PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN KHÁNH HÒA.
1.1.
Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tƣ
nhân Khánh Hòa
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa.
Trụ sở chính : số 25 Chân Cầu Niệm, quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng
Giám đốc công ty: Vũ Hồng Khánh.
Điện thoại: 091.305.8843
Năm thành lập: 1989
Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp phụ tùng xe đạp, sản xuất cơ khí,
chế tạo máy
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân
Khánh Hòa
Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa được thành lập năm 1989, dưới
dự điều hành và quản lý của giám đốc Vũ Hồng Khánh, 1 kĩ sư, nhà
sáng chế tốt nghiệp ở Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã có hơn 30 năm
kinh nghiệm trong việc chế tạo máy móc và quản lí nhân sự.
1
Trong suốt những năm vừa qua,doanh nghiệp đã sản xuất được
nhiều loại máy móc phục vụ cho lợi ích dân sinh xã hội, có thể kể đến
như : máy làm vành xe đạp đã từng đạt 7 huy chương vàng VIFOTEC
của nhà nước trao tặng, máy ép rác thành dầu chạy máy, .. hay mới
đây là công nghệ tách khí hidro từ nước để thay khí đốt. Ngoài những
thành tựu về công nghệ với những huy chương cúp thưởng, doanh
nghiệp còn vinh dự được chủ tịch nước Trần Đức Lương và Đại tướng
Võ Nguyên Giáp về thăm. Đây là 1 đặc ân vinh dự lớn của doanh
nghiệp bởi những sáng chế hữu ích trong thời kì đổi mới.
Với đội ngũ lao động có tay nghề cao và nhiều năm kinh nghiệm
được tuyển chọn, đào tạo chuyên nghiệp, doanh nghiệp luôn hướng tới
mục tiêu có thể chế tạo nhiều loại máy móc thông dụng, tiện ích và
mang lại sự hài lòng tối đa cho những khách hàng .
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa
Chức năng:
- Sản xuất vành xe đạp.
- Chế tạo máy móc theo yêu cầu của các đối tác.
- Sản xuất năng lượng nhờ vào việc tách khí hidro từ nước.
Nhiệm vụ:
2
- Sản xuất các sản phẩm ( vành xe đạp, máy móc cơ khí ...) đáp
ứng được đúng yêu cầu về kĩ thuật cũng như những yêu cầu
riêng của khách hàng
- Tuân thủ các quy chế, theo luật doanh nghiệp của nhà nước, thực
hiện các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của nhà nước
Việt Nam.
- Đảm bảo mang lại lợi nhuận hàng năm cho công ty, củng cố và
nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng.
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức cuả doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó Giám đốc
3
Phòng kinh
doanh
Phòng nhân
sự
Phòng kế
toán
1.1.4.Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Khánh
Hòa.
- Sản xuất: vành xe đạp, công nghệ năng lượng.
- Dịch vụ: thiết kế máy móc theo yêu cầu của đối tác
1.2. Tình hình sử dụng lao động của Doanh nghiệp tƣ nhân Khánh
Hòa
1.2.1.Số lượng và chất lượng lao động của công ty
Bảng 1.1. Bảng số lƣợng, chất lƣợng của doanh nghiệp
(ĐV: Người)
Trình độ
Tổng
Trung cấp/phổ
Năm
số lao
Đại học
Cao Đẳng
thông
động
Số
Tỉ lệ %
Số
4
Tỉ lệ %
Số
Tỉ lệ %
lượng
lượng
lượng
2012
55
20
36,36
10
18,18
35
45,46
2013
70
25
35,71
15
21,42
30
42.87
2014
80
27
33,75
13
16.25
40
50
(Nguồn: Phòng nhân sự - Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động của doanh
nghiệp tư nhân Khánh Hòa ngày một tăng lên về số lượng và vẫn đảm
bảo về chất lượng. Sau 3 năm số lượng lao động của doanh nghiệp
tăng lên gấp rưỡi từ 55 lao động năm 2012 lên 80 lao động năm 2014.
Đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình
lao động với trình độ như thế này được đánh giá là có chất lượng tốt,
đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của doanh nghiệp. Với tỉ lệ lao
động đạt trình độ 50% (năm 2014) doanh nghiệp dễ dàng tiếp nhận
các kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có thể thấy
doanh nghiệp đã có sự đầu tư về cả về chất lượng lẫn số lượng với
nhân lực của doanh nghiệp , có nhân viên có đủ trình độ để quản lý
cũng như làm những công việc yêu cầu chuyên môn cao và có lực
lượng lao động phổ thông có tay nghề và kinh nghiệm.
1.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa.
1.2.1.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
5
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo giới tính của Doanh
nghiệp
(ĐV: Người)
ST
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng
55
70
80
T
1
S.Lượ
Tỷ
S.Lượ
Tỷ lệ
S.Lượ
Tỷ lệ
ng
lệ%
ng
%
ng
%
Nam
40
72,72
50
71,42
60
75
Nữ
15
27,28
20
28,58
20
25
Giới tính:
2
(Nguồn: Phòng nhân sự - Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa)
6
Nhận xét: Qua bảng cơ cấu lao động theo giới tính nhận thấy tỉ lệ
lao động nam chiếm phần đông trong doanh nghiệp, điều này cũng gọi
là dễ hiểu do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là sản
xuất, lắp đặt máy móc. Việc phân bố tỷ lệ nhân viên nam và nữ qua
các năm khá phù hợp và gần như không có sự thay đổi trong 3 năm
2012 đên 2014. Tuy vậy doanh nghiệp luôn đảm bảo tỉ lệ nam nữ
trong lao động đạt mức chỉ tiêu đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt
kết quả cao nhất.
1.2.1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Doanh nghiệp
(ĐV: Người)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1
Tổng
55
70
80
Độ tuổi:
2
S.Lượng Tỷ lệ S.Lượng Tỷ lệ S.Lượng Tỷ lệ
23 ~ 25t
5
9,1
8
11,42
10
12,5
25 ~ 30t
20
36,36
24
34,28
30
37,5
30 ~ 40t
20
36,36
25
35,71
30
37,5
Trên 40t
10
18,18
13
18,59
10
212,5
(Nguồn: Phòng nhân sự - Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa )
7
Nhận xét:Lực lượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp là lao
động có tuổi đời từ 25-40 tuổi, lực lượng này có nhiều kinh nghiệm và
có tay nghề cao trong sản xuất, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tuy
nhiên đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp đòi hỏi
sức khỏe tốt thì đây cũng là vấn đề cần lưu ý. Số lượng lao động có độ
tuổi từ 23-25 tuổi chiếm tỷ lệ ít trong cơ cấu lao động của doanh
nghiệp, đây là những lao động trẻ có trình độ cao đẳng, đại học được
doanh nghiệp giao cho trọng trách cải tiến và đổi mới hoạt động sản
xuất kinh doanh. Số lượng lao động có độ tuổi trên 40 giảm dần trong
3 năm thay vào đó số lượng lao động từ 23-30 tuổi tăng lên cho thấy
chính sách trẻ hóa nhân lực của doanh nghiệp cùng với việc giảm bớt
những lao động đã cao tuổi không phù hợp với các công nghệ mới,
nhằm nắm bắt được thay đổi của nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp tƣ nhân Khánh
Hòa.
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
Bảng 1.4. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
tƣ nhân Khánh Hòa
( ĐVT: tỷ đồng)
8
Năm
Năm 2013
Năm 2014
15,663
15,772
15,965
Tiền mặt
0,04
0,014
0,275
Phải thu ngắn hạn
5,479
5,764
5,647
Hàng tồn kho
10,017
9,452
9,749
TSNH khác
0,127
0,542
0,654
B. Tài sản dài hạn
2,226
2,273
2,458
Tài sản cố định
2,226
2,273
2,458
Đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
TSDH khác
-
-
-
Tổng tài sản
17,889
18,045
18,423
Chỉ tiêu
2012
A.Tài sản ngắn hạn
(Nguồn: Phòng kế toán – Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa)
Nhận xét:
Tổng tài sản cố định của doanh nghiệp đang ngày một tăng, cụ
thể là tổng tài sản năm 2013 là 18,045 tỷ đồng tăng hơn so với năm
2012 là 0,534 tỷ đồng, năm 2014 là 18,423 tỷ đồng tăng so với năm
2013 là 0,378 tỷ đồng chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang hoạt động phát
triển qua các năm.
9
Hàng tồn kho của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm năm
2012 là 10,017 tỷ đồng đến năm 2014 còn là 9,749 tỷ đồng, doanh
nghiệp cũng chú trọng giải quyết vấn đề hàng tồn kho để giảm bớt các
chi phí bảo quản khác trong quá trình kinh doanh.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp tư nhân Khánh Hòa.
Bảng 1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp tƣ nhân Khánh Hòa.
(ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
A. Nợ phải trả
16,805
12,934
12,254
Nợ ngắn hạn
16,805
12,934
12,254
-
-
-
B. Vốn chủ sở hữu
1,084
5,111
5,095
Vốn chủ sở hữu
1,084
5,111
5,095
-
-
-
17,889
18,045
17,349
Chỉ tiêu
Nợ dài hạn
Nguồn kinh phí và
quỹ
Tổng nguồn vốn
10
(Nguồn: Phòng kế toán – Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa)
Nhận xét:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2013 tăng nhiều
so với năm 2012, và đến năm 2014 đã có xu thế ổn định hơn giảm
không đáng kể so với năm 2013. Tuy vậy nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, điều này là đáng báo động tại doanh nghiệp, nó cho
thấy hiện tại doanh nghiệp đang phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay, một
giải pháp không thật an toàn khi mà hiện nay lãi suất cho vay đang ở
mức cao và nó sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn vay
ngắn hạn của doanh nghiệp mặc dù đang giảm so với các năm trước
nhưng vẫn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu nguồn vốn, doanh nghiệp cần
chú trọng hơn nữa để giảm thiểu vốn vay trong những năm tới.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tƣ nhân
Khánh Hòa
Bảng 1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tƣ
nhân Khánh Hòa trong 3 năm 2012 – 2013 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT
Các chỉ tiêu
Năm 2012
11
Năm 2013
Năm 2014
1
I. Doanh thu
11,28
14,162
14,569
11,144
13,305
13,454
0.136
0.857
1,015
11,065
13,038
14,476
10,37
11,160
12,376
- DT BH và cung
2
cấp DV
- DT từ hoạt động
3
tài chính
4
II.Chi phí
- Giá vốn hàng
5
bán
6
- Chi phí quản lý
0,567
1,727
1,869
7
- Chí phí tài chính
0,128
0,151
0,231
0,065
0,075
0,096
0,018
0,014
0,016
0,057
0.056
0,058
III.Lợi nhuận
8
trƣớc thuế
-Thuế GTGT
9
(25%)
IV.Lợi nhuận
10
sau thuế
(Nguồn: Phòng kế toán Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa)
Nhận xét:
12
Doanh thu các năm có xu hướng tăng lên, năm 2013 tăng 2,882
tỷ so với năm 20112. Trong năm 2014 mức tăng có phần chững lại do
biến động thị trường, các chi phí kinh doanh đều tăng lên.
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao năm 2012 là 11,065 tỷ
đồng, tăng ở các năm sau. Doanh nghiệp cần chú trọng giảm thiểu các
chi phí để đảm bảo lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp các năm vừa qua chững lại,
năm 2014 chỉ đạt 0,058 tỷ đồng. So với chi phí bỏ ra của doanh
nghiệp thì lợi nhuận đạt được là rất ít.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG
VẤN ĐỀ TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC
LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN KHÁNH HÒA
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động
quản trị chung của doanh nghiệp
2.1.1. Chức năng hoạch định
Doanh nghiệp thực hiện xây dựng kế hoạch kinh doanh ở quý
đầu tiên của năm, qua đó căn cứ vào các chỉ số tăng trưởng, bán hàng
và số đơn đặt hàng của khách hàng ở năm trước để xác định mục tiêu
và xây dựng kế hoạch trong năm. Thông qua kế hoạch kinh doanh,
13
giám đốc và các phòng ban cùng nhau thảo luận đưa ra biện pháp cụ
thể hoàn thành mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Nhìn chung công tác hoạch định của công ty được thực hiện khá
tốt. Tuy nhiên doanh nghiệp hầu như chưa thực hiện nghiên cứu thị
trường và tìm hiểu thị hiếu khách hàng.
2.1.2. Chức năng tổ chức
Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa tổ chức theo mô hình quản lý
trực tuyến. Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp, các phòng ban thực hiện nhiệm vụ riêng của mình được phân
theo chức năng. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn
nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu
quả cao, việc kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt
động trong doanh nghiệp được dễ dàng. Với mô hình tổ chức như vậy,
giám đốc doanh nghiệp có thể kiểm soát dễ dàng mọi hoạt động của
doanh nghiệp, nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin về
tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những quyết định kịp
thời và hợp lý cho hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3. Chức năng lãnh đạo
14
Ban giám đốc doanh nghiệp đều là những người có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý và điều hành nên không gặp khó khăn
nhiều trong công tác lãnh đạo. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban
giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên của doanh nghiệp
luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công việc được
giao. Mỗi phòng ban của doanh nghiệp có quyền tự quyết định những
vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách nhiệm giải
quyết những vấn đề đó một cách có hiệu quả. Nhìn chung công tác
lãnh đạo của doanh nghiệp đang được thực hiện rất tốt, tuy nhiên
phong cách lãnh đạo và văn hóa lãnh đạo còn mang nặng tính cá nhân
và chưa tạo được sự đồng đều và thống nhất mang nét đặc trưng riêng
của doanh nghiệp.
2.1.4. Chức năng kiểm soát
Với mô hình tổ chức quản lý trực tuyến, đơn giản gọn nhẹ ban
giám đốc có thể nắm rất rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp ở
từng phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao từng thành viên của
doanh nghiệp, tuy nhiên trên thực tế việc thực hiện chức năng kiểm
soát chưa mang tính sát sao, thường được đánh giá theo kết quả công
15
việc và chưa làm rõ đến hành vi thực hiện công việc của người lao
động.
2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Vấn đề thu thập thông tin của doanh nghiệp chưa được chú trọng
đúng mức, đối với các thông tin bên ngoài doanh nghiệp như thông tin
về nhà cung cấp, về khách hàng doanh nghiệp có điều tra và theo dõi
tuy nhiên thông tin không được cập nhật nhanh chóng. Thông tin về
đối thủ cạnh tranh hầu như không được xử lí kịp thời. Công tác thu
thập thông trin trước khi ra các quyết định quản trị thường khá gấp
gáp. Do vậy đến khi phải ra quyết định thường bị khuyết một số thông
tin nhất định. Cơ sở dữ liệu về thông tin rời rạc và chưa được phòng
ban chức năng nào chú trọng tổng hợp lưu trữ. Do vậy việc chia sẻ
thông tin trong các quyết định quản trị chưa phát huy được hiệu quả
Với mô hình quản trị trực tuyến, giám đốc là người đứng đầu
nên việc ra quyết định quản lý do giám đốc toàn quyền quyết định.
Mọi quyết định của các phòng ban, bộ phận đều phải trình lên giám
đốc ký duyệt.
2.2. Công tác quản trị chiến lƣợc của doanh nghiệp
2.2.1.Tình thế môi trường chiến lược
16
Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và cung ứng vành xe đạp, máy móc thiết bị cơ khí. Nói về sản
phẩm vành xe đạp, đây là 1 sản phẩm đã nổi tiếng từ những năm 90
gắn liền với lịch sử hình thành của Doanh nghiệp, là tiền đề để doanh
nghiệp mở rộng sản xuất sang các mặt hàng khác, tuy nhiên do thời
thế thay đổi lượng người đi xe đạp giảm đi nhiều so với nhiều năm
trước nên mặt hàng này đã không còn là sản phẩm trọng tâm, chính vì
thế sản phẩm máy móc cơ khí như máy hàn, máy ép ... mới là sản
phẩm trọng tâm chủ yếu của Doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển,
yêu cầu các máy móc phải nâng cao chức năng, đáp ứng được các nhu
cầu cần thiết trong công việc sản xuất của các doanh nghiệp khác nên
việc Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả của sản phẩm máy móc của
mình phải tăng lên cao hơn.
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cũng không ngừng nắm
bắt thị trường, tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt.
2.2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược
phát triển thị trường
17
Thời gian đầu hoạt động, với mục tiêu tạo cho mình một chỗ
đứng vững chắc và nắm được thị phần lớn trên thị trường trong nước,
doanh nghiệp sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này công ty
muốn từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh trên thị
trường. Đồng thời chiến lược này đảm bảo cho doanh nghiệp ít gặp
phải những rủi ro trong hoạt động.
Hiện nay khi cạnh tranh gay gắt, lựa chọn của khách hàng cũng
trở nên khắt khe hơn, công ty vẫn tiếp tục lựa chọn chiến lược ổn định
như vây có thể nói không còn hợp lý nữa. Ngoài ra doanh nghiệp chưa
tập trung chiến lược phát triển một đội ngũ lao động trẻ với những kỹ
thuật tiên tiến để cạnh tranh với đối thủ trên thị trường.
2.2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của công ty
Từ khi thành lập và phát triển đến nay, doanh nghiệp đã tạo
được chỗ đứng cho mình trên thị trường, đặc biệt là thị trường lân cận
và được nhiều khách hàng biết đến. Giá cả hợp lý và phong cách phục
vụ chu đáo, nhiệt tình đã làm cho doanh nghiệp có được lòng tin từ
khách hàng. Hơn thế nữa, với đội ngũ nhân viên, người lao động
chuyên nghiệp, có trình độ, chuyên môn, tay nghề cao các sản phẩm
của doanh nghiệp luôn đảm bảo về chất lượng và thời gian giao hàng
18
cho khách hàng. Nhà cung cấp của công ty đều là những đối tượng đã
hợp tác lâu năm, luôn đảm bảo về nguyên liệu và giá cả tốt nhất trên
thị trường.
Tuy nhiên, những lợi thế này còn tồn tại những nguy cơ sau:
-
Đội ngũ lao động có tay nghề nhưng không đảm bảo về
mặt cải tiến hình thức sản phẩm.
-
Đối thủ cạnh tranh cũng đang nỗ lực nâng cao năng lực đội
ngũ kỹ thuật.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
2.3.1. Quản trị mua hàng
Tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh Hòa do tính chất kinh doanh
của doanh nghiệp là sản xuất và buôn bán vành xe đạp , máy móc cơ
khí nên hoạt động mua hàng là quan trọng bởi nó là hoạt động cung
cấp đầu vào và quyết định đầu ra của doanh nghiệp. Mục tiêu về giá
cả, chất lượng nguyên liệu, đảm bảo thời hạn giao hàng, chi phí mua
hàng là những mục tiêu được đặt lên hàng đầu trong công tác mua
hàng bởi khi doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua hàng sẽ làm giảm chi
phí nguyên liệu đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra từ đó đạt được
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngay từ đầu doanh nghiệp đã
19
chú trọng tìm kiếm nhà cung cấp tiềm năng qua các mối quan hệ làm
ăn, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh để lên danh sách các nhà cung
cấp để từ đó phân tích và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất đối với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã có quan hệ hợp tác lâu dài và uy tín
với nhà cung cấp hiện tại. Bởi vậy, trong suốt những năm qua, doanh
nghiệp không chú trọng vấn đề thu thập và tìm kiếm thông tin của các
nhà cung cấp khác. Điều này có thể gây ra rủi ro cho doanh nghiệp
nếu như nhà cung cấp hiện tại gặp phải những vấn đề về cung ứng
nguyên vật liệu. Ngoài ra doanh nghiệp còn một số khó khăn, bất cập
trong hoạt động mua hàng như:
- Khi lập kế hoạch mua hàng doanh nghiệp còn nhiều yếu kiếm
trong khâu nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nên đã không đưa ra
được dự báo chính xác lượng nguyên vật liệu cần mua trong các
thời điểm khác nhau phục vụ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
- Nguyên vật liệu khi mua về còn nhiều lô hàng không đảm bảo
chất lượng như yêu cầu.
2.3.2. Quản trị bán hàng
20
- Xem thêm -