LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn nhân loại bước vào thế kỉ XXI, nền kinh tế có nhiều biến chuyển
đáng kể thì các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thử thách mới để không
những vươn lên tự khẳng định mình trên thị trường nội địa mà còn phải tạo được
một môi trường kinh doanh mới đó là thị trường quốc tế. Mặc dù phải gặp
không ít khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp cần từng bước tháo gỡ những
khó khăn trước mắt sao cho vẫn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được sự tin
tưởng với người tiêu dùng và các bạn hàng giúp cho công việc sản xuất, kinh
doanh và mua bán hàng hóa được thuận tiện, lâu bền. Việc đó đánh giá doanh
số, khả năng tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp và cũng có thể nói đây là việc
sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
của rất nhiều thành phần.
Để có một chỗ đứng trên thị trường, Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
đã có những nỗ lực đáng kể, phấn đấu ngày càng phát triển và nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng. Trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ
tận tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, em đã hiểu biết thêm phần
nào về tổ chức bộ máy công ty, về hoạt động kinh doanh, về nguyên tắc hạch
toán kế toán của công ty kết hợp với những kiến thức được học tập ở trường và
sự hướng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên, em đã hoàn thành báo cáo tổng
hợp này của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình
độ lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế, báo cáo thực tập tổng hợp này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn.
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động của công ty cổ
phần phát triển Vạn Xuân
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết của công ty cổ phần phát triển
Vạn Xuân
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khoá luận
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
VẠN XUÂN
1.1
Giới thiệu về công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỐ PHẦN PHÁT TRIỂN VẠN XUÂN
Tên
tiếng
anh:
VAN
XUAN
DEVELOPMENT
JOINSTOCK
COMPANY
Tên viết tắt: VADECO.,JSC
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 114 Phạm Văn Đồng – Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội
Số điện thoại: +84 (4) 37521102
Số fax: +84 (4) 37521102
Số đăng ký: 0103023203
Ngày thành lập: 08/09/2009
Mã số thuế : 0102691719
Người đại diện: Nguyễn Tiến Đỉnh
Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác những ngày thành lập
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về thị
trường và kinh nghiệm kinh doanh. Nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể
cán bộ công nhân viên toàn công ty Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân đã
trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt, phù hợp với nền kinh tế
hiện nay.
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân là đơn vị kinh tế hoạt động trong
lĩnh vực lưu thông hàng hóa nên công ty trên thương trường vừa có vai trò là
người mua, vừa có vai trò là người bán và là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ sắt thép, gang, phôi thép,
cát, gạch ngói, vật liệu xây dựng. Hàng hóa của công ty được tổ chức mua về
theo phương thức: trả chậm, thanh toán nhanh, trả tiền trước,…Sau đó hàng hóa
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
2
được bảo quản tại kho và tiến hành xúc tiến bán ra với nhiều phương thức bán
hàng
Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty luôn khai thác nguồn gang thép từ
các nhà cung cấp lớn như Công ty gang thép Thái Nguyên,…
Hiện nay công ty có địa bàn kinh doanh chủ yếu tập trung tại thành phố
Hà Nội và có một văn phòng đại diện tại Hải Dương.
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng
1.2
Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính - kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Đội vận tải, kho
bãi
Chức năng từng bộ phận:
Ban giám đốc:
Đây là cơ quan có trách nhiệm cao nhất và trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty, là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, điều hành và
chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị.
+ Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty.
Phòng kinh doanh:
+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng.
+ Duy trì khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh đề xuất lên Ban giam đốc.
Phòng tài chính – kế toán:
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
3
+ Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách,
vận hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ, xây dựng phương án
phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài
chính của nhà nước.
+ Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
+ Tổng hợp phân tích và báo cáo quyết toán tài chính.
+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vồn theo kế hoạch cũng như các yêu
cầu đột xuất được giám đốc quyết định.
Phòng tổ chức – hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao động, an toàn
lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua
khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân
viên và các mặt hành chính của công ty.
Đội vận tải, kho bãi:
+ Trông coi, bảo quản hàng hóa
+ Vận chuyển hàng hóa một cách kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng
1.3
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân thành lập với nhiệm vụ chính là
cung cấp, phân phối các sản phẩm gang thép, phôi thép, cát, vật liệu xây dựng.
1.4 Bộ máy lãnh đạo
Giám đốc: Ông Nguyễn Tiến Đỉnh
Là người đại diện của công ty, người quyết định và điều hành tất cả mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ pháp luật của Nhà
nước và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả kinh doanh.
Phó giám đốc : Bà Trần Thị Hạnh
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
4
Giúp việc cho Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty trong các
lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VẠN XUÂN
2.1. Tình hình tài chính của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
5
Bảng 1. Bảng cân đối kế toán (rút gọn) năm 2010 – 2012 của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Đơn vị tính: đồng
So sánh 2011 và 2010
So sánh 2012 và 2011
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A. Tài sản ngắn hạn 16.710.527.162 23.699.580.360 27.326.305.255
I. Tiền và các khoản
2.463.147.287 7.787.965.530 8.364.099.992
tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư
0
0
0
tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải
6.371.399.998 6.200.420.360 9.358.549.680
thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
7.139.555.737 8.803.838.322 8.005.641.627
V. Tài sản ngắn hạn
khác
736.424.138
907.356.148
1.598.013.951
6.989.053.200
41,82
3.626.724.890
15,30
5.324.818.243
216,18
576.134.462
7,4
0
0
0
0
-170.979.638
-2,68
3.158.129.320
50,93
1.664.282.585
23,31
-798.196.695
`-9,07
170.932.010
23,21
690.657.803
76,12
B.Tài sản dài hạn
6.144.831.662 8.658.529.640 8.182.877.340
I. Các khoản phải thu
0
0
0
dài hạn
II. Tài sản cố định
5.747.013.606 8.005.213.734 7.673.834.488
III. Bất động sản đầu
0
0
0
tư
IV. Các khoản đầu tư
0
0
0
tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn
397.818.056
653.315.906
509.042.852
khác
Tổng tài sản
22.855.358.824 32.358.110.000 35.509.182.595
2.513.697.978
40,91
`-475.652.300
-5,49
0
0
0
0
2.258.200.128
39,29
`-331.379.246
-4,14
0
0
0
0
0
0
0
0
255.497.850
64,22
-144.273.054
-22,08
9.502.751.180
41,58
3.151.072.590
9,7
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
6
Chỉ tiêu
So sánh 2011 và 2010
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh 2012 và 2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A. Nợ phải trả
11.652.050.454
14.682.676.809 14.913.665.171
3.030.626.350
26,00
230.988.370
1,57
I. Nợ ngắn hạn
9.752.030.000
13.584.277.790 12.213.265.100
3.832.247.790
39,3
-1.371.012.690
-10,09
II. Nợ dài hạn
1.900.020.450
1.098.399.010
2.700.400.070
-801.621.440
-42,19
1.602.001.060
145,85
B. Vốn chủ sở hữu
11.203.308.370
17.675.433.191 20.595.517.419
6.472.124.820
57,77
2.920.084.220
16,52
I. Vốn chủ sở hữu
11.203.308.370
17.675.433.191 20.595.517.419
6.472.124.820
57,77
2.920.084.220
16,52
Tổng nguồn vốn
22.855.358.824
32.358.110.000 35.509.182.595
9.502.751.180
41,58
3.151.072.590
9,7
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân)
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
7
Bảng 2 : Bảng tỷ trọng từng tài sản công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Năm
Chỉ tiêu
2010
Số tiền
A. Tài sản ngắn hạn
16.710.527.162
I. Tiền và các khoản
2.463.147.287
tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài
0
chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
6.371.399.998
ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
7.139.555.737
V. Tài sản ngắn hạn khác
736.424.138
B.Tài sản dài hạn
6.144.831.662
I- Các khoản phải thu dài
0
hạn
II. Tài sản cố định
5.747.013.606
III. Bất động sản đầu tư
0
IV. Các khoản đầu tư tài
0
chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
397.818.056
Tổng tài sản
22.855.358.824
SV: Mai Thị Thu Hằng
Đơn vị tính: đồng
2012
2011
Tỷ trọng
%
73,11
Tỷ trọng
%
23.699.580.360
73,24
27.326.305.255
Tỷ trọng
%
76,96
10,78
7.787.965.530
24,07
8.364.099.992
23,55
0
0
0
0
0
27,88
6.200.420.360
19,16
9.358.549.680
26,36
31,24
8.803.838.322
27,21
8.005.641.627
22,55
3,22
907.356.148
2,80
1.598.013.951
4,5
26,89
8.658.529.640
26,76
8.182.877.340
23,04
0
0
0
0
0
25,15
0
8.005.213.734
0
24,74
0
7.673.834.488
0
21,61
0
0
0
0
0
0
1,74
100,00
653.315.906
32.358.110.000
2,02
100,00
509.042.852
35.509.182.595
1,43
100,00
Số tiền
Số tiền
Lớp: K45H5
8
Nhận xét bảng 2:
-
Năm 2010, tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng là
22.855.358.824 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 73,11%, tài sản dài hạn
chiếm 26,89%. Trong tài sản ngắn hạn hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là
31,24%, sau đó tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 27,88%. Trong tài
sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất là 25,15%, sau đó là các tài
sản dài hạn khác chiếm 1,74%.
-
Năm 2011, tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng là
32.358.110.000 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 73,24% và tài sản dài hạn
chiếm 26,76%. Trong tài sản ngắn hạn hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là
27,21%, sau đó là tài sản bằng tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 24,07%.
Trong tài sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất là 24,74%, sau đó
là các tài sản dài hạn khác chiếm 2,02%.
-
Năm 2012, tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng là
35.509.182.595 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 76,96%, tài sản dài hạn
chiếm 23,04%. Trong tài sản ngắn hạn các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất là 26,36%, sau đó là tài sản bằng tiền và các khoản tương đương tiền
chiếm 23,55%. Trong tài sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất là
21,61%, sau đó là tài sản dài hạn khác chiếm 1,43%.
Trong tổng tài sản từ năm 2010 đến năm 2012, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn rất nhiều lần tỷ trọng của tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn tăng dần,
năm 2010 là 16.710.527.162 đồng, năm 2011 là 23.699.580.360 đồng và đến năm
2012 là 27.326.305.255 đồng. Tài sản dài hạn của công ty tăng từ năm 2010 đến
năm 2011 từ 6.144.831.662 đồng lên 8.658.529.640 đồng. Nhưng từ năm 2011
đến năm 2012, tài sản dài hạn của công ty giảm từ 8.658.529.640 đồng xuống còn
8.182.877.340 đồng.
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
9
Từ bảng 1 ta nhận thấy:
-
Tiền và các khoản tương đương tiền từ năm 2010 đến năm 2011 tăng
5.324.818.243 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 216,18%, năm 2011 đến năm 2012
tăng 576.134.462 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,4%. Ta nhận thấy số tài sản
bằng tiền và các khoản tương đương tiền tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ tăng có
sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể là tỷ lệ tăng tiền và các khoản tương đương tiền từ
năm 2011 đến năm 2012 nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng từ năm 2010 đến năm
2011.
-
Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp từ năm 2010 đến năm
2011 giảm 170.979.638 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,68%. Nhưng ngược lại,
từ năm 2011 đến năm 2012 thì số các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng lên
3.158.129.320 đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng khá lớn là 50,93%. Các khoản phải
thu của công ty chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau. Khoản mục này lớn nghĩa là nghĩa là mức độ bị
chiếm dụng vốn của công ty ở mức cao, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
-
Hàng tồn kho từ năm 2010 đến năm 2011 tăng 1.664.282.585 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 23,31%, từ năm 2011 đến năm 2012 giảm -798.196.695
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,07%.
-
Tài sản cố định (TSCĐ) của công ty: TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều
niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gíá trị sản phẩm làm ra
thông qua khoản chi phí khấu hao. Qua bảng trên ta thấy giá trị TSCĐ tăng từ năm
2010 đến năm 2011 và tăng 2.258.200.128 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
39,29%. Giá trị tài sản cố định từ năm 2011 đến năm 2012 giảm -331.379.246
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 4,14%.
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
10
Bảng 3: Bảng tỷ trọng từng nguồn vốn của công ty cổ phần phát triển Vạn
Xuân
Đơn vị tính: đồng
Năm
2010
2011
2012
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng
Tỷ
Số tiền
(%)
trọng
Tỷ
Số tiền
(%)
trọng
(%)
Nợ phải
trả
11.652.050.454
50,98
14.682.676.809
45,38
14.913.665.171
42,00
9.752.030.000
42,67
13.584.277.790
41,98
12.213.265.100
34,39
1.900.020.450
8,31
1.098.399.010
3,39
2.700.400.070
7,60
11.203.308.370
49,02
17.675.433.191
54,62
20.595.517.419
58,00
22.855.358.824
100
32.358.110.000
100
35.509.182.595
100
Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
Vốn chủ
sở hữu
Tổng
nguồn
vốn
Số liệu bảng 1 và 3 cho thấy công ty đã khá chủ động trong việc huy động
vốn. Tổng nguồn vốn công ty năm 2011 tăng 9.502.751.180 đồng với tỷ lệ 41,58%
so với năm 2010, và trong năm 2012 tăng 3.151.072.590 đồng với tỷ lệ 9,7% so
với năm 2011. Như vậy, tốc độ tăng nguồn vốn từ năm 2010 đến năm 2011 nhanh
hơn rất nhiều so với từ năm 2011 đến 2012, điều này có thể lý giải một phần là do
sự suy thoái kinh tế chung trên toàn thế giới.
Nguồn vốn chủ sở hữu ở năm 2011 tăng 6.472.124.820 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 57,77% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 2.920.084.220 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 16,52% so với năm 2011. Xem xét tỷ trọng vốn chủ sở hữu ở
bảng 3, ta nhận thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty khá tốt. Tỷ trọng
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
11
vốn chủ sở hữu tăng từ năm 2010 đến năm 2012 từ 49,02% lên 58,00%. Qua các
năm, nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên cùng với tổng nguồn vốn, mặc dù tốc độ
tăng từ năm 2011 đến năm 2012 chậm hơn so với từ năm 2010 đến năm 2011
nhưng khoảng cách đó không nhiều. Điều này cho thấy, qua mỗi năm công ty đều
dành quỹ lợi nhuận để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu. Nâng cao khả năng tự
chủ về tài chính, chủ động cho các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bảng 3 cũng cho thấy từ năm 2011 công ty đã hạn chế sử dụng nợ phải trả,
trong nợ phải trả công ty chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn, tỷ trọng nợ dài hạn chỉ
chiếm một phần nhỏ. Nợ phải trả của công ty từ năm 2010 đến năm 2011 tăng
3.030.626.350 đồng với tỷ lệ tăng 26,00%. Từ năm 2011 đến năm 2012 nợ phải trả
tăng 230.988.370 đồng với tỷ lệ tăng 1,57%. Tổng nợ của công ty ở đây bao gồm
các khoản nợ phải trả cho người bán và các khoản vay ngân hàng. Hiện nay, công
ty đang có quan hệ tín dụng vay nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển (BIDV).
2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần phát
triển Vạn Xuân
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
12
Bảng 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012 của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
So sánh năm 2011 và
So sánh năm 2012 và
2010
2011
Năm 2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch
42.200.000.000
49.010.000.000
37.000.000.000
6.810.000.000
16,14
-12.010.000.000
-24,51
0
0
0
0
0
0
0
42.200.000.000
49.010.000.000
37.000.000.000
6.810.000.000
16,14
-12.010.000.000
-24,51
35.678.557.823
41.068.504.312
32.678.557.823
5.389.946.490
15,11
-8.389.946.490
-20,43
6.521.442.180
7.941.495.690
4.321.442.180
1.420.053.510
21,78
-3.620.053.510
-48,32
8.719.075
11.215.009
7.215.679
2.495.934
28,63
-3.999.330
-35,66
345.001.645
400.085.319
314.447.519
55.083.674
15,97
-85.637.800
-21,40
vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài chính
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
13
Trong đó: chi phí lãi
345.001.645
400.085.319
314.447.519
34.693.040
41.501.100
2.458.534.000
55.083.674
15,97
-85.637.800
-21,40
36.473.802
6.808.060
19,62
-5.027.298
-12,11
3.650.136.384
1.350.136.384
1.191.602.384
48,47
-2.300.000.000
-63,01
3.691.932.570
3.860.987.896
2.627.600.154
169.055.326
4,58
-1.233.387.742
-31,94
11. Thu nhập khác
0
0
0
0
0
0
0
12. Chi phí khác
0
0
0
0
0
0
0
13. Lợi nhuận khác
0
0
0
0
0
0
0
3.691.932.570
3.860.987.896
2.627.600.154
169.055.326
4,58
-1.233.387.742
-31,94
922.983.143
965.246.974
656.900.039
42.263.831
4,58
-308.346.935
-31,94
2.768.949.427
2.895.740.922
1.970.700.115
126.791.495
4,58
-925.040.807
-31,94
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
kinh doanh
10. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân)
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
14
Qua các số liệu trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng
lên rõ rệt từ năm 2010 đến năm 2011. Năm 2010, với tổng doanh thu là
42.200.000.000 đồng công ty đã thu được một khoản lợi nhuận trước thuế là
3.691.932.570 đồng, với mức lợi nhuận này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả rất cao, đó là sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo công ty trong
việc huy động và sử dụng vốn hợp lý. So với năm 2010, năm 2011 tất cả các chỉ
tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng lên nhưng không nhiều, tổng
doanh thu là 49.010.000.000 đồng, so với năm 2010 tăng lên 6.810.000.000 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,14%, lợi nhuận thu được là 3.860.987.896 đồng, so
với năm 2010 tăng lên 169.055.326 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,58%.
Đến năm 2012, tổng doanh thu của công ty đạt 37.000.000.000 đồng, giảm
12.010.000.000 đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ giảm là 24,51%. Lợi
nhuận trước thuế đạt 2.627.600.154 đồng, giảm 1.233.387.742 đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm là 31,94%. Như vậy năm 2012, cả doanh thu và lợi nhuận của công ty
giảm đi tương đối nhiều. Nguyên nhân phần lớn là do ảnh hưởng của nền kinh tế
suy thoái, lạm phát tăng cao ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
15
Bảng 5: Bảng cơ cấu chi phí của công ty từ năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: đồng
Năm
2010
2011
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng
2012
Tỷ
Số tiền
(%)
trọng
Tỷ
Số tiền
(%)
trọng
(%)
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản
lý kinh doanh
Tổng chi phí
345.001.645
12,16
400.085.319
9,78
314.447.519
18,49
34.693.040
1,22
41.501.100
1,01
36.473.802
2,14
2.458.534.000 86,62 3.650.136.384 89,21 1.350.136.384 79,37
2.838.228.685
100
4.091.722.803
100
1.701.057.705
100
Từ bảng 5 ta nhận thấy chi phí chủ yếu của công ty là chi phí quản lý kinh
doanh. Chi phí quản lý kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí
củ a công ty, lần lượt là năm 2010 chiếm 86,62%, năm 2011 chiếm 89,21% và năm
2012 chiếm 79,37%. Qua bảng 4, năm 2011 chi phí quản lý kinh doanh tăng
1.191.602.384 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 48,47% so với năm 2010. Nhưng đến
năm 2012, chi phí quản lý kinh doanh lại giảm 2.300.000.000 đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm 63,01% so với năm 2011. Như vậy, so với năm 2011 chi phí quản lý của
năm 2012 giảm rất mạnh.
Chi phí tài chính của công ty từ năm 2010 đến năm 2011 tăng 55.083.674
đồng ứng với tỷ lệ tăng 15,97%, từ năm 2011 đến năm 2012 giảm 85.637.800 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng là 21,40%. Sự biến đổi không theo một xu hướng cố định
này của chi phí đã ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của công ty. Cụ thể là năm
2011 mặc dù có tổng doanh thu cao hơn so với năm 2010 nhưng lợi nhuận trước
thuế vẫn thấp hơn năm 2010. Từ năm 2010 đến năm 2011 chi phí bán hàng của
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
16
công ty tăng 6.808.060 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 19,62%, đến năm 2012
khoản mục này giảm đi đôi chút là 5.027.298 đồng so với năm 2011 tương ứng với
tỷ lệ giảm 12,11%.
Như vậy khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012 hầu hết các chi phí
của công ty đều biến động theo xu hướng tăng ở năm 2011 và giảm đi vào năm
2012. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn việc công ty cắt
giảm các khoản chi tiêu đến mức tối thiểu là điều không thể tránh khỏi.
2.3. Nhận xét chung
Qua những phân tích ở phía trên, em đưa ra một số nhận xét về tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân như sau:
Ưu điểm: Từ năm 2010 đến năm 2012 tổng tài sản của công ty không
ngừng tăng lên, tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng dần. Khả năng tự
chủ về mặt tài chính của công ty là khá tốt, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cùng
với sự tăng của tổng nguồn vốn. Mặc dù chi phí quản lý kinh doanh vẫn chiếm chủ
yếu trong tổng nguồn vốn nhưng công ty đã giảm được chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2012 thấp hơn năm 2011.
Nhược điểm: Các khoản phải thu của công ty tăng lên một cách
nhanh chóng từ năm 2011 đến năm 2012. Việc tăng các khoản phải thu từ khách
hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi
phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Từ năm 2010 đến năm 2012, các khoản chi phí
của công ty biến động tăng giảm không ổn định, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận sau
cùng. Từ năm 2010 đến 2011, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng không đáng
kể trong khi từ năm 2011 đến năm 2012 lại giảm đi khá nhiều. Những chỉ tiêu này
đã phản ánh những điểm chưa tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
17
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân, qua tìm
hiểu, phỏng vấn nhân viên trong phòng tài chính – kế toán của công ty và những
phân tích nhận định ở trên em nhận thấy hiện nay công ty đang gặp phải những vấn
đề sau:
Thứ nhất, sự sụt giảm trong lợi nhuận của công ty từ năm 2011 đến năm
2012, từ năm 2010 đến năm 2011 lợi nhuận có tăng nhưng cũng không đáng kể.
Cụ thể là: trong năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty là 2.768.949.427 đồng.
Năm 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty là 2.895.740.922 đồng, tăng 126.791.495
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,58% so với năm 2010. Năm 2012 lợi nhuận sau
thuế của công ty là 1.970.700.115 đồng, giảm 925.040.807 đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm 31,94% so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm 798.249.312
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 28,83% so với năm 2010. Điều này cho thấy sự
tăng trưởng không ổn định trong lợi nhuận của công ty. Trong thời gian qua nền
kinh tế đang gặp phải rất nhiều khó khăn, tình hình lạm phát liên tục gia tăng và sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đó là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Còn đối với Công ty cổ phần
phát triển Vạn Xuân, nguyên nhân chủ quan dẫn đến lợi nhuận sụt giảm như trên là
do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm, doanh thu tài chính
giảm dần, các khoản chi phí biến động tăng giảm thất thường. Với tình hình như
vậy thì việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận là vô cùng quan trọng
và cần thiết.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu tập trung vào các khoản phải
thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Trong khi đó, các khoản phải thu ngắn hạn của công
ty tăng lên một cách nhanh chóng vào năm 2012, hàng tồn kho năm 2011 cũng
tăng lên tương đối so với năm 2010, mặc dù đến năm 2012 khoản mục này đã giảm
đi nhưng rất ít. Cụ thể là: các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 là 6.371.399.998
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
18
đồng, năm 2011 là 6.200.420.360 đồng, giảm 170.979.638 đồng ứng với tỷ lệ giảm
là 2,68% so với năm 2010. Năm 2012 các khoản phải thu ngắn hạn tăng
3.158.129.320 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,93% so với năm 2011. Hàng tồn
kho năm 2010 là 7.139.555.737 đồng, năm 2011 là 8.803.838.322 đồng, tăng
1.664.282.585 đồng hay tỷ lệ tăng là 23,31%. Hàng tồn kho năm 2012 là
8.005.641.627 đồng, giảm nhẹ 798.196.695 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
9,07%. Các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao đồng nghĩa với việc
công ty bị chiếm dụng vốn và việc sử dụng vốn chưa được hiệu quả, gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đứng trước tình trạng đó cần phải
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đồng thời việc
thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính sẽ giúp công ty biết được tình
hình hiện tại của mình, huy động và tận dụng các nguồn vốn một cách hợp lý,
tránh lãng phí mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Đề tài 1: “Nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân” –
Bộ môn Tài chính doanh nghiệp.
Đề tài 2: “Quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần phát triển Vạn Xuân”
– Bộ môn Tài chính doanh nghiệp.
SV: Mai Thị Thu Hằng
Lớp: K45H5
- Xem thêm -