiết bị
công nghiệp.
1.2 Tình hình sử dụng lao động tại công ty cổ phần chế tạo thiết
bị Quang Vinh
1.2.1 Số lượng, chất lượng lao động của công ty
Số lượng lao động tính đến thời điểm hiện tại của công ty là 140
người
Bảng 1.1: Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 3 năm
2011-2013
Đơn vị: Người
Trình độ
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Số
Số
Số
Tỷ lệ
lượn
Tỷ lệ
lượn
(%)
g
Sau Đại học
lượn
(%)
g
5
4.67
5
Tỷ lệ
(%)
g
5
4.23
8
5.71
Đại học
15 14.02
15 12.71
20
14.28
Cao đẳng
20 18.69
27 22.88
25
17.85
Trung cấp, lao động
67 62.62
71 60.18
97
62.16
140
100
PT
Tổng
107
100
118
100
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Từ bảng 1.1 ta nhận thấy có sự biến động về quy mô, trình độ lao
động. Quy mô và trình độ lao động có sự thay đổi mang tính đột biến
cụ thể như sau:
Trình độ trung cấp và lao động phổ thông tăng từ 60.18% năm
2012 lên 62.16% năm 2013. Trình độ sau đại học tăng đều qua các
năm năm 2011 là 4.67% năm 2013 lên 5.71%. Từ năm 2012 đến năm
2013 trình độ đại học cũng tăng từ 12.71% lên 14.28%. Trong khi đó
nguồn nhân lực với trình độ cao đẳng trong 3 năm có sự giảm sút từ
18.69% năm 2011 xuống còn 17.85% năm 2013.
Trình độ lao động có xu hướng tăng về chất lượng qua các
năm.
1.2.2 Cơ cấu lao động của công ty
6
Theo độ tuổi:
Hình 1.1 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty trong 3 năm
2011-2013
1.8%
Năm 2011
51.4
%
46.8
%
2.5%
Năm 2012
55.9
%
2.8%
41.6
%
Năm 2013
42.2%
55%
Từ 18
đến 30
tuổi
Từ 30
đến 50
tuổi
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị
Quang Vinh có sự thay đổi không đáng kể nhóm lao động tuổi từ 30
đến 50 tuổi từ năm 2011 đến năm 2012 tăng 4.5% và năm 2013 giảm
0.9% so với năm 2012. Còn nhóm độ tuổi từ 18 đến 30 có xu hướng
giảm từ 46.8% xuống 41.6% từ năm 2011 đến năm 2012 và tăng lên
42.2% trong năm 2013. Nhóm từ 50 đến 60 tuổi chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ
khoảng 1.8% và tăng lên 2.8% trong năm 2013.
Bảng 1.2 Số lượng lao động theo giới tính của công ty trong 3 năm
2011-2013
Đơn vị: Người
7
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Giới
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
lệ(%)
lượng
lệ(%)
lượng
lệ(%)
tính
Nam
81
75.71
91
77.12
110
78.57
Nữ
26
24.29
27
22.88
30
21.43
Tổng
107
100
118
100
140
100
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Theo gới tính: Cơ cấu lao động tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị
Quang Vinh có sự thay đổi, tuy nhiên tỉ lệ nam chiếm đa số và có xu
hướng tăng qua các năm, năm 2011 là 75.6% năm 2013 là 86.3%. Lý
giải điều này do công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí nên tỷ lệ lao
đông nam chiếm đa số so với nữ.
1.3 Quy mô vốn kinh doanh của công ty cổ phần chế tạo thiết bị
Quang Vinh
1.3.1 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.3 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Đồng
8
Năm 2011
Chỉ tiêu
Năm 2012
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
8,382,156,
(%)
8,513,021,
69.03
TNH
800
2,184,012,
2,124,387,
17.99
3.Hàng tồn
100
1,809,560,
1,901,809,
14.90
4.TSLĐ
019
000
3,792,810,
4,002,225,
891
2,012,402, 13.88
500
4,248,350, 29.31
856
623
595,772,33
484,599,84
601,753,26
II.TSCĐ&Đ 3,760,669,
3,500,825,
30.97
354
3,760,669,
3,270,149,
30.97
4,929,722, 34.01
824
4,780,310, 32.98
27.22
221
0
5
29.14
221
1. TSCĐ
590
0
4.15
4.04
4
2. TSDH
2,701,059, 18.64
900
7
TDH
279
33.31
4.91
khác
65.98
15.83
31.23
kho
9,563,566,
17.68
756
2.Phải thu
(%)
70.86
012
1.Tiền
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
I.TSLĐ&Đ
30/9/2013
230,675,76
9
980
1.92
149,411,84
1.03
khác
Tổng Tài
4
12,142,82
12,013,847,
100
sản
4
5,233
14,493,289, 100
100
154
103
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn trên tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn chênh lệch nhau hơn 2 lần. Tài sản cố định giảm từ
30.97% năm 2011 xuống 29.14% năm 2012 do công ty thanh lý tài
sản cũ, hoạt động kém hiệu quả. Trong 9 tháng đầu năm 2013 tài sản
cố định tăng lên 34.01% do công ty mở rộng sản xuất cần phải đầu tư
thêm các tài sản cố định. Lượng tiền mặt của công ty luôn ở mức cao
giúp công ty có tính thanh khoản tốt nhưng cũng gây ra hiện tượng
lãng phí nguồn vốn.
1.3.2 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 1.4 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công
ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
Đơn vị: Đồng
Nguồn vốn
Năm 2011
Năm 2012
10
30/9/2013
Tỉ lệ
Số tiền
Tỉ lệ
Số tiền
(%)
I.Nợ phải
7,130,198,0
6,803,721,0
10
4,210,062,1
02
5,012,627,1
12,142,825,
6,105,017,1 42.13
43.37
83
Tổng NV
35
5,210,126,1
41.28
CSH
5,367,181,1 37.03
35.31
50
II. Vốn
15
4,241,820,3
34.68
hạn
3,021,090,8 20.84
21.32
00
2.Nợ dài
50
2,561,900,7
24.04
hạn
8,388,271,9 57.87
12
2,920,135,9
(%)
56.63
50
1.Nợ ngắn
Số tiền
(%)
58.72
trả
Tỉ lệ
42
53
12,013,847,
14,493,289,
100
100
100
233
154
103
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Nguồn vốn của công ty giảm nhẹ từ 12.14 tỷ trong năm 2011
xuống 12.01 tỷ trong năm 2012 và tăng mạnh trong năm 2013 lên tới
14.493 tỷ đồng. Do công ty mở rộng sản xuất, nên đã huy động vốn từ
cổ đông và nguồn vốn vay. Tỉ trọng vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn
là khá cao, nợ ngắn hạn của công ty là tương đối thấp nên công ty có
11
thể tự chủ được nguồn vốn. Số nơi phải trả của công ty ít biến động và
luôn được giữ trong khoảng từ trên 56% đến 59%.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chế tạo thiết
bị Quang Vinh
Bảng 1.5 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
từ 2011-30/9/2013
Đơn vị tính: Đồng
St
Chỉ ti u
Năm 2011
Năm 2012
30/9/2013
(2)
(3)
(4)
(5)
t
(
1
)
Doanh thu BH và cung
26,987,413 24,113,718 24,056,189
1
cấp DV
Doanh thu thuần về
,750
và
,956
,134
26,987,413 24,113,718 24,056,189
2
cc DV
,750
,956
,134
25,065,909 22,471,574 22,295,276
3 Giá vốn hàng bán
,891
12
,695
,089
Lợi nhuận gộp về
và
1,921,503,
1,642,144,
1,760,913,
859
261
045
10,052,957
5,178,903
9,128,016
4
cc DV
Doanh thu từ hoạt động
5
Tài chính
605,056,98 501,899,10 609,502,71
6 Chi phí tài chính
3
Chi phí quản lý kinh
3
9
686,189,25 520,091,86 659,107,79
7
doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt
9
9
3
640,310,57 625,332,19 501,430,54
8.
động KD
9 Thu nhập khác
8
2
9
0
0
0
1
Chi phí khác
10,956,036 14,109,615 9,869,7600
0
1
Lợi nhuận khác
0
0
0
1
1 Tổng lợi nhuận kế toán
629,354,54 611,222,57 402,732,94
2 trước thuế
1 Chi phí thuế thu nhập
2
7
9
157,338,63 152,805,64 100,683,23
13
3 doanh nghiệp
1 Lợi nhu n sau thuế thu
5
4
7
472,015,90 458,416,93 302,049,71
4 nh p N
7
3
2
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Doanh thu từ năm 2012 giảm 2,9 tỷ đồng so với năm 2011. Trong
9 tháng đầu năm 2013 doanh thu tăng vọt đạt 99.76% so với năm
2012. Do công ty mở rộng quy mô sản xuất, đưa dự án mới vào hoạt
động. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm và chi bằng 97.11% so với
năm 2011. Lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2013 chỉ đạt 65.88%
so với năm 2013. Do công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới.
Là công ty sản xuất và thương mại nên chi phí quản lý doanh nghiệp
là rất lớn. Chi phí quản lý năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 và
chỉ bằng 75.79% năm 2011. Nhưng lại tăng mạnh trong 9 tháng đầu
năm 2013 bằng 126.73% năm 2012.
14
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT
NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT
TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ QUANG VINH
2.1 Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động
quản trị chung của công ty cổ phần chế tạo thiết bị Quang Vinh
2.1.1 Chức năng hoạch định
Công tác hoạch định đã được ban quản trị trong công ty quan tâm
thực hiện và có chất lượng. Cụ thể công ty đã xây dựng được kết
hoạch phát triển ngắn hạn như tháng quý, kế hoạch phát triển hàng
năm. Mục tiêu phát triển quý, năm do giám đốc và phó giám đốc xây
dựng. Các phòng ban dựa theo mục tiêu phát triển quý, năm để xây
dựng mục tiêu tuần và tháng. Mục tiêu ngắn hạn của công ty thường
có tính linh hoạt cao, để có thể dễ dàng điều chỉnh với sự biến động
của thị trường.
Tồn tại: Không tham khảo ý kiến của cấp dưới. Thường mang
tính áp đặt. Và còn phụ thuộc nhiều vào dự báo của sự phát triển của
nền kinh tế đất nước.
2.1.2 Chức năng tổ chức
15
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu chức năng, nhà quản trị cấp
cao có tầm hạn quản trị rộng nhất, quyết định mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Trong công ty đã có sự chuyên môn hóa được
thể hiện ở sự phân chia công ty thành các phòng ban. Tuy nhiên mức
độ còn chưa cao vẫn còn chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban.
Sự liên kết phối hợp giữa các phòng trong công ty còn yếu kém. Gián
đốc còn kiêm nhiệm quá nhiều công việc.
2.1.3 Chức năng lãnh đạo
Các thành viên trong ban lãnh đạo được trao quyền hạn phù hợp
với vị trí mà mình đảm nhận. Giám đốc và phó giám đốc trong công ty
không đi công tác cùng nhau và cùng một thời điểm. Điều này giúp
cho công ty không bị gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc công ty sử dụng phong cách lãnh đạo chuyên quyền độc
đoán. Điều này giúp ích cho công ty rất nhiều song cũng còn tồn tại
một số hạn chế như: Tạo ra bầu không khí làm việc căng thẳng ngột
ngạt, có thể dẫn tới hiệu quả làm việc không cao. Không tập chung
được ý kiến tốt của cấp dưới và gây tâm lý lo sợ cho nhân viên.
2.1.4 Chức năng kiểm soát
16
Nhà quản trị kiểm soát công việc thông qua việc so sánh kết quả
thực tế với kết quả đề ra, có các chương trình đánh giá kết quả phù
hợp với từng phòng ban và bộ phận. Đối với phòng kinh doanh, tiêu
chí để kiểm soát là doanh số bán hàng, lợi nhuận, số lượng khách hàng
mới, số lượng khách hàng từ bỏ doanh nghiệp, số lượng ý kiến phản
hồi của khách hàng…. Với các xưởng sản xuất, tiêu chí đánh giá là số
sản phẩm sản xuất được trong 1 thời gian nhất định, tỉ lệ sai hỏng….
Ngoài ra công ty còn lắp đặt hệ thống camera giám sát để giám sát quá
trình làm việc của nhân viên.
Việc kiểm soát quá chặt chẽ khiến nhân viên cảm thấy không
thoải mái trong quá trình làm việc, có thể dẫn tới hiệu quả làm việc
không cao. Tiêu chí đánh giá còn chưa được cụ thể.
2.1.5 Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Công ty sử dụng hai nguồn thu thập thông tin chính là từ nội bộ
công ty và bên ngoài công ty. Vấn đề thu thập thông tin về thị trường,
đối thủ cạnh tranh, về uy tín và chất lượng hàng hóa sản phẩm chủ yếu
do ban lãnh đạo cấp cao thu thập và xử lý.
Quá trình thu thập thông tin còn chậm chễ, tốn kém và không hiệu
quả. Quá trình truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
17
chưa thực sự đạt hiệu quả cao do chưa thống nhất về cách thức,
phương pháp truyền và tiếp nhận thông tin.
2.2 Công tác quản trị chiến lược của công ty cổ phần chế tạo thiết
bị Quang Vinh
2.2.1 Tình thế môi trường chiến lược
Trải qua những năm khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng, nhưng công ty vẫn giữ được tốc độ tăng
trưởng ổn định cho thấy công tác phân tích tình thế môi trường chiến
lược của công ty được thực hiện khá tốt. Công ty đã đánh giá được
những cơ hội, thách thức từ môi trường kinh doanh trong từng thời
điểm để có được những quyết định chiến lược đúng đắn. Trong những
năm vừa qua nhà Nước đã mạnh tay trong việc xử lý các doanh nghiệp
thải chất thải chưa qua xử lý ra môi trường bên ngoài. Do có hoạt
động trong lĩnh vực xử lý chất thải nên công ty cũng phần nào được
hưởng lợi từ sự thay đổ chính sách của Nhà nước. Điều này đã tạo
điều kiện cho công ty trong việc mở rộng và phát triển thị trường
trong lĩnh vực tư vấn hộ trợ và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải
cho các doanh nghiệp.
18
2.2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến
lược phát triển thị trường
Công ty đã có những hoạch định chiến lược phù hợp với tình hình
kinh doanh của công ty và sự biến động của thị trường, điều này đã
được chứng minh khi 3 năm liền từ năm 2011 đến 2013 công ty liên
tục thu được lợi nhuận và mở rộng được thị trường, tập khách hàng.
Công tác hoạch định và triển khai chiến lược phát triển thị trường:
việc triển khai chiến lược ở công ty hiện tại chỉ được thực hiện ở mức
trung bình, không thực sự nhanh chóng và chính xác, tuy nhiên trong
quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã có những đánh giá chính
xác và điều chỉnh chiến lược một cách hợp lý. Điều này đã giúp cho
công ty có thể duy trì hoạt động kinh doanh và dần dần mở rộng thị
trường trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và áp lực của việc hàng
loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản.
2.2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Do trực tiếp sản xuất hoặc nhập khẩu không qua trung gian nên
giá thành của các sản phẩm rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình và có khả năng tiếp thu công nghệ
mới một cách dễ dàng. Chất lượng dịch vụ cao đáp ứng được mọi nhu
19
cầu riêng biệt của từng khách hàng. Công ty đã tận dụng được nguồn
nguyên liệu với chất lượng cao giá cả phải chăng. Không ngừng tăng
cao chất lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
2.3 Công tác quản trị tác nghiệp của công ty cổ phần chế tạo thiết
bị Quang Vinh
Do đặc thù là công ty sản xuất và thương mại nên công tác quản
trị tác nghiệp của công ty đã được ban lãnh đạo trú trọng và từng bước
hoàn thiện.
2.3.1 Quản trị mua
Đối với những mặt hàng sử dụng thường xuyên Công ty thường
có ít nhất hai nhà cung cấp trở lên. Để đảm bảo về chất lượng, số
lượng và giá cả. Đối với những mặt hàng không thường xuyên, chỉ sử
dụng khi có nhu cầu. Công ty chú trọng quan tâm tới chất lượng và
thời gian giao hàng.
àng năm có tổ chức kiểm tra năng lực của nhà
cung cấp. Tổ chức đánh giá nhận xét mức độ hoàn thành công việc
của tổ mua hàng sau mỗi quý. Số lượng hàng mua trong kỳ được mua
dựa theo kế hoạch bán hàng.
Công tác kiểm tra đánh giá năng lực của nhà cung ứng không
thường xuyên. Đối với những mặt hàng phục vụ dự án công tác mua
20