Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty cp xây dựng jiwon....

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty cp xây dựng jiwon.

.PDF
20
89
107

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG JIWON………………………..1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD JIWON. ...................... 1 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. ..................................................... 2 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị . .................................................................. 2 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPXD JIWON 2 năm gần đây ............................................................................................................................4 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dưng JIWON. ...................... 5 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty . .............. 5 2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán . ................................................................... 7 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế công ty Cổ Phần Xây Dựng JIWON. ........ 9 2.2.1. Bộ phận và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế. ............................. 9 2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế . ........................................................ 9 2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán .........................................................11 2.3. Tổ chức công tác tài chính tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Jiwon. .................. 12 2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính. ...................................................................... 12 2.3.2. Công tác huy động vốn . ..................................................................................... 12 2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản . ...................................................... 13 2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. ...... 14 2.3.5. Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và quản lý công nợ . ............................ 14 III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY CPXD JIWON. .................................................................................16 3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty . ........................................... 16 3.1.1. Ưu điểm : ........................................................................................................... 16 3.1.2. Nhược điểm: ....................................................................................................... 16 3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích của công ty . .................................... 16 3.2.1. Ưu điểm : ............................................................................................................ 16 3.2.2. Nhược điểm : ...................................................................................................... 16 3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị . ...................................... 17 3.3.1. Ưu điểm: ............................................................................................................. 17 3.3.2. Nhược điểm : ...................................................................................................... 17 IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP . ................................ 18 KẾT LUẬN PHỤ LỤC Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG JIWON. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CPXD JIWON. a. Giới thiệu về công ty . Công ty CPXD JIWON là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép thành lập công ty số 0103008850 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 21/4 /2003. - Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng JIWON. - Tên tiếng anh : JIWON CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY - Địa chỉ : Số 15- Ngõ 12- Đường Hàm Nghi - Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. - Giám đốc : Pak Yongdong . - Mã số thuế: 0103008850 . - Số điện thoại : 043.3512025 . - Vốn điều lệ của công ty : 100.000.000.000 đồng . b. Chức năng và nhiệm vụ của công ty . Là một trong nhưng công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng JIWON cũng như các công ty hoạt động trong lĩnh vực này là tìm kiếm thị trường, mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng thu nhập ,trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh, phát triển ổn định, tuân thủ luật pháp, tham gia thích cực vào sự phát triển chung của xã hội . c, Ngành nghề kinh doanh của đơn vị . - Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp. - Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng . - Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng . - Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng . - Tư vấn xây dựng . d , Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Công ty Cổ Phần xây dựng JIWON là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân. Giấy phép thành lập công ty số 0103008850 do Sở Kế Hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 21/4 /2003. Tuy là một trong những công ty mới được thành lập nhưng JIWON đã và đang không ngừng phát triển quy mô công ty và ngày càng tạo SV: Trần Thị Giang 1 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp nhiều việc làm hơn cho lao động từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường . Bên cạnh đó công ty luôn chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên và nâng cao vị thế tên tuổi của mình , trở thành một trong những công ty phát triển mạnh trong lĩnh vực xây dựng . 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của công ty có những đặc điểm sau: Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc bao gồm hạng mục sản phẩm cấu thành, thường có giá trị lớn và có chất lượng tương đối cao phục vụ cho đối tượng khách hàng có mức thu nhập cũng tương đối cao , nói chung sản phẩm của công ty thường đắt tiền và sử dụng công nghệ cao, thời gian thi công dài,sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn ,có đặc điểm riêng biệt, không di chuyển đi nơi khác được. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị . a. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty . - Hội đồng quản trị : Là bộ phận có quyền lực cao nhất giữ vị trí quan trong trong công ty, hội đồng quản trị bao gồm các cổ sáng lập của công ty. - Giám đốc : Là người nhận được sự tín nhiệm của hội đòng quản trị, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các phương án và kế hoạch đã được công ty duyệt tổng thể. - Phó giám đốc : Là người hỗ trợ cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật sản xuất và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc vắng mặt. - Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý chặt chẽ vật tư, tiền vốn, tài sản của công ty và đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, quản lý về giá cả, kiểm tra thường xuyên bộ phận vật tư, tiêu thụ để xem có thực hiện đúng các văn bản của công ty không? Phòng này có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho ban giám đốc và phòng chức năng công ty. - Phòng kinh doanh : Không ngừng tìm kiếm thêm các dự án, khách hành, chăm sóc khách hàng cho công ty. SV: Trần Thị Giang 2 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp - Phòng nhân sự : Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, đào tạo nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu về công tác hành chính, quản trị, thi đua khen thưởng. - Phòng kế hoạch vật tư : Là một phòng chức năng của công ty, có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ khâu vật tư, kỹ thuật và quản lý khâu bán thành phẩm, khâu thành phẩm, kho vật tư. - Phòng thiết kế, kỹ thuật : Chịu trách quản lý kỹ thuật thi công theo đúng tiến độ, thiết kế tiêu chuẩn kỹ thuật theo bản thiết kê và quy định chung. Quản lý bảo hộ an toàn tại công trường vv... b. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty . Sơ đồ 01. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty . HĐQT Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng tài chính kinh thiêt kế kế toán doanh kỹ thuật Chú thích SV: Trần Thị Giang Đội thi Đội kỹ công thuật Phòng Phòng nhân sự vật tư Quan hệ chỉ đạo 3 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CPXD JIWON 2 năm gần đây Biểu 01: Bảng tóm tắt số liệu tài chính của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 . Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 1 Tổng tài sản 9.061.396.684 9.445.890.437 2 Tổng nợ phải trả 3.827.189.463 3.976.893.129 3 Tổng VCSH 5.234.207.221 5.468.997.308 4 Doanh thu 18.562.320.120 19.356.720.000 5 Chi phí 15.321.162.326 16.527.128.963 6 Lợi nhuân KTTT 3.241.157.800 2.829.591.040 7 Lợi nhuận KTST 2.430.868.350 2.122.193.280 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCTC của công ty) SV: Trần Thị Giang 4 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp II . TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG JIWON. 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dưng JIWON. 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty . a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng JIWON. Công ty cổ phần xây dựng JIWON có quy mô không quá lớn, nhưng địa bàn hoạt động lại rộng, thực hiện nhiều công trình thi công rải rác ở nhiều nơi nên công ty đã áp dung hình thức kế toán tập trung. Tổ chức nhân sự của bộ máy kế toán bao gồm: - Kế toán trưởng : Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán, duyệt các chứng từ mua- bán, thu- chi phát sinh. - Kế toán tổng hợp : Có chức năng tập hợp các dữ liệu thông tin mà các kế toán bộ phận và thủ quỹ đưa lên. Theo dõi đầy đủ số liệu hiện có, tình hình biến động vốn, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chi phí sửa chữa TSCĐ. - Kế toán tiền lương và BHXH : Có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp nghiệp . Đồng thời tính toán xác định sổ BHXH, BHYT, cổ phần cổ đông phải nộp. - Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng và giá trị của vật tư nhập- xuất- tồn. Tính và phân bổ vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng, phát hiện vật tư thiếu hụt hoặc thừa, tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu và CCDC, kiêm luôn theo dõi về TSCĐ . - Kế toán thanh toán vốn bằng tiền : Có chức năng thanh toán các khoản chi phí của công ty. SV: Trần Thị Giang 5 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty : Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán thanh toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư b. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: - Niên độ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng. - Chế độ kế toán mà công ty áp dụng: Kế toán của doanh nghiêp lớn( Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên. Xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá thực tế. Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kì : Phương pháp nhập trước xuất trước. - Nguyên tắc xác định trị giá hàng tồn kho : Xác định theo nguyên tắc giá gốc . - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng . - Phần mềm sử dụng là phần mềm MISA. - Hiện nay công ty đang áp dụng sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”; - Các loại báo cáo mà công ty đang sử dụng: + Bảng cân đối kế toán : (Mẫu số B01-DNN ) + Kết quả hoạt động kinh doanh : (Mẫu số B02-DNN) +Thuyết minh BCTC : (Mẫu số B09- DNN) + Bảng cân đối kế toán : (Mẫu số F01- DNN) SV: Trần Thị Giang 6 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp + Tình hình thực hiện với nhà nước : ( Mẫu số F02-DNN) +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : (Mẫu số B03-DNN) 2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán . a. Tổ chức hạch toán ban đầu . Về cơ bản tuân thủ chế độ hạch toán ban đầu theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính . Để quản lý việc mua bán diễn ra trong quá trình kinh doanh thì Công ty sử dụng các nhóm chứng từ sau: - Nhóm chứng từ về tiền lương gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. - Nhóm chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu xuất kho,thẻ kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, Hóa đơn cước phí vận chuyển . - Nhóm chứng từ về tiền : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thanh toán tạm ứng…. - Chứng từ liên quan tới TSCĐ : Thẻ TSCĐ, hóa đơn GTGT, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ , biên bản thanh lí TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ…. - Nhóm chứng từ liên quan tới bán hàng : Hóa đơn GTGT, bảng tổng hợp doanh thu, các chứng từ thanh toán ….. b.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản . Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng tuân thủ theo nguyên tắc Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp có quy mô lớn . Công ty lập tài khoản chi tiết theo dõi theo từng đối tượng, khách hàng, công trình vv... Các tài khoản công ty sử dung chủ yếu như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 131, TK138, TK 133, TK 154, TK 211, TK 214, TK 241, TK 311, TK 331, TK 341, TK 334, TK 338,TK 333, TK 414, TK411, TK 421, TK 511, TK 515, TK 621, TK 622, TK627,TK 632, TK 635, TK 641,TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911…… c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán . Công ty vận dụng sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung, các loại sổ chính bao gồm: - Sổ kế toán chi tiết các tài khoản. SV: Trần Thị Giang 7 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp - Nhật kí đặc biệt . - Sổ, thẻ kế toán chi tiết . - Sổ cái các tài khoản. - Sổ nhật ký chung Sơ đồ 03 : Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung . Chứng từ gốc (3) (1) Sổ nhật ký đặc (5) Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán biệt chi tiết (2) (4) (2) Sổ cái (6) (7) Bảng tổng hợp chi tiết (8) Bảng cân đối số phát sinh (9) Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi đối chiếu : Ghi cuối tháng : SV: Trần Thị Giang 8 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp d. Tổ chức hệ thống BCTC . Hệ thống Báo cáo tài chính Mẫu số 1. Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN B03/TNDN 2. Bảng vân đối kế toán B01/DNN 3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh B02/DNN 4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03/DNN 5. Thuyết minh báo cáo tài chính B09/DNN 6. Bảng cân đối tài khoản F01/DNN 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế công ty Cổ Phần Xây Dựng JIWON. 2.2.1. Bộ phận và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế. Công tác phân tích kinh tế ở công ty Cổ Phần Xây dựng JIWON không có phòng phân tích, mà mảng phân tích này do phòng tài chính kế toán đảm nhận , được tiến hành sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiến hành phân tích sau khi báo cáo tài chính lập xong. 2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế . Công ty phân tích kinh tế nhằm đánh giá được các chỉ tiêu kinh tế để biết được tình hình của các chỉ tiêu từ năm này sang năm khác có đạt hiệu quả kinh tế không để từ đó tìm ra phương hướng phát triển mới, đem lại hiệu quả cho công ty.Để phân tích kinh tế công ty thường xuyên phân tích các chỉ tiêu sau: Phân tích tổng doanh thu qua các năm , phân tích tổng chi phí kinh doanh qua các năm , và phân tích chỉ tiêu LNST, để từ đó thấy được mối quan hệ phù hợp giữa doanh thu và chi phí để thấy được doanh nghiệp có sử dụng nguồn chi phí hiệu quả hay không, công ty đã sử dụng các phương pháp so sánh, cân đối, thay thế liên hoàn, nhưng so sánh là chủ yếu. Các chỉ tiêu phân tích kinh tế mà Công ty quan tâm đó là: - Chỉ tiêu về doanh thu: - Chỉ tiêu về chi phí: - Chỉ tiêu lợi nhuận : SV: Trần Thị Giang 9 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp Biểu 01: Bảng tóm tắt số liệu tài chính của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 . Đơn vị tính : VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh 1 Tổng tài sản 9.061.396.684 9.445.890.437 384.493.753 2 Tổng nợ phải trả 3.827.189.463 3.976.893.129 149.703.666 3 Tổng VCSH 5.234.207.221 5.468.997.308 234.790.087 4 Doanh thu 18.562.320.120 19.356.720.000 794.399.880 5 Chi phí 15.321.162.326 16.527.128.963 1.205.966.640 6 Lợi nhuân KTTT 3.241.157.800 2.829.591.040 (411.628.760) 7 Lợi nhuận KTST 2.430.868.350 2.122.193.280 (308.721.570) (Nguồn : Bảng CĐKT và BCTC năm 2010-2011) Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng JIWON đang có xu hướng giảm , doanh thu của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 794.399.880 đồng . Lợi nhuận kinh doanh trước thuế của công ty năm 2011 giảm với năm 2011 là 411.628.760 đồng , sau khi thực hiện nghĩa vụ với nhà nước phần lợi nhuận cuối cùng mà công ty được hưởng ( LNST ) năm 2011 giảm so với năm 2010 là 308.701.570 đồng, đứng trước sự biến động của nền kinh tế suy thoái và gặp khó khăn của môi trường xây dựng , công ty cổ phần xây dựng Jiwon cũng làm có kết quả kinh doanh của công ty có xu hướng giảm xuống , kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 giảm so với năm 2010 số tiền, tuy doanh thu của doanh nghiệp có tăng lên đáng kể nhưng tốc độ tăng của doanh thu (4,28%) vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí (7,87%) trong một năm kinh tế gặp rất nhiều khó khăn.Vì thế trong những năm tiếp theo công ty cổ phần xây dựng Jiwon nên đưa ra các phương hướng và biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh, tránh tình trạng sử dụng một cách lãng phí chi phí để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn. SV: Trần Thị Giang 10 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp 2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán Tài liệu sử dụng là những số liệu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2010 và năm 2011. Để tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty xem xét các chỉ tiêu sau . Biểu số 02: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty Đơn vị: VNĐ STT So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 1 2 3 4=3-2 6 = 4:1 (+/-) Tỉ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 18.562.320.120 19.356.720.000 794.399.880 4,28 2 VCSH 5.234.207.221 5.468.997.308 234.790.087 4,49 3 Tổng NVKD 9.061.396.684 9.445.890.437 384.493.753 4,24 4 LNKTST 2.430.868.350 2.122.193.280 (308.721.570) (12,7) 5 TS LNST/ NV (%) 26,83 22,47 (4,36) (16,25) 6 TS LNST/VCSH (%) 46,44 38,8 (7,64) (16,45) 7 Tỉ suất DT/ NV (%) 204,85 204,92 0,07 0,034 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKD năm 2010-2011) Nhận xét : Qua kết quả tính toán ở trên ta thấy : - Tỉ suất LNST/ Tổng NV của công ty năm 2010 và năm 2011 lần lượt là 26,83% và 22,47% điều này cho ta biết công ty bỏ ra một đồng NV thì thu được 26,83 đồng và 22,47 đồng LNST năm 2010 và năm 2011.So sánh giữa 2 năm chỉ tiêu này giảm 4,36% tương ứng với tỉ lệ giảm 16,25% . - Tỉ suất LNST/ VCSH của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 lần lượt là 46,44% và 36,8 %, điều này cho ta biết công ty bỏ ra một đồng VCSH thì thu được 46,44 đồng và 38,8 đồng LNST năm 2010 và năm 2011.So sánh giữa 2 năm chỉ tiêu này giảm 7,64% tương ứng với tỉ lệ giảm 16,45% . SV: Trần Thị Giang 11 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp - Tỉ suất DT/ NV của công ty trong 2 năm 2010 và năm 2011 lần lượt là 204,85% và 204,82%, so sánh giữa 2 năm thì chỉ tiêu này tăng 0,07% tương ứng với tỉ lệ tăng 0,034% . Nói tóm lại tuy có sự tăng trưởng của doanh thu thuần song do quản lý chi phí chưa tốt , cho nên hiêu quả sử dụng vốn của công ty đang giảm dần vì thế công ty cần có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý sử dụng vốn, tài sản một cách hợp lý và hiệu quả hơn. 2.3. Tổ chức công tác tài chính tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Jiwon. 2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính. Cũng như mảng phân tích trong công ty, công tác tài chính trong công ty không có phòng ban riêng biệt, mà công việc này do phòng kế toán đảm nhận và thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty trong các năm tiếp theo . Vào cuối mỗi năm, Công ty đều tiến hành lập kế hoạch thực hiện doanh thu, lợi nhuận cho năm tới, cũng như lên kế hoạch cho công tác huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Công tác huy động vốn . Nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu được huy động từ hai nguồn vốn là vốn chủ sở hữu là vốn kinh doanh của công ty, và nguồn vốn nợ phải trả là nguồn vốn đi vay và các khoản nợ phải trả của công ty, công ty vay các khoản vay dài hạn, ngắn từ ngân hàng, bên cạnh đó công ty còn bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ LNST. Biếu số 03 : Tóm tắt tình hình huy động vốn của Công ty năm 2010-2011 . Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch Năm 2010 Năm 2011 A.Nợ phải trả 3.827.189.463 3.976.893.129 149.703.666 3,91 B.Vốn chủ sở hữu 5.234.207.221 5.468.997.308 234.790.087 4,49 9.061.396.684 9.445.890.437 384.493.753 4,24 NPT/ Tổng VKD (%) 42,24 42,15 (0,09) (0,21) VCSH/ TổngVKD(%) 57,76 57,9 0,14 0,24 NGUỒN VỐN Tổng nguồn vốn Số tiền Tỉ lệ % (Nguồn: Bảng CĐKT và BCTC của công ty năm 2010-2011) SV: Trần Thị Giang 12 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp Nhận xét: Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy nhìn chung doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính , năm 2010 trong 100 đồng VKD của doanh nghiệp thì có 42,24 đồng nợ phải trả và 57,76 đồng VCSH , trong năm 2011 trong 100 đồng VKD của doanh nghiệp thì có 42,15 đồng nợ phải trả và 57,9 đồng VCSH. Điều này cho ta biết doanh nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính ,nhưng số nợ phải trả của công ty đang có xu hướng tăng ,vì thế doanh nghiệp nên kiểm soát tốt các khoản nợ này. 2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản . - Công tác quản lý sử dụng vốn : Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nắm được tầm quan trọng của nguồn vốn công ty quản lý nguồn vốn theo nguồn vốn hình thành + Nguồn vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ), nguồn vốn bổ sung ( lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh). Thường được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất và đầu tư vào các công trình . + Vốn đi vay ( các khoản đi vay), Vốn tín dụng thương mại ( Các khoản nợ từ việc mua hàng, các khoản tiền ứng trước tiền hàng). Thường được dùng cho các khoản đầu tư ngắn hạn. - Công tác quản lý và sử dụng tài sản : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng, đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Tài sản của doanh nghiệp được sử dụng cho công tác quản lý và phục vụ công tác sản xuất ,kinh doanh của công ty. Tài sản những lúc nhàn rỗi công ty còn cho thuê để sinh lợi. Tài sản công ty được quản lý theo công dụng kinh tế như: 1) Nhà cửa vật kiến trúc (nhà xưởng, nhà kho, văn phòng làm việc. SV: Trần Thị Giang 13 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp 2) Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3) Phương tiện vận tải: là các loại phương tiện vận tải. 4) Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: máy vi tính, thiết bị điện tử,… Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong DN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ chính xác. 2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. Công ty quản lý chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí, giá thành, dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, làm thế nào để mang về cho công ty nhiều lợi nhuận nhất. Công ty luôn tìm kiếm giải pháp để nâng cao hiểu quả kinh doanh, tăng doanh thu. Bên cạnh đó quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí để từ đó đạt được lợi nhuận tối đa. Công việc này được ban giám đốc và các bộ phận liên quan đảm nhiệm. Lợi nhận của doanh nghiệp trước tiên sẽ được trích lập các quỹ theo đúng quy định: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi…Việc phân phối lợi nhuận cũng được thực hiện đúng và công khai được thông qua bởi ban giám đốc. 2.3.5. Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và quản lý công nợ . - Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước: Các chỉ tiêu phải nộp NSNN bao gồm: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ,Thuế môn bài, thuế nhập khẩu,thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân , thuế nhà đất, các loại thuế khác ,phí lệ phí và các khoản phải nộp khác…. SV: Trần Thị Giang 14 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp Biểu 04: Các chỉ tiêu phải nộp ngân sách nhà nước của Công ty năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Số phải nộp Số đã nộp STT Chỉ tiêu Thuế Còn phải nộp 1 Thuế GTGT 106.437.290 106.437.290 0 2 Thuế TNDN 707.397.760 707.397.760 0 3 Thuế TNCN 51.046.245 51.046.245 0 4 Thuế môn bài 3000.000 3000.000 0 - Quản lý công nợ tại công ty: Công ty quản lý công nợ theo các khoản phải thu của khách hàng và phải trả khách hàng. Công ty theo dõi cụ thể cho từng đối tượng, mở sổ chi chi tiết TK 331 và 131 cho từng khách hàng. Quản lý cộng nợ sát sao, cụ thể giúp cho công ty nắm rõ được tình hình phải thu phải trả tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý công nợ . SV: Trần Thị Giang 15 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH TẠI CÔNG TY CPXD JIWON. 3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty . 3.1.1. Ưu điểm : - Công tác kế toán áp dụng đúng theo chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành - Công ty có đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm, năng động, linh hoạt và hình thức tổ chức kế toán tập trung thống nhất - Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung dễ ghi chép và theo dõi kiểm tra đối chiếu 3.1.2. Nhược điểm: - Do công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên khối lượng công việc tương đối nhiều , trong khi đó đội ngũ kế toán tại công ty còn ít người, áp lực công việc lớn. một nhân viên kế toán có thể cùng một lúc phải đảm nhiệm nhiều công việc ở các mảng khác nhau - Tại công ty thì hoạt động chính là xây dựng các công trình xây dựng, nguồn nguyên liệu để phục vụ cho hoạt động kinh doanh luôn cần thiết. Vì vậy, công việc kế toán vật tư khá là nhiều và phức tạp. Tuy nhiên phụ trách mảng này chỉ có 1 cán bộ kế toán kiêm luôn theo dõi về ,NVL, CCDC, TSCĐ, nên khó theo dõi kịp thời và chính xác sự biến động của NVL, việc quản lý về tình hình nguyên vật liệu tại công ty còn chưa chặt chẽ . - Công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn . 3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích của công ty . 3.2.1. Ưu điểm : Tuy chưa có phòng ban đảm nhiệm công việc phân tích mà công việc này do bộ phận kế toán đảm nhiệm , tuy nhiên công việc phân tích đã được công ty quan tâm và được tiến hành bới đội ngũ nhân viên trong phòng kế toán có trình độ cao, tiến hành phân tích định kỳ và kịp thời, để cung cấp các thông tin cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định . 3.2.2. Nhược điểm : - Công ty không có phòng phân tích riêng vì thế gánh nặng công việc sẽ nhiều hơn cho người kế toán, bộ phận kế toán tài chính phải đảm nhận nhiều chức năng khác SV: Trần Thị Giang 16 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp nhau điều này sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế . Vậy nên hiệu quả của các thông tin có được việc phân tích đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý chưa cao, chưa thể hiện rõ rệt. - Công ty mới chỉ phân tích kinh tế tài chính vào cuối năm và so sánh với năm liền kề chứ chưa phân tính so sánh với các năm trước nữa, công ty nên so sánh nhiều năm như vậy như thế sẽ thấy được tổng quát hơn tình hình tài chính của công ty. - Kế toán chỉ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản khi có sự yêu cầu của ban giám đốc ,các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài vì thể chưa thể nào phản ánh một cách khái quát và toàn diện nhất về tình hình tài chính của công ty vì thế công ty nên bổ sung và phân tích thêm một số chỉ tiêu tài chính quan trọng khác như hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, để thấy được rõ nét hơn tình hình tài chính của công ty. -Việc phân tích chi phí của công ty còn nhiều hạn chế , hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp chưa cao. 3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị . 3.3.1. Ưu điểm: - Các báo cáo liên tài chính điều do kế toán trưởng là người có kinh nghiệm lập, công ty luôn thực hiện tốt các kế hoạch tài chính đề ra. - Công ty đã có kế hoạch trong việc hạch toán, sử dụng tài chính một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn trong từng thời kỳ cụ thể . - Công ty chủ động vay vốn và huy động vốn tương đối hiệu quả. 3.3.2. Nhược điểm : - Công ty cũng không có phòng ban riêng chuyên đảm nhiệm công việc này, mà mảng tài chính cũng do bộ phận kê toán đảm nhận. - Công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả, phân bổ tài chính chưa hợp lý. Cần có biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cũng như công tác quản lý và thu hồi công nợ của công ty nhằm tránh tình trạng thất thoát, ứ đọng về vốn, giảm vòng quay vốn lưu động cũng như việc bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng về vốn. SV: Trần Thị Giang 17 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP . Qua quá trình khỏa sát thực tế tại công ty cổ phần xây dựng Jiwon, em có thể đưa ra các định hướng đề tài sau đây: * Định hướng để tài thứ nhất : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng JIWON – Thuộc học phần kế toán. - Lí do chọn đề tài : Công ty cổ phần xây dựng Jiwon là một trong những công ty thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng , mặt khác bộ máy kế toán của công ty còn đang quá đơn giản và gọn nhẹ , công ty chỉ có kế toán vật tư để theo dõi chung các loại NVL, CCDC,TSCĐ vì thế khối lượng công việc của người làm kế toán sẽ rất nhiều và rất phức tạp, nhất là đối với công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Lúc này kế toán vật tư không thể kiểm soát được toàn bộ số liệu về tình hình và sự biến động của NVL với một số lượng lớn một cách chính xác để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế hạch toán chính xác , kịp thời và đầy đủ về tình hình biến động của NVL trong công ty có ý nghĩa quan trọng với công ty, nhất là với công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng , hiểu rõ được tầm quan trọng của yếu tố NVL nên em chọn định hướng đề tài này. * Định hướng đề tài thứ hai : Phân tích chi phí và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại công ty cổ phần xây dựng JIWON- Thuộc học phần Phân tích. - Lí do chọn đề tài : Chí phí luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng phục vụ trong quá trình kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp, nó đặt ra một nhiệm vụ cho doanh nghiệp đó là quản lí và sử dụng chi phí một cách hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần xây dựng JIWON , Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy , hiệu quả sử dụng chi phí của doang nghiệp đang có xu hướng giảm đi ,tốc độ tăng của doanh thu vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí , điều này chứng tỏ công ty đang sử dụng nguồn chi phí kém hiệu quả do công ty chưa thực sự quan tâm tới việc phân tích chi phí . Việc phân tích chi phí vẫn mang tính chất chung chưa đi sâu phân tích từng yếu tố chi phí. Vì thế để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn , công ty nên kiểm soát tốt chi phí kinh doanh , đó cũng là lí do mà em chọn định hướng đề tài thứ hai này. SV: Trần Thị Giang 18 GVHD : TS.Đặng Văn Lương Đại Học Thương Mại Báo cáo thực tập tổng hợp * Định hướng đề tài thứ ba: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CPXD JIWON – Thuộc học phần Tài Chính . -Lí do chọn đề tài : Nguồn vốn luôn luôn là vấn đề quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào. Qua quá trình khảo sát tại công ty ta thấy quá tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả , đang có xu hướng giảm , nguồn vốn vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh điều này đã gây ra không ít nhứng khó khăn khi tiến hành kí kết các hợp đồng xây dựng và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty .Vì thế mà công ty nên đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vố để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. SV: Trần Thị Giang 19 GVHD : TS.Đặng Văn Lương
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan