Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên chính thức: Công ty cổ phần Nội thất Mỹ thuật VIETFIEU
Tên viết tắt: Vietfieu
Trụ sở chính: Số 8, ngõ 158, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình,tp
Hà Nội.
Số điện thoại: 0976 079 100
Website: http://vietfieu.com
Công ty Cổ phần VIETFIEU được thành lập và đăng ký kinh
doanh theo giấy phép số: 0103014431 do Sở kế hoạch đầu tư thành
phố Hà nội cấp.
Tổng số vốn là: 5.000.000.000 VNĐ. (Năm tỷ đồng ).
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Nội thất Mỹ thuật Vietfieu là đơn vị sản xuất
và kinh doanh trong lĩnh vực nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng
và công cộng. Công ty chuyên thầu, tư vấn, thiết kế, sản xuất và thi
công hàng nội thất, ngoại thất, mỹ thuật gia dụng và công cộng thị
trường trong nước và quốc tế.
1
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Trong những năm hình thành và phát triển vừa qua, công ty đã
đảm nhận sản xuất, thi công và trang trí nội thất, ngoại thất, mỹ thuật
dân dụng và công cộng cho các tòa nhà, văn phòng, nhà hàng, khách
sạn, showroom, biệt thự, nhà ở, công trình công cộng, đáp ứng được
yêu cầu của nhiều các nhân, hộ gia đình, các công ty, doanh nghiệp,
các tập đoàn lớn.
Là công ty cổ phần với mười năm thành viên trở lên, với đội ngũ
nhân viên trẻ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, được đào tạo chuyên ngành,
người lao động tay nghề cao, VIETFIEU đã trở thành địa chỉ đáng tin
cậy của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thiết kế, thi
công nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng. Với bằng
chứng là công ty đã thực hiện thành công rất nhiều công trình nhà ở,
biệt thự, văn phòng công ty, các cửa hàng, showroom, công trình công
cộng, được khách hàng tin tưởng và lựa chọn. Trải qua thời gian dài
hình thành và phát triển, công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, trở thành một đơn vị có danh tiếng trong lĩnh vực kinh
doanh nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng trên thị
trường trong nước và đã được một số doanh nghiệp trên thế giới quan
tâm
2
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Công ty cam kết trong thời gian tới sẽ thực hiện liên tục đầu tư
cả về công nghệ cũng như các hình thức phục vụ khách hàng ngày
càng chu đáo và hoàn thiện hơn.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1. Chức năng
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh
doanh đồ nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng: sản
xuất bàn ghế văn phòng, nhà hàng, khách sạn, gia đình; sản xuất
giường tủ khách sạn, gia đình; thực hiện các sản phẩm mỹ thuật như
tranh, tượng. phù điêu, mosaic (gốm nghệ thuật), mỹ thuật cảnh
quan,.....Ngoài ra công ty còn thiết kế, thi công các công trình nội thất,
ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng: thiết kế nội thất văn
phòng, trang trí showroom, thiết kế nội thất nhà hàng, khách sạn, thiết
kế nội thất gia đình; thiết kế và trang trí sân vườn, tiểu cảnh; thiết kế,
thi công các quảng cáo thương mại ngoài trời; thiết kế đồ họa...
1.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh đồ
nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng: sản xuất bàn ghế
3
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
văn phòng, nhà hàng, khách sạn, gia đình; sản xuất giường tủ khách
sạn, gia đình; thực hiện các sản phẩm mỹ thuật như tranh, tượng. phù
điêu, mosaic (gốm nghệ thuật), mỹ thuật cảnh quan,..... theo yêu cầu
của khách hàng theo kế hoạch và quy định của công ty và tuân thủ
theo các qui chế, theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo
các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Nhà nước Việt Nam.
4
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Tài chính và Quản lý)
1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Bán buôn giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự
- Bán buôn đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện
- Chi tiết: Hoạt động trang trí nội thất
5
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
6
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm
gần nhất
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh
So sánh
2010/2011
Các chỉ
Năm
Năm
Năm
2009/2010
tiêu
2009
2010
2011
Số tiền
Tỷ lệ Số tiền
Tỷ
(%)
lệ(
%)
Doanh
17.876.45 21.568.94 26.235.86 3.692.484 21
thu thuần 7.691
2.562
4.265
.870
4.666.92 22
1.700
về BH và
CCDV
Giá vốn
16.084.36 19.256.24 22.825.68 3.171.880 19,7
hàng bán 8.323
Doanh
thu tài
8.325
9.125
.000
0.800
5.457.612 20.356.10 29.654.23 14.898.49 273
2
5
0
3.569.44 18,5
9.298.13 45,6
3
chính
7
4
SVTH: Phạm Ngọc Huy
8
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Chi phí
125.700.0 763.524
125.700.0 -
tài chính
00
00
-99,4
124.936.4
124.936. 99,4
476
76
Chi phí
186.007.0 647.823.6 924.395.0 461.816.6 248,2 276.571. 42,7
bán hàng 29
51
28
22
8
377
Chi phí
79.717.29 277.638.7 396.169.2 197.921.4 248,2 118.530. 42,7
quản lý
8
07
97
09
8
590
-0,02
587.740. 41,8
doanh
nghiệp
Lợi
1.406.122 1.405.824 1.993.565 -298.196
nhuận
.653
.457
.050
593
1
thuần từ
hoạt
động
kinh
doanh
thu nhập
2.874.454 3.562.486 5.612.356 688.032
khác
23,94 2.049.87 57,5
0
8
SVTH: Phạm Ngọc Huy
4
Trường Đại Học Thương Mại
Chi phí
1.583.454 87.523
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
1.583.454 -
khác
Lợi
-
1.495.93 94,4
1.495.931 94,47 1
1.291.000 3.474.963 4.028.902 2.183.963 169,1 553.939
nhuận
7
7
15,9
4
khác
Tổng lợi
1.407.413 1.410.299 1.997.326 2.885.767 0,21
587.026. 41,6
nhuận
.653
887
.420
.307
4
trước
thuế
Chi phí
394.075.8 394.883.8 559.326.3 808.015
thuế
23
38
0,21
07
164.442. 41,6
469
4
TNDN
hiện
hành
Lợi
1.013.337 1.015.415 1.438.267 2.077.753 0,21
422.852. 41,6
nhuận
.830
063
.582
.645
sau thuế
TNDN
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
9
SVTH: Phạm Ngọc Huy
4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Bảng 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Nhận xét:
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng
2.077.753 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 0,21% . Năm 2011 tỷ lệ nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước cũng tăng 808.015 VNĐ.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 422.852.063
VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 41,64%. Năm 2012 doanh nghiệp nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước cũng tăng 164.442.469 VNĐ.
3. Đánh giá khái quát môi trường kinh doanmh của doanh nghiệp
3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Mặt hàng kinh doanh đồ nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân dụng
và công cộng tại thời điểm hiện nay rất phong phú và đa dạng với
nhiều chủng loại, mẫu mã và xuất xứ. Thêm vào đó là tình hình cạnh
tranh ngày càng gay gắt của rất nhiều công ty, doanh nghiệp trên thị
trường cho nên có thể nói rằng việc khai thác và kinh doanh mặt hàng
này của công ty còn rất nhiều thách thức đang chờ đợi phía trước. Bên
10
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
cạnh đó, theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, Việt Nam cũng
không thể nằm ngoài dòng vận động chung này, việc các công ty nước
ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực dồi dào đầu tư và kinh doanh thị
trường nước ta sẽ là cơ hội và trở ngại không chỉ riêng đối với công ty
Cổ phầnVietfieu.
Môi trường chính trị, luật pháp
Trong những năm vừa qua, Việt Nam chúng ta đã đạt nhiều
thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống nhân dân từng bước
được nâng cao. Điều này trước hết là có sự chỉ đạo đúng đắn của các
cấp, ban ngành, tiếp đến là có sự điều chỉnh về các chính sách, luật
pháp và các điều kiện pháp chế.
Môi trường công nghệ
Xã hội càng ngày càng hiện đại, đời sống nhân dân ngày càng
cao, xu thế mua các sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, chất lượng tốt,
hiện đại ngày càng nhiều, điều đó thúc đẩy doanh nghiệp phải luôn
thay đổi, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản phẩm để đáp ứng
thị hiếu ngày càng cao và khó tính của người tiêu dùng.
Môi trường văn hóa xã hội.
11
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Việt Nam ta được xem như một quốc gia có nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhưng cũng rất tân tiến, ngay từ những
ngày đầu thành lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định hội nhập, mở cửa thông thương với nước ngoài là một
điều thiết yếu để đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm
châu, và thực tế đã chứng minh khi Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế
thế giới WTO. Thêm vào đó, nền kinh tế thị trường mở cửa, đẩy
mạnh quá trình phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân được nâng
cao, xu hướng làm đẹp, làm mới được cải thiện sẽ là những điều kiện
tốt để ngành nghề kinh doanh trang trí nội thất có điều kiện phát triển
sâu rộng trong đất nước chúng ta. Một mặt khác là xã hội phát triển,
tri thức được nâng cao, người dân cũng quan tâm nhiều hơn tới khoa
học, phong thủy trong kinh doanh là những điều kiện tốt để ngành
trang trí nội thất phát triển.
3.2. Môi trường vi mô
Như đã đề cập ở trên, đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát
triển, nhu cầu trang trí, làm đẹp ngày càng mở rộng, dần trở thành
một trong những nhu cầu thiết yếu của con người, do đó khách hàng
12
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
của công ty không chỉ là các công ty, văn phòng, showroom, nhà
hàng, khách sạn, các chung cư mà còn cả những cá nhân có nhu cầu.
Do điều kiện vốn của công ty còn hạn chế nên công ty đã chú
trọng hướng tới khách hàng là các nhà hàng, khách sạn bởi đây là
những khách hàng tiềm năng với xu hướng làm đẹp và phù hợp với
phong thủy trong kinh doanh. Thêm vào đó việc khai thác khách hàng
là các gia đình có thu nhập cao cũng là mối quan tâm chính của công
ty.
Tình hình cạnh tranh
Thị trường nội tại của công ty hiện nay là một thị trường rộng
lớn, đầy sức hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi rất cao về mẫu mã, chất
lượng cũng như các dịch vụ sau bán. Do tính hấp dẫn của thị trường
mà các công ty, doanh nghiệp cùng khai thác thị trường đang ganh đua
tích cực nhằm khẳng định tên hiệu và chiếm lĩnh thị trường khiến cho
tình hình cạnh tranh càng trở nên gay gắt phức tạp. Thêm vào đó việc
Việt Nam ra nhập WTO, bên cạnh những cơ hội cũng gây không ít
khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt thêm đối thủ cạnh tranh và làm
thu hẹp thị trường.
3.3. Môi trường bên trong công ty
13
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Môi trường bên trong công ty là tổng hợp các yếu tố tài chính,
nhân lực, vật lực, … các tác động và các mối liên hệ bên trong, bên
ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty có
một vị trí địa lý thuận lợi cho việc kinh doanh, giao thông thuận lợi dễ
đi lại, thuộc khu vực trung tâm thành phố. Bên cạnh đó, trong điều
kiện kinh tế mở càng tạo điều kiện cho công ty phát huy được vai trò
tự chủ của mình, dễ dàng thiết lập các mối quan hệ với nhiều thành
phần kinh tế tạo lối đi cho riêng mình.
14
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
II/ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CHÍNH
CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU TẠI DOANH NGHIỆP
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp
1.1. Công tác hoạch định
Công ty đã có phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh như
sau:
- Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh
của công ty bao gồm:
+ Căn cứ vào tốc độ phát triển và chỉ số tăng trưởng của công ty
trong năm trước để xây dựng kế hoạch cho năm thực hiện
+ Căn cứ vào số đơn đặt hàng của khách hàng.
- Kết quả nghiên cứu thị trường phải là cơ sở xác định ngành
hàng triển khai kinh doanh, trong đó cần tạo ra ngành hàng chủ lực về
quy mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức nguồn hàng và tổ chức
kinh doanh bán hàng. Khi nghiên cứu thị trường, công ty luôn bám sát
theo các yêu cầu về xác định quy mô, cơ cấu, sự chuyển hóa của các
thị trường và mục tiêu của công ty trong thời kỳ kế hoạch.
1.2. Công tác tổ chức
15
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
Công ty Cổ phần VIETFIEU tổ chức theo mô hình quản lý trực
tuyến. Vì là cấu trúc đơn giản nên ưu điểm của nó là gọn nhẹ, nhanh
và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lại hiệu quả cao, việc
kiểm tra kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động trong
công ty được dễ dàng. Từ đó, công ty có thể thích ứng với sự biến
động của môi trường và đòi hỏi của công tác quản lý kinh doanh.
Đồng thời các nhân viên có cơ hội hoàn thành tốt công việc của mình.
Với mô hình tổ chức như vậy, giám đốc công ty có thể kiểm soát dễ
dàng mọi hoạt động của công ty, nắm bắt được một cách nhanh nhất
các thông tin về tình hình bên trong và bên ngoài, từ đó sẽ có những
quyết định kịp thời và hợp lý cho hoạt động của công ty.
1.3. Công tác lãnh đạo
Ban giám đốc Công ty luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn
thiện bầu không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi
mở lẫn nhau giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Điều đó đã tạo
ra “sức mạnh tinh thần” của doanh nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo
luôn được ban giám đốc quán triệt một cách sát sao. Các nhân viên
của công ty luôn luôn được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhất công
việc được giao. Mỗi phòng ban của công ty có quyền tự quyết định
16
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
những vấn đề mà ban giám đốc giao cho nhưng cũng phải có trách
nhiệm giải quyết những vấn đề đó một cách có hiệu quả. Trong công
ty chính sách thưởng phạt được đặt ra đúng mức đã góp phần không
nhỏ trong việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác
của mỗi nhân viên, giúp cho công việc trong công ty luôn được thực
hiện bằng sự nỗ lực của mỗi thành viên. Công ty đã tạo cho mình một
cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ và có tính kỷ luật cao.
1.4. Công tác kiểm soát
Với mô hình tổ chức quản lý trực tuyến, đơn giản gọn nhẹ ban
giám đốc có thể nắm rất rõ tình hình hoạt động của công ty ở từng
phòng ban cũng như có thể kiểm tra sát sao từng thành viên của công
ty. Công tác kiểm tra, kiểm soát luôn được đảm bảo một cách hợp lý
để có thể kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và đạt được mục
tiêu đề ra. Công tác kiểm soát của ban giám đốc nhằm xác định rõ
những kết quả đạt được theo kế hoạch đã đề ra và những kết quả đó
phải phản ánh được những mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới.
Ngoài ra công tác kiểm soát còn nhằm xác định và dự đoán những
biến động trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(đặc biệt là đảm bảo nguồn hàng cung ứng từ phía đầu vào, chi phí
17
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
hoạt động kinh doanh và thị trường đầu ra của doanh nghiệp) đồng
thời phát hiện ra những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Từ đó, ban giám đốc có thể đưa ra những quyết định kịp thời
để hoạt động kinh doanh đảm bảo theo đúng yêu cầu của kế hoạch
kinh doanh.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Vấn đề thu thập thông tin trong doanh nghiệp khá dễ dàng do
công tác quản trị trực tuyến có hiệu quả, đối với các thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, ngoài thông tin từ nhà cung ứng, khách hàng đem
lại, công ty cũng luôn nhanh chóng thu thập được thông tin, chiến
lược của đối thủ cạnh tranh để đưa ra chiến lược cho công ty mình.
Với mô hình quản trị trực tuyến, giám đốc là người đứng đầu nên việc
ra quyết định quản lý do giám đốc toàn quyền quyết định. Mọi quyết
định của các phòng ban, bộ phận đều phải trình lên giám đốc ký duyệt.
Nhận xét: Công tác quản trị trực tuyến của công ty đã thực hiện
tốt. Điều này giúp cho môi trường làm việc của các thành viên trong
công ty được đảm bảo, tạo điều kiện cho các thành viên phát huy đầy
đủ năng lực của mình đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của
công ty được diễn ra một cách có hiệu quả.
18
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
Hiện nay, mặt hàng nội ngoại thất, mỹ thuật dân dụng và công
cộng nói chung và lĩnh vực thiết kế nội thất, ngoại thất, mỹ thuật dân
dụng nói riêng rất đa dạng, phong phú, cho khách hàng nhiều lựa
chọn, thêm vào đó, việc Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO đã làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt với
những đối thủ trong nước và nước ngoài. Trong khi đó, kinh tế phát
triển, mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu trang trí nội
thất, ngoại thất được gia tăng, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ
giúp cho người dân tiếp xúc nhiều hơn với những mặt hàng mà công
ty đang kinh doanh. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây tình hình lạm
phát kinh tế cùng với một phần nào đó bão hòa về mặt hàng đã làm
cho việc kinh doanh của công ty trở nên khó khăn.
2.2. Lợi thế cạnh tranh
Công ty đi vào hoạt động cung cấp và thiết kế nội thất, ngoại
thất, mỹ thuật dân dụng và công cộng từ những năm đầu phát triển của
thị trường nên cho đến nay công ty đã có uy tín trên thị trường và
được nhiều khách hàng biết đến, việc liên kết đầu tư với đối tác nước
19
SVTH: Phạm Ngọc Huy
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp
ngoài cũng làm tăng uy tín cho công ty, thêm vào đó giá cả hợp lý và
phong cách phục vụ chu đáo, nhiệt tình đã làm cho công ty có được
lòng tin từ khách hàng. Hơn thế nữa, với đội ngũ nhân viên, người lao
động chuyên nghiệp, có trình độ, chuyên môn, tay nghề cao, các sản
phẩm, dịch vụ của công ty luôn bắt kịp xu hướng thiết kế của thế giới
cũng như trong nước nên công ty luôn là lựa chọn hàng đầu của khách
hàng
2.3. Các chiến lược triển khai của công ty
Thời gian đầu hoạt động, với mục tiêu tạo cho mình một chỗ
đứng vững chắc và nắm được thị phần lớn trên thị trường Hà Nội,
công ty sử dụng chiến lược ổn định. Với chiến lược này công ty muốn
từng bước tạo cho mình một chỗ đứng có sức mạnh trên thị trường.
Đồng thời chiến lược này đảm bảo cho công ty ít gặp phải những rủi
ro trong hoạt động. Sở dĩ ban giám đốc lựa chọn chiến lược này là vì
nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ này của công ty là khá ổn
định. Chính vì vậy đây là một chiến lược phù hợp mà ban giám đốc
công ty đã lựa chọn.
Hiện nay khi cạnh tranh gay gắt, công ty đã áp dụng chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm và xâm nhập thêm vào một số lĩnh vực mới
20
SVTH: Phạm Ngọc Huy
- Xem thêm -