Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại công ty cổ phần dược vương...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kinh tế luật tại công ty cổ phần dược vương

.PDF
25
97
133

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VƢƠNG ................... 1 1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty ............................................................................. 1 1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Dược Vương ..................................... 1 1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Dƣợc Vƣơng ....... 1 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Dược Vương.................................................. 1 1.3.2. Chức năng và nhiệm cụ của Công ty Cổ Phần Dược Vương ............................ 3 II: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ..... 4 2.1. Bộ luật Dân sự ........................................................................................................ 4 2.2. Luật Doanh nghiệp ................................................................................................. 4 2.3. Luật Dƣợc và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. ................................................. 4 2.4.Bộ luật Lao động ..................................................................................................... 5 2.5. Luật Thƣơng mại ................................................................................................... 5 2.6. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và Luật thuế Giá trị gia tăng ..................... 6 2.7. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................................................................ 6 2.8. Luật Thƣơng mại quốc tế ...................................................................................... 7 2.9. Luật Hải quan ......................................................................................................... 7 III: THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH CỦA CÔNG TY ............. 7 3.1. Thực trạng thi hành pháp luật của Công ty ........................................................ 7 3.1. 1.Tình hình thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức ................................................. 7 3.1.2. Tình hình thực thi pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty ................. 8 3.1.3. Tình hình thực thi pháp luật về nhập khẩu hàng hóa ....................................... 9 3.1.4. Tình hình thực thi pháp luật về sử dụng lao động ........................................... 10 3.1.5. Tình hình thực thi pháp luật thuế ..................................................................... 10 Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà Giang Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật 3.2. Tác động của hệ thống pháp Luật Thƣơng mại đối với hoạt động kinh doanh của Công ty .................................................................................................................. 11 3.2.1. Mặt tích cực ........................................................................................................ 11 3.2.2. Mặt hạn chế ........................................................................................................ 12 IV: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ... 13 4.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THI HÀNH CỦA CÔNG TY ............................ 13 4.1.1. Đánh giá về kết quả đạt được ............................................................................ 13 4.1.2. Những tồn tại trong hoạt động của Công ty Cổ Phần Dƣợc Vƣơng ............ 13 4.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ................................................................................. 15 4.2.1. Một số tác động tích cực của pháp Luật Thương mại hiện hành ................... 15 4.2.2. Một số bất cập, vướng mắc của các quy định pháp Luật Thương mại đến hoạt động kinh doanh của Công ty ...................................................................................... 16 V. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT ............................................... 16 5.1.1. Đối với Công ty ................................................................................................... 16 5.1.2. Đối với hệ thống pháp luật thương mại ............................................................ 17 VI. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN VÀ DỰ KIẾN BỘ MÔN HƢỚNG DẪN . 18 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. PHỤ LỤC ......................................................................................................................... Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà Giang Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ Phần Dược Vương ................................................. 2 Bảng1: Cơ cấu lao động và trình độ lao động của Công ty. ...................................... 3 Bảng 2: Số tiền thuế công ty nộp trong năm 2012...................................................... 3 Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà Giang Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động thương mại ngày càng phát triển nhanh chóng, gắn liền với quan hệ sản xuất buôn bán ngày một phát triển đa dạng với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau, hợp tác với nhiều đối tác trong nước cũng như nước ngoài. Và để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nước ta đã và đang thay đổi dần cơ chế quản lý và điều hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, sản xuất. Là một doanh nghiệp kinh doanh thuốc tân dược, đặc biệt là nhập khẩu nguồn hàng từ Ấn Độ và Hàn Quốc, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đảm bảo an toàn về chất lượng cũng như hợp lý về giá thành, đồng thời chịu sức ép về giá cả từ các nhà cung cấp trên thị trường và các trung gian thương mại khác, Công ty cổ phần Dược Vương ngày càng phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu trên, trong đó việc thực thi và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật là điều không thể thiếu để giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Bản báo cáo thực tập này sẽ nói khái quát về Công ty, tình hình hoạt động sản xuất, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của Công ty và thực trạng thực thi pháp luật cũng như tác động của chúng tới hoạt động của Công ty, từ đó đưa ra được những ưu điểm và hạn chế đồng thời đưa ra những giải pháp để khắc phục, giúp Công ty đáp ứng được yêu cầu của thị trường và pháp luật hiện nay. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Cô giáo. Th.s Nguyễn Thị Tình- giảng viên trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài Báo cáo này. Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà Giang Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VƢƠNG 1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty - Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Dược Vương - Tên tiếng Anh: King Parmceutical Joint Stock Company - Địa chỉ: Số 47, Ngõ 120 Phố Trần Cung, Xã Cổ Nhuế, Huyện Từ Liêm,TP.Hà Nội, Việt Nam - Ngày thành lập: 21 tháng 4 năm 2008 - Giấy phép kinh doanh số: 0102690200 - Giám đốc Công ty: Nguyễn Thăng Hoàn - Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ - Điện thoại: 04.22471566 - Số cổ đông sáng lập : 3 người 1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần Dược Vương Trải qua hơn năm năm kể từ khi hình thành và phát triển công ty có những bước phát triển với quy mô lớn từ một cửa hàng nay trở thành một trong những đơn vị phân phối độc quyền các mặt hàng thuốc tân dược được nhập khẩu từ các nước Ấn Độ và Hàn Quốc có uy tín trong khu vực Miền Bắc. Sản phẩm kinh doanh: Thuốc tân dược Các đối tác chủ yếu: Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dược Phẩm Trúc Tâm, Công ty TNHH Dược Phẩm Quốc Tế…. 1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Dƣợc Vƣơng 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Dược Vương Với tổng số nhân viên công ty là 33 người, có 3 Cổ đông sáng lập, công ty có cấu trúc như sơ đồ 1 SVTH: Lê Thị Hà Giang 1 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ Phần Dược Vương ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÕNG KẾ TOÁN PHÒNG CHUYÊN MÔN DƯỢC PHÒNG KINH DOANH Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, thông qua định hướng phát triển của công ty và có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật cho công ty, người lãnh đạo chung, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Phó giám đốc: Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về các lĩnh vực được phân công. Các phòng ban chuyên môn: Được lập ra để giúp giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn của mình đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, cụ thể như sau: SVTH: Lê Thị Hà Giang 2 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật + Phòng kế toán: Làm nhiệm vụ tham mưu trong công tác quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế trong công ty và nội bộ doanh nghiệp, lập các kế hoạch về nhu cầu vốn và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo đúng chế độ và có hiệu quả. +Phòng chuyên môn dược: Tham mưu và quản lý kiểm tra về chất lượng thuốc +Phòng kinh doanh: Tham mưu trong công tác kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, dự thảo hợp đồng kinh tế, ….Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng cho công việc kinh doanh ổn định , không bị cháy hàng. Qua bảng 1 ( Xem bảng 1- Phụ lục ) ta có thể thấy rằng cơ cấu lao động trong công ty chiếm đa số là nữ, qua các năm số lượng nhân viên có tăng thêm không đáng kể, tuy nhiên theo số liệu trên cho thấy tiêu chuẩn tuyển thêm nhân viên của công ty chú trọng hơn về trình độ, qua các năm nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng tăng còn nhân viên có trình độ trung cấp không có thay đổi. 1.3.2. Chức năng và nhiệm cụ của Công ty Cổ Phần Dược Vương Chức năng của công ty: - Nhập khẩu và kinh doanh thuốc tân dược (trừ các mặt hàng thuốc cấm theo Pháp luật hiện hành và thuộc diện hạn chế theo các cam kết quốc tế trong các điều ước mà Việt Nam là thành viên). -Thực hiện quyền phân phối thuốc tân dược bao gồm bán buôn bán lẻ (không gắn với việc lập cơ sở bán buôn bán lẻ) thuốc tân dược nhập khẩu từ Ấn Độ và Hàn Quốc vào Việt Nam (trừ các mặt hàng thuốc cấm theo pháp luật hiện hành và thuộc diện hạn chế theo các cam kết quốc tế trong các điều ước mà Việt Nam là thành viên). -Cung cấp thông tin cho khách hàng (không bao gồm người tiêu dùng) về thuốc tân dược trong và ngoài nước (bao gồm thông tin về chất lượng, giá cả, người sản xuất cung ứng thuốc…) và dịch vụ hỗ trợ khác hàng (không bao gồm người tiêu dùng) trong tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ (không bao gồm hoạt động quảng cáo); đàm phán, thu xếp giao kết và thực hiện hợp đồng. * Nhiệm vụ của Công ty: -Cung cấp và hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp các loại thuốc phục vụ cho nhu cầu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn đề ra của các tổ chức, doanh nghiệp -Làm trung gian buôn bán, dự trữ đủ lượng thuốc cần thiết cho các tổ chức, doanh nghiệp và sẵn sàng giao hàng khi có yêu cầu. SVTH: Lê Thị Hà Giang 3 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật II: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 2.1. Bộ luật Dân sự Căn cứ tại điều 1 Bộ luật Dân sự có quy định: “ Bộ luật Dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho các ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sư)”. Vì là một công ty cổ phần có đầy đủ tư cách là một pháp nhân vì vậy việc chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự của Công ty cổ phần Dược Vương là không tránh khỏi. 2.2. Luật Doanh nghiệp Căn cứ tại điều 1 Luật Doanh nghiệp 2005 có quy định “Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); quy định về nhóm công ty.” Và căn cứ tại khoản 1 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 có quy định “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Vậy Công ty Cổ Phần Dược Vương chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005 trong việc thành lập, hoạt động…của mình. Bên cạnh đó còn có các văn bản hướng dẫn như:  Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2010 của chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp, thay thế nghị định số139/2007/NĐ- CP.  Nghị định số 43/ 2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng ký kinh doanh thay thế nghị định số 88/ 2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh. 2.3. Luật Dƣợc và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Công ty cổ phần dược Vương là công ty kinh doanh trong lĩnh vực dược vì vậy các hoạt động kinh doanh của công ty phải chịu sự điều chỉnh của Luật Dược và các văn bản có liên quan là điều tất yếu , cụ thể : Điều 1 luật này quy định về phạm vi điều chỉnh như sau: 1.Luật này quy định việc kinh doanh thuốc; đăng ký, lưu hành thuốc; sử dụng thuốc; cung ứng thuốc; thông tin, quảng cáo thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ; tiêu chuẩn chất lượng thuốc và kiểm nghiệm thuốc. SVTH: Lê Thị Hà Giang 4 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật 2.Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các văn bản hướng dẫn thi hành chi tiết như sau: - Nghị định số 89/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược - Thông tư 10/2013/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐCP do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. - Thông tư 06/2006/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2006 hướng dẫn việc xuất khẩu , nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm. 2.4.Bộ luật Lao động Căn cứ tại điều 1 Bộ luật Lao động có quy định “Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động”. Và căn cứ tại khoản 2 điều 3 Bộ luật Lao động có quy định “Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”. Hiện tại để thực hiện được hoạt động kinh doanh của mình Công ty Cổ Phần Dược Vương đã và đang sử dụng lao động .Theo đó Công ty Cổ Phần Dược Vương chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Lao động và các văn bản như :  Nghị định số 44/2013/ NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về hợp đồng lao động .  Nghị định số 45/2013/NĐ- CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2.5. Luật Thƣơng mại Căn cứ tại khoản 1 điều 1 Luật Thương mại 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh của luật này “Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Và căn cứ tại khoản 1 điều 3 Luật Thương mại 2005 có quy định “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung SVTH: Lê Thị Hà Giang 5 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Công ty Cổ Phần Dược Vương được thành lập nhằm hoạt động kinh doanh mua bán thuốc với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và cung ứng các loại thuốc . Theo đó hoạt động này của công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005và các văn bản như:  Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của chính phủ quy định chi tiết Luật Thương Mại về hành hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và được sửa đổi bổ sung tại nghị định 43/2009/NĐ-CP.  Nghị định 107/2008/NĐ-CP của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại. 2.6. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và Luật thuế Giá trị gia tăng Đóng thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các cá nhân, tổ chức thực hiện đối với nhà nước trên các lĩnh vực nhất định theo quy định của pháp luật. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm cho nên Công ty cổ phần Dược Vương cũng phải chịu sự điều chỉnh của các loại luật thuế như:  Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bổ sung năm 2012 .  Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012 . Bên cạnh đó công ty còn phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật trên như sau:  Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của chính phủ- quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.  Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. 2.7. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Căn cứ tại điều 1 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu “Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. Theo đó hoạt động nhập khẩu thuốc từ Ấn Độ, Hàn Quốc của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu . Bên cạnh đó là các văn bản hướng dẫn thi hành như:  NĐ 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu  Thông tư 15/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 2 năm 2012 của Bộ Tài chính về ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. SVTH: Lê Thị Hà Giang 6 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật 2.8. Luật Thƣơng mại quốc tế Luật Thương mại quốc tế điều chỉnh các hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi và mang tính quốc tế. Công ty Cổ Phần Dược Vương được thành lập nhằm hoạt động kinh doanh mua bán thuốc với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và cung ứng các loại thuốc tốt cho thị trường. Mặt hàng thuốc của Công ty được cung ứng từ Ấn Độ và Hàn Quốc, theo đó hoạt động kinh doanh của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại quốc tế. 2.9. Luật Hải quan Vì Công ty cổ phần Dược Vương có hoạt động xuất, nhập khẩu thuốc vì vậy công ty sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Luật Hải quan về các vấn đề lúc công ty thực hiện việc nhập khẩu thuốc, mà cụ thể là Luật Hải quan năm 2001 và Luật Hải quan được sửa đổi bổ sung năm 2005. Về phạm vi và đối tượng áp dụng được quy định lần lượt tại điều 2 và 3 luật này như sau : Điều 2*. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.” Điều 3. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với:1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; Đồng thời, còn phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản như:  NĐ 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.  NĐ 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2003 về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu.  QĐ 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 về thí điểm thủ tục hải quan điện tử III: THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH CỦA CÔNG TY 3.1. Thực trạng thi hành pháp luật của Công ty 3.1. 1.Tình hình thực thi pháp luật về cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Dược Vương trong giấy đăng ký kinh doanh là một công ty cổ phần và kinh doanh ngành, nghề thuốc Tân dược với tên của công ty được viết bằng tiếng Việt là Công ty Cổ Phần Dược Vương chứa đầy đủ hai yếu tố là loại hình doanh SVTH: Lê Thị Hà Giang 7 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật nghiệp và tên riêng vì vậy đã chấp hành đúng theo quy định tại khoản 1 điều 31 – Luật Doanh nghiệp. Công ty được thành lập hợp pháp , đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 điều 77 – Luật Doanh nghiệp. Bên cạnh đó các điều kiện như : Trụ sở tại Số 47, Ngõ 120 Phố Trần Cung, Xã Cổ Nhuế, Huyện Từ Liêm, TP.Hà Nội, Việt Nam với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 VNĐ , có con dấu riêng và người đại diện cho công ty là ông Nguyễn Thăng Hoàn cũng được công ty chấp hành nghiêm chỉnh theo quy định tại các điều 35,36,37 và 95 – Luật Doanh nghiệp. Hơn nữa việc tuân thủ đúng các quy định nêu trên cũng chính là việc công ty đã đáp ứng đủ các điều kiện về tư cách pháp nhân của mình theo quy định tại điều 84 – Bộ luật Dân sự. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Dược Vương cũng tuân thủ đúng quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần tại điều 95-Luật Doanh nghiệp 2005. 3.1.2. Tình hình thực thi pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty Vì hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm cho nên trong quá trình kinh doanh công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kinh doanh thuốc theo quy định của Luật Dược, cụ thể: Công ty đã đáp ứng đúng yêu cầu của pháp luật về các tiêu chuẩn như : Cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp. Công ty được Sở Y tế thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc số 01-00104/HNQ – DKKDD về loại hình doanh nghiệp bán buôn thuốc.Người quản lý chuyên môn về Dược của công ty cũng đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định tại điều 11và khoản 1 điều 13- Luật Dược, cụ thể: Bà Nguyễn Lệ Hải – trình độ : Dược sĩ đại học là người quản lý về chuyên môn dược của công ty, được sở y tế thành phố Hà Nội cấp giấy đăng ký hành nghề số 472/2007/CCDH-SYT , được phép hành nghề các loại kinh doanh như: Doanh nghiệp bán buôn thuốc, doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc… Vì hoạt động của công ty là kinh doanh, làm trung gian phân phối thuốc cho nên các quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở bán buôn thuốc được công ty tuân thủ nghiêm chỉnh theo quy định tại điều 22, 23 Luật Dược , cụ thể : Bảo quản thuốc theo đúng điều kiện, giữ nguyên vẹn bao bì của thuốc, việc giao , nhận hàng và bảo quản thuốc của công ty luôn được giao cho những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ thực hiện. Các chứng từ, tài liệu về từng lô thuốc luôn được cất giữ đúng theo quy định. Quan trọng hơn nữa là công ty luôn niêm yết giá bán buôn thuốc và các quy định về quản lý giá thuốc luôn được công ty chấp hành đúng luật. SVTH: Lê Thị Hà Giang 8 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật Công ty cổ phần Dược Vương cũng như các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại khác, việc mua bán hàng hóa với các đối tác trong và ngoài nước là không thể thiếu vì vậy trong các giao dịch , hợp đồng là cái không thể thiếu, nó chính là căn cứ pháp lý vững chắc cho công ty khi giao dịch cũng như khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy các hợp đồng của công ty thường được lập thành văn bản, tuân thủ đúng các yêu cầu của pháp luật. Sau đây em xin nêu ra một mẫu hợp đồng về cung cấp thuốc của công ty cho công ty đối tác như sau: - Về tên và số hợp đồng: Căn cứ theo tính chất của hợp đồng và thứ tự hợp đồng - Về nguồn luật: Hai bên thường chọn Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại làm nguồn luật điều chỉnh. - Về đại diện : Đại diện của hai bên thường là người đại diện theo pháp luật của công ty và thường có các thông tin như : Địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản, chức vụ, tên,.. - Về nội dung các điều khoản : Các điều khoản trong hợp đồng thường là các điều khoản về : Số lượng, hình thức sản phẩm- tùy theo nhu cầu thực tế hai bên; cách thức đặt hàng; chất lượng hàng hóa; cách thức giao nhận và vận chuyển; giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán; khiếu nại. - Về chữ ký : Chữ ký trong hợp đồng là chữ ký của hai người đại diện theo pháp luật của công ty. Ngoài những nội dung chủ yếu trên, trong hợp đồng thường có phần cam kết chung quy định về việc giải quyết tranh chấp- thường là Tòa án kinh tế thành phố Hà Nội. Nhìn chung mẫu hợp đồng của công ty đã chấp hành đúng theo quy định của pháp luật mà cụ thể là điều 402- Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên các điều khoản quy định về phạt vi phạm tại điều 300, 301- Luật Thương mại, trường hợp miễn trách nhiệm theo điều 294, 295 – Luật Thương mại thì công ty chưa đề cập đến. Vì vậy để bảo vệ lợi ích cho công ty cũng như giữ vững quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác thì công ty nên thảo luận với đối tác về những nội dung còn chưa đề cập trong hợp đồng nói trên để làm căn cứ pháp lý mỗi khi xảy ra tranh chấp. 3.1.3. Tình hình thực thi pháp luật về nhập khẩu hàng hóa Thuốc tân dược của công ty kinh doanh được nhập khẩu từ Ấn Độ và Hàn Quốc về Việt Nam. Do vậy, công ty cần phải thực hiện quá trình nhập khẩu thuốc vào Việt Nam. Tuy nhiên, do nguồn vốn của công ty còn ít không đủ để tổ chức thị trường nên để đảm bảo thực hiện tốt theo Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu công ty đã ủy thác nhập khẩu cho những người có kỹ năng nghề nghiệp trong công tác xuất nhập khẩu, am hiểu các thủ tục cần thiết cũng như các thị trường nước ngoài, cụ thể là công SVTH: Lê Thị Hà Giang 9 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật ty đã ủy thác nhập khẩu cho Công ty TNHH 1 thành viên Dược Phẩm Trung Ương 1. Các hợp đồng ủy thác thường được công ty lập thành văn bản- tuân thủ theo đúng quy định tại điều 159- Luật Thương mại. Bên cạnh đó công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định tại điều 163- Luật Thương mại với bên nhận ủy thác như : Cung cấp thông tin , tài liệu cần thiết cho bên nhận ủy thác, trả thù lao ủy thác và các chi phí khác đầy đủ, giao tiền đúng quy định. Bên cạnh đó việc nhập khẩu thuốc của công ty do chịu sự điều chỉnh của Luật Hải quan cho nên công ty luôn có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh, cụ thể: Công ty kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại khoản 1 điều 68 Luật Hải quan.Hơn nữa có nhiều trường hợp công ty phải thuê công ty khác nhập khẩu ủy thác cho nên việc kê khai thông tin về bên ủy thác được công ty thực hiện đầy đủ tại mẫu khai hải quan theo quy định tại thông tư 15/2012/TT-BTC . Tuy nhiên việc nhập khẩu hàng hóa trực tiếp của công ty và thông qua ủy thác còn gặp nhiều khó khăn vì các thủ tục hải quan còn phức tạp, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn nhiều hạn chế vì vậy dẫn đến việc hàng hóa nhập kho còn chậm, ảnh hưởng tới tiến độ nhận hàng, gây thiệt hại cho công ty 3.1.4. Tình hình thực thi pháp luật về sử dụng lao động Nhân viên là yếu tố không thể thiếu của công ty.Vì việc tuân thủ nghĩa vụ của công ty theo quy định của Bộ luật Lao động là không thể thiếu, cho nên công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh và đầy đủ, cụ thể:  Về ký kết hợp đồng lao động: Trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình công ty đã tuân thủ đúng quy định tại khoản 2 điều 6 – Bộ luật lao động, cụ thể: Công ty thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động , trong việc ký kết hợp đồng lao động luôn dựa trên tinh thần tự nguyện, tuân thủ đúng nguyên tắc về giao kết hợp đồng lao động quy định tại điều 17- Bộ luật lao động. Việc lập sổ quản lý lao động, sổ lương , các chế độ về bảo hiểm đối với người lao động được thực hiện đầy đủ.  Về thực hiện nghĩa vụ tiền lương: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và bằng tiền mặt đúng thời hạn cho người lao động theo từng tháng được quy định tại điều 94, 95, 96 – Bộ luật lao động.  Về thời gian làm việc: Người lao động trong công ty làm việc không quá 8 tiếng một ngày, áp dụng theo đúng quy định tại điều 104 – Bộ luật lao động. Bên cạnh đó công ty cũng có những đãi ngộ bằng hình thức tài chính và phi tài chính cho nhân viên như: Tiền thưởng, giao lưu, liên hoan… nhằm khích lệ nhân viên. 3.1.5. Tình hình thực thi pháp luật thuế Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc chấp hành pháp luật thuế của công ty là nghĩa vụ hằng năm mà công ty phải tuân thủ nghiêm chỉnh, do vậy trong công tác kê khai, nộp thuế cho cơ quan nhà nước, công ty luôn tuân thủ và chấp hành đúng các quy SVTH: Lê Thị Hà Giang 10 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật định của nhà nước về thuế suất, thời hạn nộp thuế, số tiền thuế phải nộp…của các loại thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng….(Xem bảng 2- Phụ lục) 3.2. Tác động của hệ thống pháp Luật Thƣơng mại đối với hoạt động kinh doanh của Công ty 3.2.1. Mặt tích cực  Các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 là cơ sở tạo pháp lý chắc chắn cho Công ty Cổ Phần Dược Vương trong quá trình thành lập, hình thành nên cơ cấu tổ chức của một công ty cổ phần đúng theo quy định của pháp luật. Mặt khác việc ban hành Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành còn tạo điều kiện cho công ty rút ngắn thời gian về các thủ tục hành chính, có hành lang pháp lý vững chắc để kinh doanh .  Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại là hai trong số các nguồn luật cơ bản điều chỉnh hoạt động của công ty, vì vậy các quy định về giao kết , thực hiện hợp đồng, hình thức kinh doanh… trong Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự giúp cho công ty thực hiện được tốt hoạt động kinh doanh của mình và tránh khỏi được những khó khăn trong quá trình kinh doanh cũng như trong trường hợp có tranh chấp xảy ra….từ đó bảo vệ được các lợi ích của công ty.  Do đặc thù của công ty là kinh doanh, buôn bán các loại thuốc tân dược cho nên Luật Dược và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành luật này là nguồn luật quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Vương. Nó là cơ sở pháp lý để công ty tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước về các điều kiện như: Kinh doanh, bảo quản thuốc, niêm yết giá thuốc … Đồng thời giúp cho công ty tránh khỏi được các vi phạm về lĩnh vực thuốc như: Buôn bán thuốc giả, thuốc kém chất lượng…Bên cạnh đó việc ban hành thông tư 06/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn về việc xuất, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm đã tạo điều kiện cho công ty dễ dàng thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình nhập khẩu thuốc từ Hàn Quốc và Ấn Độ về Việt Nam.  Luật thuế Nhập khẩu, thuế Xuất khẩu được ban hành giúp cho hoạt động nhập khẩu thuốc của Công ty cổ phần Dược Vương được tiến hành thuận lợi hơn, các thủ tục về kê khai thuế ngày càng đơn giản và thuế suất hợp lý giúp cho công ty tiết kiệm được thời gian, rút ngắn được thời gian giao nhận hàng từ đó đảm bảo tốt hơn nữa về chất lượng của thuốc.  Việc ban hành Luật Hải quan và các văn bản có liên quan đến việc thực hiện luật này, giúp cho công ty thực hiện các quy định của pháp luật dễ dàng, nhanh chóng SVTH: Lê Thị Hà Giang 11 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật hơn, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử giúp công ty rút ngắn được thời gian kê khai và tiến độ nhận hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc và Ấn Độ nhanh hơn so với trước. 3.2.2. Mặt hạn chế  Về Luật Doanh nghiệp 2005 vẫn còn một số thiếu sót, chưa rõ ràng, cụ thể điều này gây khó khăn cho công ty để thực hiện, hiểu được và làm đúng theo điều luật, ví dụ: Tại điều 84, khoản 5 quy định: “ Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông”. Quy định này không rõ ràng, có thể dẫn đến cách giải thích sai lệch. Sự thật quy định này chỉ liên quan đến số cổ phần phổ thông tối thiểu (20% tổng số cổ phần được quyền chào bán) mà các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua khi đăng ký kinh doanh; số cổ phần này không được tự do chuyển nhượng trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngoài số cổ phần tối thiểu này, cổ phần phổ thông khác của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng như đối với các cổ đông khác.  Luật Thương mại 2005 vẫn còn một số bất cập, không rõ ràng , chưa thống nhất, đồng bộ với các văn bản pháp luật khác điều này cũng là một trở ngại cho công ty khi thực hiện hoạt động kinh doanh để đúng theo pháp luật, ví dụ: Điểm 2 khoản 3 điều 42 Bộ luật Dân sự quy định “Trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm mà không có thảo thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm”, trong khi đó, theo quy định của khoản 2 điều 307 Luật Thương mại 2005 quy định “Trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm mà không có thỏa thuận bồi thường thiệt hại thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại”. Do vậy nếu có vi phạm xảy ra công ty khó mà giải quyết được khi 2 bộ luật lại mẫu thuẫn như trên.  Bộ luật Lao động quy định chưa đầy đủ gây khó khăn cho công ty trong quá trình sử dụng và xử lý vi phạm của người lao động trong công ty, ví dụ: Theo quy định tại khoản 1 điều 123 Bộ luật Lao động thì “Khi tiến hành việc tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật Lao động, Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa…” . Vấn đề đặt ra là có trường hợp người lao động không có mặt thì việc xử lý kỷ luật sẽ được tiến hành như thế nào? Ngoài quy định này của Bộ luật Lao động thì hiện tại SVTH: Lê Thị Hà Giang 12 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật không có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật Lao động.  Luật Hải quan chưa tạo điều kiện pháp lý cao cho việc hiện đại hóa hải quan mà trước hết là triển khai rộng rãi, phổ biến thủ tục Hải quan điện tử; chưa quy định thủ tục hải quan đối với các loại hình hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa gia công, hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu trong khi thực tế các loại hình này phát triển mạnh và được Luật thương mại, các luật Thuế quy định. IV: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 4.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THI HÀNH CỦA CÔNG TY 4.1.1. Đánh giá về kết quả đạt được  Danh mục mặt hàng kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dược Vương tương đối đa dạng về các loại thuốc với chất lượng cao. Đối tác của công ty hầu hết là những đối tác có uy tín và có chỗ đứng trên thị trường nên nguồn cung cấp hàng hóa của Công ty Cổ Phần Dược Vương tương đối ổn định.  Trải qua năm năm thành lập và phát triển công ty đã nhanh chóng đào tạo được những nhân viên bán hàng có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của công ty.  Tuy Công ty Cổ Phần Dược Vương là một công ty nhỏ, nhưng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh doanh công ty đã tìm hiểu nắm bắt luật về hoạt động kinh doanh của mình và chưa hề có một vụ việc vi phạm pháp luật đáng tiếc nào xảy ra.Những mặt hàng thuốc mà công ty nhập khẩu đều không có trong danh mục hàng cấm nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu. Đây cũng là môt thuận lợi cho việc thông quan được dễ dàng.  Cấu trúc tổ chức của công ty mang đầy đủ và phù hợp với Luật Doanh nghiệp 2005, chính vì thế công ty nên duy trì cấu trúc tổ chức này. 4.1.2. Những tồn tại trong hoạt động của Công ty Cổ Phần Dƣợc Vƣơng Công ty Cổ Phần Dược Vương đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong suốt thời gian hoạt động, tuy nhiên đã gặp những khó khăn nhất định trong kinh doanh và cả trong vấn đề pháp luật.  Trong hoạt động kinh doanh Là một Công ty Cổ Phần, tuy là có nhiều ưu điểm nhưng cũng có không ít hạn chế,cụ thể:  Chính vì là Công ty cổ phần nên việc quyết định của công ty phải thông qua các cổ đông nên thường đưa ra quyết định chậm và dễ đánh mất cơ hội kinh doanh.Ba SVTH: Lê Thị Hà Giang 13 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật cổ đông sáng lập của công ty không phải lúc nào cũng thường xuyên có mặt để kịp thời giải quyết vấn đề .  Vấn đề đặt hàng của công ty, vì thời gian đặt hàng dài đã gây ra một số hệ quả như: Sau thời gian đặt hàng, giá cả thuốc có sự thay đổi, công ty không thể ấn định giá trước cho khách hàng, khách hàng là người phải chịu khi có sự thay đổi giá xảy ra.Điều này giúp công ty tránh rủi ro khi đặt hàng nhưng mặt khác lại làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường của công ty.  Ngày nay việc giao lưu với các đối tác là doanh nghiệp nước ngoài được mở rộng thế nhưng đối tác với công ty chỉ mới dừng lại ở Ấn Độ và Hàn Quốc, chưa được mở rộng thêm.  Việc tham gia quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty trên các phương tiện truyền thông cũng như các hội chợ, triển lãm còn chưa được công ty chú trọng nhiều.  Trong việc thực thi pháp luật Về mặt chủ quan  Tuy có nhiều hoạt động kinh doanh, nhập khẩu liên quan nhiều tới pháp luật nhưng cho đến nay công ty chưa có riêng cho mình một bộ phận về pháp chế hoặc một nhân viên chuyên tư vấn về pháp luật cho doanh nghiệp, dẫn đến việc nắm bắt một số quy định của pháp luật chưa kịp thời.  Vì chưa có một bộ phận pháp chế riêng hoặc một chuyên viên tư vấn về pháp luật cho công ty cho nên các hợp đồng tuy nhìn chung đã đúng với quy định của pháp luật nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, chưa phù hợp với đặc thù của từng loại hợp đồng riêng.  Vấn đề về ủy thác xuất khẩu nhìn chung đã đúng luật nhưng việc ký kết và thực hiện hợp đồng cũng như quyền và nghĩa vụ của hai bên chưa thật sự được nghiêm túc và chặt chẽ vì thiếu sự tư vấn về mặt pháp lý. Về mặt khách quan  Trong quá trình kinh doanh công ty cũng đã gặp không ít khó khăn trong việc áp dụng pháp luật. Mặc dù công ty đã nghiên cứu kỹ càng pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty tuy nhiên hệ thống pháp Luật Thương mại Việt Nam vẫn còn chưa đồng bộ và có nhiều điểm chưa rõ ràng gây trở ngại trong hoạt động kinh doanh của công ty.  Việc ban hành và triển khai pháp luật của các cơ quan chức năng có thẩm quyền chưa thật sự nhanh chóng và chặt chẽ dẫn đến việc công ty còn gặp khó khăn trong việc áp dụng  Các từ ngữ trong các quy định của các đạo luật như Luật Thương mại và Luật Hải quan …còn chưa thật rõ ràng, gây ra sự khó hiểu cho công ty mỗi khi thực hiện. SVTH: Lê Thị Hà Giang 14 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật  Thủ tục nộp thuế và thủ tục kê khai hải quan là hai thủ tục liên quan mật thiết tới hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhưng chúng chưa thật sự tinh gọn, đơn giản…gây ra nhiều khó khăn cho công ty.  Việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử chưa thật sự nhanh chóng và thuận tiện dẫn đến việc kê khai thủ tục hải quan truyền thống khiến công ty mất nhiều thời gian, chi phí. 4.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT THƢƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 4.2.1. Một số tác động tích cực của pháp Luật Thương mại hiện hành Trong quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở thực hiện theo pháp luật đã có một số điều luật có tác động tích cực đến môi trường kinh doanh của công ty như:  Các quy định hiện hành đã tạo điều kiện cho công ty được tiếp cận thị trường, tiếp cận các nguồn lực: Nhân lực thuận lợi hơn, vốn…. Điều này giúp cho công ty có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình dễ dàng hơn.  Các quy định của pháp Luật Thương mại tạo thuận lợi cho công ty trong việc có quyền lựa chọn về hình thức kinh doanh, phạm vi và điều kiện hoạt động như: Quyền lựa chọn hình thức giao dịch, hình thức kinh doanh, hình thức giải quyết tranh chấp…..  Cùng với công ty cổ phần thì các loại hình công ty khác nhau, thuộc nhiều thành phần kinh tế đều được đối xử trong một môi trường pháp lý bình đẳng hơn, công bằng hơn.  Các quy định pháp luật thương mại đã khuyến khích bảo hộ cho hoạt động kinh doanh của công ty giảm dần sự quản lý trực tiếp của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bằng các thủ tục gia nhập thị trường thông thoáng hơn.  Các quy định của pháp Luật Thương mại đã tạo ra cơ sở pháp lý thông thoáng hơn cho việc thực hiện các quyền lợi hợp pháp của công ty, giúp công ty phát triển hoạt động, thu nhiều lợi nhuận, ví dụ như: Cụ thể hóa nhiều quyền của công ty như quyền quảng cáo, quyền mở chi nhánh ….giúp cho công ty có khả năng mở rộng thị trường phân phối sản phẩm từ đó thúc đẩy ngành nghề kinh doanh của công ty.  Với những quy định ngày càng minh bạch hơn, phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh hơn và có tính khả thi cao hơn đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý an toàn hơn cho hoạt động kinh doanh bảo vệ quyền lợi của công ty như bảo đảm giải quyết tranh chấp khi quyền tự do kinh doanh bị xâm phạm. SVTH: Lê Thị Hà Giang 15 Trang Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa : Kinh tế - Luật 4.2.2. Một số bất cập, vướng mắc của các quy định pháp Luật Thương mại đến hoạt động kinh doanh của Công ty Trong quá trình hoạt động công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh của mình do một số bất cập của Luật Thương mại hiện hành cụ thể:  Một số quy định pháp luật chưa đảm bảo quyền tự do kinh doanh Một số quy định thương mại hiện hành về thủ tục, điều kiện kinh doanh đang hạn chế quyền tự do kinh doanh của công ty.  Một số quy định còn phân biệt đối xử, chưa đảm bảo công bằng Trong quy định của pháp Luật Thương mại hiện hành vẫn còn các quy định phân biệt đối xử, chưa đảm bảo công bằng, chưa bình đẳng giữa các tổ chức kinh tế một số quy định về nghĩa vụ của thương nhân hoạt động thương mại chưa hợp lý.  Một số quy định thiếu minh bạch, chưa thống nhất, chồng chéo Nhiều quy định về trình tự, thủ tục trong văn bản hiện hành chưa minh bạch, rõ ràng gây khó khăn trong quá trình thực hiện của công ty. Trong văn bản hiện hành, tồn tại nhiều cụm từ, khái niệm không rõ ràng trong các văn bản pháp luật gây ra các cách hiểu khác nhau ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty trong các mối quan hệ kinh tế, ví dụ: “kinh doanh”, “thương nhân”…Công ty không biết áp dụng văn bản pháp luật nào vì giữa các luật có sự chồng chéo khi cùng điều chỉnh một vấn đề liên quan: Luật Doanh nghiệp và Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự..  Một số quy định pháp luật thương mại chưa phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi Trên thực tiễn có một số trường hợp đã có quy định pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện. Một số cơ quan quản lý chưa ban hành kịp thời các biện pháp giúp công ty giải quyết những vướng mắc pháp lý trong kinh doanh. Quy định của một số điều luật đã tạo ra lỗ hổng trong việc kiểm soát, giao dịch, còn nhiều lỗ hổng trong kiểm soát việc lạm dụng quyền của tổng giám đốc và các chức danh khác.Trong hệ thống văn bản pháp luật thương mại vẫn còn tồn tại rất nhiều những điều luật chưa đáp ứng tiêu chí minh bạch của quy phạm pháp luật. V. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT 5.1.1. Đối với Công ty  Cần có cơ chế quản lý chặt chẽ hơn nữa để giúp Công ty nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, việc quyết định của các cổ đông sáng lập cần nhanh chóng và kịp thời hơn nữa để công ty nhanh chóng nắm bắt được các mối làm ăn mới.  Cần nhanh chóng xây dựng một bộ phận pháp chế hoặc tuyển một nhân viên có chuyên môn về mặt pháp lý để tư vấn pháp luật cho công ty, có như vậy công ty SVTH: Lê Thị Hà Giang 16 Trang
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan