Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO ............................................... iii
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHẠM .................................................................1
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phạm .............................. 1
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phạm ................................ 2
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị .................................................................. 2
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011- 2012 ....... 4
PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY TNHH PHẠM ....................................................................................................................6
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Phạm ............................................ 6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH
Phạm ........................................................................................................................... 6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán .................................................................. 8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế .................................................................... 10
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế ........... 10
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Phạm ............. 10
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phạm .......... 12
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY TNHH PHẠM......................................................................................... 14
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán công ty TNHH Phạm........................... 14
3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 14
3.1.2. Nhược điểm .................................................................................................... 15
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Phạm .... 16
3.2.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 16
3.2.2. Nhược điểm .................................................................................................... 16
PHẦN IV. ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................... 17
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 18
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page i
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đă tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển hơn tuy nhiên cũng buộc các doanh nghiệp muốn đứng vững trong
thị trường mới cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá t nh quản lý, sản xuất kinh
doanh. Trong xu hướng mới này, các doanh nghiệp phải tự thân vận động, phải tự
lực hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và làm ăn có lăi
chứ không còn sự bao cấp của Nhà nước như trước kia nữa. Từ đó mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp là làm tăng lợi nhuận trong khung luật pháp đă quy định.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh và bộ máy tổ chức sao cho có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, vấn đề sản xuất
sản phẩm, tổ chức kinh doanh các dịch vụ sao cho phù hợp với thị trường cũng hết
sức quan trọng. Tất cả những yêu cầu trên đều đ i hỏi sự nhanh nhạy và tận tâm với
công việc.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phạm , em đã có cái nhìn tổng
thể về bộ máy quản lí nói chung và bộ máy kế toán công ty, qua đó em cũng đã có
những hiểu biết nhất định về một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty. Từ đó
em có điều kiện so sánh về những kiến thức đã học.
Báo cáo thực tập của em gồm 4 phần chính:
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHẠM
Phần II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH PHẠM
Phần III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN
TÍCH KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH PHẠM
Phần IV: ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong thời gian thực tập, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong
ban quản lý và đặc biệt trong ph ng kế toán tại Công ty TNHH Phạm cũng như các
ph ng, ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến cô giáo Thạc sỹ Cao
Hồng Loanđã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page ii
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSCĐHH
: Tài sản cố định hữu hình
HĐ
: Hóa đơn
GTGT
: Giá trị gia tăng
TK
: Tài khoản
KQHĐKD
: Kết quả hoạt động KD
CPSX
: Chi phí sản xuất
SPDD
: Sản phẩm dở dang
NVL
: Nguyên vật liệu
NC
: Nhân công
SXC
: Sản xuất chung
DTT
: Doanh thu thuần
GVHB
: Giá vốn hàng bán
CPBH
: Chi phí bán hàng
CPQLDN
: Chi phí quản lý DN
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page iii
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHẠM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Phạm
Công ty TNHH Phạm là công ty TNHH có hai thành viên trở lên, được thành
lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101067096 do sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/10/2007, thay đổi lần thứ 4 ngày 07/01/2009
Tên công ty: Công ty TNHH Phạm
- Mã số thuế: 0101067096
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ của công ty là: 4.000.000.000 VNĐ.
- Địa chỉ doanh nghiệp: 30 Đoàn Thị Điểm –Quốc Tử Giám – Hà Nội
- Điện thoại: + (84-4) 3732219
Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dây, cáp điện…
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh dây, cáp, thiết bị điện, xây lắp và cung cấp vật tư, thiết bị viễn
thông …
Công ty TNHH Phạm là công ty chuyên cung cấp cáp điện, dây, cáp, thiết bị
điện. Trải qua hơn 6 năm nhưng công ty luôn giữ được vị thế và đóng góp không
nhỏ cho đất nước.
Từ khi hình thành với cơ sở vật chất còn thiếu nhiều, quy mô còn hạn chế,
ban đầu công ty chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại khu vực Miền Bắc. Với sự lỗ
lực không ngừng của Ban lãnh đạo công ty và do nhu cầu của thị trường Công ty đã
đầu tư nhiều mạng lưới với các đối tác tin cậy và trung thành với công ty qua nhiều
năm. Số lượng sản phẩm ngày càng đa dạng và tiên tiến nhất để nâng cao chất
lượng, số lượng sản phẩm.
Không chỉ chú trọng đến số lượng và chủng loại các sản phẩm mà Công ty
c n đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm của công ty
đều có tem mác rõ ràng, đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa tại Cục sở hữu trí tuệ
và được công bố tiêu chuẩn chất lượng tại Cục đo lường chất lượng Việt Nam.
- Từ năm 2007 đến năm 2009 Công ty đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng
trong việc phân phối sản phẩm của Công ty trên phạm vi toàn quốc. Chuyển mô
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
hình phân phối trực tiếp sản phẩm sang mô hình kinh doanh theo mạng lưới Nhà
Phân Phối độc quyền các sản phẩm của công ty trên 64 tỉnh, thành trong cả nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Phạm
3
Công ty TNHH Phạm là công ty chuyên cung cấp thiết bị điện, vật tư ngành
điện đã hoạt động tại Việt Nam từ năm 2007. Chức năng của công ty là làm phân
phối chính thức được ủy quyền cho các hãng dây cáp điện lực, điện thoại lớn đồng
thời công ty còn cung cấp cả các thiết bị như thang cáp, máng cáp của các nhà sản
xuất trong nước đã đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.
- Các nhà sản xuất có uy tín mà công ty đang hợp tác như Nexans- Lioa (
công ty liên doanh giữa tập đoàn Nexans của Pháp và công ty Lioa Việt Nam), công
ty Taya 100% vốn Đài Loan.
- Công ty cung cấp cáp đồng ( nhôm) hạ thế từ 0.6/1kv, cáp trung thế đến
24kv,36kv và cáp cao thế 40.5 kv bao gồm cáp treo và cáp ngầm bọc băng thép và
sợi thép có chống thấm dọc.
- Công ty còn cung cấp cả cáp có vỏ bảo vệ bằng chì cho các dự án lọc, hóa
dầu và gas
- Công ty cung cấp cáp điện thoại từ treo thông thường có dầu cho đến loại
0.65mm2 có dầu, bọc sợi thép để chon ngầm trực tiếp xuống đất. Đặc biệt hơn nữa
công ty có thể sản xuất theo yêu cầu thông số của khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Trải qua quá trình hình thành và phát triển cùng với sự biến đổi không ngừng
khẳng định công ty TNHH Phạm đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp như sau:
Giám đốc: là người trực tiếp quản lý cao nhất của công ty, là người đại diện
pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các hoạt
động của công ty và đại diện cho các quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Giám đốc đưa ra các đường lối , chính sách, phương hướng hoạt động của công ty.
Phó giám đốc: Dưới quyền giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và phó
giám đốc hành chính, chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và uỷ
quyền của giám đốc. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận
hành chính và tài chính- kế toán của công ty, phó giám đốc kinh doanh trực tiếp
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
quản lý và điều hành bộ phận kinh doanh và quản lý thi công trong công ty, có trách
nhiệm giám sát và quản lý trực tiếp các công trường xây dựng.
Phòng Kinh tế - Hành chính: Nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung cho
toàn công ty. Quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty và thực hiện các công tác
lao động tiền lương, BHXH, BHYT. Hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn bản,
công văn và hồ sơ dự thầu.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác tài chính- kế toán trong công ty.
Tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh toán vật tư và tập hợp
các chi phí của từng công trình.
Phòng kỹ thuật: Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị của Công ty. Thiết lập và
thực hiện mô hình dịch vụ kỹ thuật theo định hướng của Công ty. Trang bị cho đội
ngũ nhân viên đầy đủ kiến thức về kỹ thuật, đảm bảo uy tín chất lượng dịch vụ
thông qua iệc đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất các yêu cầu hợp lý của khách hàng. Giải
quyết các vấn đề phản hồi của khách hàng liên quan đến kỹ thuật. Chịu trách nhiệm
báo cáo công việc trực tiếp trước giám đốc.
Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện;
thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối; thực
hiện hoạt động bán hàng tới khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Doanh
nghiệp; phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân phối, …
nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH PHẠM
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Kỹ
Thuật
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
kế toán
Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011- 2012
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty TNHH Phạm đã luôn
cố gắng không ngừng phát triển và đã đạt được những kết quả nhất định.
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH PHẠM trong 2
năm 2011-2012
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm2011
Năm 2012
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
(đồng)
( Đồng)
( Đồng)
(%)
3,039,548,804
4,928,574,145
1,889,025,341
62,15%
84,232,762
98,957,183
14,724,421
17,48%
Doanh thu thuần
2,955,316,042
4,829,616,962
1,874,300,920
63,42%
Giá vốn hàng bán
1,542,804,693
2,823,483,470
1,280,678,777
83,01%
Lợi nhuận gộp
1,412,511,349
2,006,133,492
593,622,143
42,03%
3,283,842
2,858,453
425,389
12,95%
63,624,963
49,187,195
14,437,768
22,69%
Chi phí lãi vay
-
-
-
-
Chi phí QLDN
1,307,696,567
1,907,383,710
599,687,143
45,86%
44,473,661
52,421,040
7,947,379
17,87%
Thu nhập khác
-
-
-
-
Chi phí khác
-
-
-
-
Lợi nhuận khác
-
-
-
-
44,473,661
52,421,040
7,947,379
11,118,415
13,105,260
1,986,845
33,355,246
39,315,780
5,960,534
Doanh thu BH và CC DV
Các khoản giảm trừ DT
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc
thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 và 2012)
Nhận xét:
Nhìn chung, năm 2012 so với năm 2011 doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 1,889,025,341 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 62,15% .Tuy
công tác bán hàng được tổ chức tốt hơn nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Công ty
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
vẫn đang tìm hiểu những biện pháp khắc phục cho chiến lược kinh doanh hiệu
quả hơn.
Giá vốn hàng bán cũng tăng 1,280,678,777 đồng với tỷ lệ tăng 83,01%.Ta
thấy tốc độ tăng của giá vốn thấp hơn so với doanh thu thể hiện Công ty đã tiết
kiệm được chi phí trong kinh doanh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 599,687,143 đồng với tỷ lệ tăng 45,86%
Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 lãi là 44,473,661đồng, năm 2012
lãi là 52,421,040 đồng. chênh lệch giữa 2 năm tăng 7,947,379đồng.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 lãi 33.355.246đồng, năm 2012 lãi
là39,315,780 đồng. Chênh lệch giữa hai năm tăng 5,960,534đồng.
Từ kết quả trên cho thấy năm 2012 doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn so
với năm 2011. Nhưng kết quả tăng chưa đáng kể.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH PHẠM
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Phạm
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH Phạm
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán
phân tán. Theo mô hình này, phòng kế toán của công ty bao gồm:
- 01 Kế toán trưởng.
- 01 Kế toán thuế
- 01 Kế toán kho
- 01 Kế toán công nợ
- 01 Thủ quỹ
Chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty
được phân công như sau:
- Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán và bộ máy kế
toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc công ty về công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán
trưởng. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty. Tổ
chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp với hoạt
động của công ty. Lập Báo cáo tài chính
- Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm
tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê đầu ra, đầu vào. Hàng tháng lập báo có
tình hình thuế GTGT đầu vào, đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất.
Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng Ngân sách , hoàn thuế. Cùng
phối hợp với kế toán trưởng đối chiếu số liệu Báo cáo thuế của công ty với số liệu
thực tế. Lập kế hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp và nộp Ngân sách.
- Kế toán kho: Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động sản
phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn của
TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
và sửa chữa tài sản tại đơn vị. Hàng năm kết hợp với phòng Quản trị thiết bị thực
hiện công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ
sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
- Thủ quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền
của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá trị tại quỹ của đơn vị.
Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thường xuyên
đối chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác số dư tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
- Kế toán công nợ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu, phải trả
phí, lệ phí, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản phải thu,
phải trả khác phát sinh tại đơn vị. Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả của các đối tượng trong đơn vị (cán bộ và
sinh viên) và ngoài đơn vị. Định kỳ lập báo cáo với cơ quan thuế về tình hình sử
dụng hóa đơn, biên lai thu tiền và có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ các ấn chỉ trên để
đáp ứng kịp thời công tác thu ngân sách cho đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách
kế toán theo đúng qui định hiện hành.
MÔ HÌNH CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế
toán
thuế
Kế
toán
kho
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Phạm
Chế độ kế toán:
- Công ty áp dụng chế độ Kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính ban hành theo chế độ kế toán cho các doanh nghiệp.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
- Ngoài các tài khoản quy định theo Quyết định 48, Công ty còn thực hiện
mở thêm một số sổ chi tiết các tài khoản để tiện theo dõi và hỗ trợ cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành của thành phẩm tại Công ty.
Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chung
Kỳ kế toán, kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Kỳ báo cáo: Công ty lập báo cáo tài chính theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
Phƣơng pháp tính thuế GTGT:
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ:
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp
bình quân gia quyền
- Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân sau mỗi lần nhập
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu (tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ)
Chế độ chứng từ kế toán của Công ty bao gồm hai hệ thống, đó là: chứng từ
bắt buộc và chứng từ hướng dẫn.
Dựa trên Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 đồng thời căn cứ
vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu tổ chức quản lý,
công ty TNHHPhạm sử dụng một số những chứng từ chủ yếu sau:
Nhóm các chứng từ tiền lương gồm có: Bảng chấm công, Bảng lương
Nhóm các chứng từ hàng tồn kho gồm có:Báo cáo tồn kho hàng, th kho…
Nhóm các chứng từ TSCĐ gồm có: Th TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhóm các chứng từ bán hàng gồm có: Hoá đơn GTGT, Bảng tổng hợp
doanh thu.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế tài chính của mình
Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ tài chính
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 tuân thủ các tài khoản
cấp 1 và cấp 2 chi tiết theo đặc điểm riêng của Công ty đến tài khoản cấp 3.
* anh m
á tài hoản
ng tại oanh nghi p:
- Tài khoản loại 1: T 111, T 112, T 131, T 133, T 138, T 142, T 154
- Tài sản loại 2: T 211, T 214, T 242
- Tài sản loại 3: TK311,TK331, TK333, TK338, TK334.
- Tài sản loại 4: T 411, T 421
-Tài sản loại 5: T 511, 515,521(5211,5212,5213)
- Tài sản loại 6: T 642( 6421,6422), 632,635,
- Ngoài ra công ty sử dụng các tài khoản: T 711, T 911, 811
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Áp dụng theo hình thức Nhật Ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ nhật
ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ, th kế toán chi tiết.
Các loại sổ kế toán áp dụng tai công ty:
Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản tiền hàng tồn kho, tài sản
cố định, doanh thu phi phí, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, bảng cân đối số
phát sinh..
Sổ chi tiết: công ty mở các sổ chi tiết theo dõi chi tiết phản ánh chi tiết các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày vào sổ kế toán và tạo cơ sở lập báo cáo quản trị công
ty: sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết tiền mặt, thanh toán với nhà cung
cấp, sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng…
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc các Doanh Nghiệp phải lập theo chế
độ, không phân biệt quy mô và hình thức sở hữu của Doanh Nghiệp. Hệ thống báo
cáo của Công ty bao gồm các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán:
Mẫu số B01-DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Thuyết minh BCTC: Mẫu số B09-DN
- Tên báo cáo: Báo cáo tài chính năm N từ 01/01/N đến 31/12/N)
- Thời hạn lập báo cáo: Ngày 31/12/ năm N
- Nơi nhận báo cáo: Chi cục thuế Quận Đống Đa
- Thời hạn gửi báo cáo tài chính: Ngày 06/04/ năm N+1
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
- Bộ phận thực hiện: Do kế toán trưởng của Công ty chịu trách nhiệm thực
hiện với sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc Công ty.
- Thời điểm phân tích: Công ty tiến hành phân tích kinh tế theo hình thức
“phân tích nghiệp vụ” được tiến hành thường xuyên hàng ngày, được tiến hành
ngay trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ( mua – bán) hoặc nghiệp
vụ tài chính (vốn, chi phí, công nợ…). Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh
giữa số thực tế phát sinh với số kế hoạch hoặc định mức để tìm ra số chênh lệch và
phân tích những nguyên nhân chênh lệch.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Phạm
Công ty sử dụng hình thức phân tích kinh tế theo định kỳ, công việc phân
tích định kỳ theo từng năm. Dựa vào số liệu đã có, ph ng kế toán sử dụng các
phương pháp so sánh, lập biểu tiến hành phân tích, so sánh giữa kết quả đạt được
với kế hoạch, kết quả thực hiện năm nay với năm trước để đưa ra những kết luận
nhằm đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh doanh. Từ đó cung cấp thông tin, tham
mưu và đề xuất các biện pháp khắc phục cho những việc làm không hiệu quả,
những lãng phí thiệt hại xảy ra tới các Giám đốc để giúp họ đề ra các chính sách
điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty:
- Nhóm chỉ tiêu phân tích doanh thu:
Mức độ tăng giảm doanh thu: ΔM = M1 – M0
Tốc độ tăng giảm doanh thu: TM = ΔM /M0)*100
- Nhóm các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh:
Tỷ suất chi phí: F’ = F/M)*100
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí: ∆F’ = F’1 – F’2
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí: TF = ∆F’/F’1)*100
Mức độ tiết kiệm (lãng phí) chi phí kinh doanh: UF = ∆F’*M1
Trong đó:
F’1, F’2: tỷ suất chi phí ở kỳ gốc, kỳ phân tích
F : Tổng chi phí kinh doanh
M: Tông doanh thu
M1: Tổng doanh thukỳ phân tích
- Nhóm chỉ tiêu phân tích lợi nhuận:
Mức độ tăng giảm lợi nhuận: ΔP = P2 – P1
Tốc độ tăng giảm lợi nhuận: TP = ΔP/P1
Trong đó:
P1, P2 là lợi nhuận kỳ gốc, kỳ phân tích.
- Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: HDT/VKD = M/VKD
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: HLN/VKD = P/VKD
Trong đó: HM/VKD: hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
HLN/VKD: hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó cho biết
một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Phạm
Bảng 2.3: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.Lợi nhuận
Chênh lệch
Năm 2011
Năm 2012
2,955,316,042
4,829,616,962 1,874,300,920
Số tiền
33,355,246
39,315,780
5,960,534
1,987,714,890
2,352,804,715
365,089,825
974,902,751
1,014,218,531
39,315,780
1,869,432,091
2,284,710,846
415,278,755
118,282,799
68,093,869
(50,188,930)
7.Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh(1/3)
1,487
2,053
0,566
8.Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh 2/3)
0,016
0,017
0,001
9.Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
0,018
0,017
(0,001)
10.Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
0,28
0,58
0,3
0,034
0,039
0,005
3.Tổng vốn kinh doanh
4.Vốn chủ sở hữu
5.Vốn lưu động
6.Vốn cố định
11.Hệ số sinh lợi VCSH (ROE)
Trong đó:
Vốn kinh doanh = Vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
Nhận xét:
Doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 điều đó
cho thấy công ty kinh doanh tốt.
Hệ số doanh số trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
doanh thu của đồng vốn, ta thấy trong năm 2012 thì hệ số này của công ty tăng lên
0,566 đồng doanh thu trên đồng vốn kinh doanh so với năm 2011.
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của công ty năm 2012 tăng 0,001 đồng
so với năm 2011, lợi nhuận trên đồng vốn kinh doanh phản ánh sức lợi cùa đồng
vốn tăng.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2011 là 0,018 tức là 1 đồng vốn lưu
động bỏ ra thu được 0,018 đồng lợi nhuận; năm 2012 là 0,017. Như vậy so với năm
2011 thì năm 2012 khả năng sinh lời giảm 0,001 đồng.
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định năm 2011là 0,28 tức là 1 đồng vốn cố định bỏ
ra thu được 0,28 đồng lợi nhuận; năm 2012 là 0,58. Như vậy so với năm 2011thì năm
2012 khả năng sinh lời tăng 0,3 đồng.
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng: năm 2012 là 0.039, năm 2011 là
0,034 tăng 0.005 đồng.
=> Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
bình quân đều tăng cho thấy sức sinh lợi của đồng vốn kinh doanh tăng. Công ty sử dụng
vốn kinh doanh thực sự hiệu quả.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ CỦA CÔNG TY TNHH PHẠM
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán công ty TNHH Phạm
3.1.1. Ƣu điểm
- Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho các
kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, mặt khác kế toán bán hàng kiêm kế toán công nợ
giúp kế toán bán hàng có thể theo dõi chi tiết từng khách hàng từ đó tư vấn ban giám
đốc đưa ra những chiến lược bán hàng đúng đắn. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên
môn cao và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Đây là hình thức kế toán đơn giản lại phù hợp với yêu cầu quản lý và quy mô của
Công ty hiện nay. Hình thức này có các mẫu sổ đơn giản, dễ làm , dễ hiểu.Tận dụng
những ưu điểm của hình thức này là : dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra, dễ
phân công công việc.
- Về Chứng từ s d ng: Công ty đã tuân thủ đúng đắn, thực hiện nghiêm
chỉnh các chứng từ của Bộ tài chính ban hành áp dụng đối với chế độ kế toán theo
quyết định số 48/2006/QĐ – BTC. Mọi chứng từ kế toán đã sử dụng đều được sắp
xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ,
tài liệu kế toán của Nhà nước. Hàng năm Công ty vẫn có sự sửa đổi bổ sung các
chứng từ, sổ sách cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng hoá tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giúp dễ dàng kiểm soát được hàng tồn
kho cả về khối lượng và giá trị tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch sản xuất và bán hàng của công ty.
- Về xá định giá vốn hàng tồn kho: Kế toán xác định giá trị hàng tồn kho
theo phương pháp đích danh, Công ty luôn cập nhật được sự biến động giá của thị
trường. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Giá
trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :các khoản chi phí
thường xuyên được kế toán theo dõi báo cáo với ban lãnh đạo để các nhà quản lý
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
đưa ra phương án kinh doanh hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Về xác định kết quả bán hàng : Việc tập hợp chi phí như giá vốn, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhanh chóng kịp thời vì thế việc xác định
kết quả kinh doanh mang tính chất cập nhật thường xuyên, chính xác.
3.1.2. Nhƣợc điểm
Bên cạnh những ưu điểm của mình, công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng còn có những hạn chế nhất định cần
được cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị
trường.
- Về tài khoản s d ng: Kế toán phản ánh doanh thu qua T
511 nhưng mới
chỉ chi tiết đến tài khoản cấp hai: T 5111 “ Doanh thu bán hàng”, mà chưa chi tiết
cho từng nhóm hàng nên không kiểm soát được nhóm hàng nào mang lại doanh thu
nhiều nhất cho Doanh nghiệp.
- Về sổ kế toán: Công ty không sử dụng Sổ chi tiết bán hàng để theo dõi cho
từng khách hàng nên sẽ khó khăn cho ban giám đốc theo dõi tình hình công nợ của
các khách hàng đồng thời để biết được đâu là khách hàng tiềm năng của công ty
mình. Và chưa theo dõi doanh thu bán hàng chi tiết cho từng mặt hàng để xem mặt
hàng nào đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao hơn để doanh nghiệp xem xét
phương thức bán hàng phù hợp cho các mặt hàng và phân bổ chi phí bán hàng cho
hợp lý. Các mẫu sổ sử dụng còn hạn chế, nên việc theo dõi chưa khoa học và đi vào
chi tiết, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thường xuyên hoạt động của công tác
kế toán nói riêng và toàn doanh nghiệp nói chung. Như thiếu các loại sổ chi tiết ( sổ
chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ chi tiết giá vốn hàng bán…),
+ Hệ thống sổ sách vẫn còn một số phần hành đôi khi bị trùng lặp, gây ảnh
hưởng đến công tác kiểm tra, đối chiếu và đặc biệt ảnh hưởng đến thời hạn lập và
gửi báo cáo kế toán
- Về chính sách bán hàng: Công ty không thực hiện chiết khấu thanh toán
cho người mua nên không khuyến khích được người mua trả tiền sớm. Điều đó
không tránh khỏi rủi ro trong việc thanh toán tình hình công nợ.
- Về vi c lập các khoản dự phòng: Công ty chưa lập các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đ i. Việc xác định hợp lý mức dự
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
phòng giảm giá hàng tồn kho ngoài mục đích nhằm bù lỗ các khoản thiệt hại thực tế
xảy ra còn có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin
trung thực về giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho của doanh
nghiệp khi lập báo cáo tài chính cuối kỳ. Bên cạnh đó viêc lập lập dự phòng phải
thu khó đ i là cần thiết vì việc quản lý và thu công nợ của khách hàng có tốt đến
đâu thì việc không thu được tiền từ phía khách hàng vẫn có thể xảy ra do những
nguyên nhân khách quan.
Hiện nay công ty vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán do vậy khối lượng
công việc kế toán nhiều, hiệu quả công việc chưa cao.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Phạm
3.2.1. Ƣu điểm
Công ty luôn có 1 bộ phận kinh doanh thường xuyên tìm hiểu phân tích kinh
tế thị trường dựa trên số liệu, tài liệu hạch toán , thống kê từ các nhân viên đi trực
tiếp khảo sát thị trường để tìm ra những quyết sách hợp lý góp phần thúc đẩy thực
hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những mâu
thuẫn tồn tại hoặc khó khăn mới nảy sinh.
Công tác phân tích kinh tế tại công ty được tiến hành vào cuối mỗi quý hoặc
mỗi năm thông qua một số chỉ tiêu như: tình hình thực hiện doanh thu,chi phí, lợi
nhuận…Nhờ đó mà công ty có phương pháp quản lý hiệu quả,là công cụ quan trong
trong quá trình thu thập,xử lý thông tin để đưa ra quyết định trong kinh doanh và
quản lý.
Kiểm tra,đánh giá một cách chính xác,toàn diện và khách quan tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế.
3.2.2. Nhƣợc điểm
Vì hình thức phân tích này chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch
hoặc định mức để tìm ra số chênh lệch nên dễ bị thiếu sót do tổng hợp số liệu của
các bộ phận hoặc không tổng hợp một cách khái quát mối liên hệ giữa các nghiệp
vụ kinh tế.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
PHẦN IV. ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua thời gian thực tập tổng hợp, em đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát về công
tác kế toán, phân tích tại Công ty TNHH Phạmvà em xin đề xuất 2 hướng đề tài.
Hƣớng đề tài 1: “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Phạm” thuộc học
phần kế toán
Công ty TNHH Phạm là 1 công ty thương mại chuyên cung cấp các sản
phẩm dây, cáp điện cho các đối tác trong và ngoài nước nên quá trình tiêu thụ sản
phẩm hết sức quan trọng.Và ở khâu này doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động
kinh doanh dưới hình thức doanh thu bán hàng. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thì công tác kế toán bán hàng phải phát huy hết vai trò
và chức năng của nó.vì vậy công ty rất chú trọng khâu bán hàng điều đó giúp cho
công ty tăng lợi nhuận và chính vì lẽ đó công ty vẫn đứng vững trên thị trường.Mặt
khác,công tác kế toán bán hàng của công ty còn nhiều bất cập và thiếu sót.
Hƣớng đề tài 2: “Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Phạm” thuộc
học phần phân tích
Bất kể 1 doanh nghiệp khi hoạt động trên thị trường mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng tới đó chính là lợi nhuận.Điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Mỗi một doanh nghiệp có sự vận hành và quản lý khác nhau
sẽ cho ra các kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau.Chính vì vậy ta phải đi sâu
vào phân tích lợi nhuận của công ty để xác định được việc kinh doanh của công ty
có hiệu quả không.
SV: Phạm Hải Hưng- K8CK6B
Page 17
- Xem thêm -