Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
1
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần FPS Việt Nam, em đã có cái nhìn
tổng thể về bộ máy quản lí nói chung và bộ máy kế toán công ty, qua đó em cũng đã
có những hiẻu biết nhất định về một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty. Từ đó
em có điều kiện so sánh về những kiến thức đã học.
Trong thời gian thực tập, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong ban
quản lý và đặc biệt trong phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần FPS Việt Nam cũng
như các phòng, ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Cô giáo Th.s Hoàng Thị Tâm
giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
2
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
TSCĐ
: Tài sản cố định
TSCĐHH
: Tài sản cố định hữu hình
HĐ
: Hóa đơn
GTGT
: Giá trị gia tăng
TK
: Tài khoản
KQHĐKD
: Kết quả hoạt động KD
CPSX
: Chi phí sản xuất
SPDD
: Sản phẩm dở dang
NVL
: Nguyên vật liệu
NC
: Nhân công
SXC
: Sản xuất chung
DTT
: Doanh thu thuần
GVHB
: Giá vốn hàng bán
CPBH
: Chi phí bán hàng
CPQLDN
: Chi phí quản lý DN
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
3
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Báo cáo thực tập của em gồm 4 phần chính:
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
Phần II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH
KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
Phần III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
Phần IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
4
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
* Công ty Cổ phần fps Việt Nam được thành lập vào ngày 08/12/2010 theo Giấy
Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh số 0105041451 do ủy ban kế hoạch TP Hà Nội
cấp ngày 19/01/2011 theo nội dung chính sau:
Tên Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
Trụ sở chính: Số 73, ngõ 69A Hoàng Văn Thái-Thanh Xuân-Hà Nội
Điện thoại: (04) 35666744 – Fax: (04) 35666823
Mã số thuế: 0105041451
Website: http://fpsvietnam.com.vn
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
09 ngành nghề.
Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Lắp ráp, sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam
+ Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin
+ Xây dựng phần mềm
+ Dịch vụ sửa chữa, thay thế và bảo dưỡng
Tiền thân của công ty FPS Việt Nam là Công ty cổ phần máy tính Đức Thắng
(hoạt động từ năm 2007-2010).
Do nhu cầu phát triển của lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Việt Nam nói riêng
và trên thế giới nói chung, tháng 12 năm 2010 ban lãnh đạo công ty quyết định
thành lập Công ty cổ phần FPS Việt Nam.
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh.
Công ty được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản riêng tại Ngân hang
Agribank – chi nhánh Hà thành.
. Công ty thực hiện chức năng kinh doanh theo điều lệ pháp luật Việt Nam và
thông lệ quốc tế hiện hành.
Sau hơn 2 năm trưởng thành và phát triển, hiện nay công ty đã khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường và không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực hoạt động.
Công ty đã sử dụng và khai thác các nguồn lực về vốn, lao động, tài sản…có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
5
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Đồng thời công ty cũng mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn các tổ chức kinh tế trong
nước và đã tạo được lòng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó công ty không ngừng
hoàn thiện và nâng cao chất lượng,số lượng đội ngũ công nhân viên, phương tiện,
trang bị kĩ thuật phục vụ hoạt động sửa chữa kinh doanh và kết quả đạt được là lợi
nhuận của công ty không ngừng tăng lên hàng năm điều đó đã đảm bảo đời sống cho
cán bộ công nhân viên trong công ty và giúp công ty phục vụ tái sản xuất. Qua đó cho
thấy sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc của công ty trong thời gian qua và giúp công ty
khẳng địng được vị thế, đứng vững trên thị trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty đã đăng kí 09 ngành nghề, song trên
thực tế, do điều kiện kinh tế và chuyên nghành hoạt động hiện nay công ty đang hoạt
động các lĩnh vực ngành nghề chính sau:
*
Lắp ráp, sản xuất máy tính thương hiệu Việt Nam
Cùng với sự phát triển không ngừng của công ty, máy tính thương hiệu
FPSvietnam ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường với những vượt trội về thông
số kỹ thuật, sự ổn định và dịch vụ hỗ trợ sau bán hng.
Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin
Các sản phẩm công nghệ thông tin công ty cung cấp bao gồm:
+ Máy tính thương hiệu Việt Nam như CMS, FPT Elead,
+ Các linh kiện máy tính: Chuyên cung cấp các linh kiện, phụ kiện rời, các thiết
bị ngoại vi chất lượng cao cho các nhà tích hợp hệ thống: Processor, Mainboard, HDD,
VGA, máy in, loa, máy quét, modem, ..
+ Sản phẩm Server, desktop, notebook của các hãng: HP - Compaq, IBM,
+ Các phần mềm đóng gói, phần mềm quản lý, phần mềm truyền thông ...
Xây dựng phần mềm
Hiện nay công ty đang triển khai cùng với một số đơn vị khác thực hiện
nghiên cứu, sản xuất và khai thác các phần mềm như:
- Quản lý văn phòng: kế toán, quản trị văn bản, E-mail...
- Quản trị cơ sở dự liệu: SQL Server, ORACLE,...
* Dịch vụ: Bảo hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống.
• Trang thiết bị cho công tác kiểm tra, bảo hành, bảo trì đầy đủ và hiện đại,
tác phong tận tình, chuyên nghiệp.
• Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của các sản phẩm cung cấp đầy đủ.
• Phụ kiện và linh kiện thay thế đáp ứng được mọi nhu cầu của khách.
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
6
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
• Phương án thực hiện bảo hành: Sửa chữa, thay thế mới từng phụ kiện
hoặc cả cụm linh kiện.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
1.3.1. Tổ chức quản lý của công ty
Đặc điểm phân cấp quản lý của công ty cổ phần FPS Việt Nam theo mô hình kết
hợp tập trung và phân tán.
a. Ban giám đốc: Số lượng : 3 người ( 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc). Chịu
trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Giam đốc là chủ tài khoản của công ty có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
b. Phòng kinh doanh: Số lượng: 8 người
- Kinh doanh phân phối : phát triển một hệ thống phân phối rộng khắp Việt Nam
với đại diện là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin .
- Kinh doanh bán lẻ: trở thành một địa chỉ tin cậy của khách hàng tiêu dùng với
phương châm: Chất lượng - Dịch vụ - Giá cả.
c. Phòng kỹ thuật: Số lượng: 5 người
d. Phòng tài chính kế toán: Số lượng: 5 người. Tham mưu giúp Giam đốc công ty
quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán đúng theo pháp lệnh thống
kê kế toán của nhà nước và cấp trên đã ban hành.
e. Kho: Số lượng: 2 người
f. Phòng hành chính tổng hợp: Số lượng: 1 người. Tham mưu cho cấp ủy, chi bộ,
ban giám đốc tong việc quản láy nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao
động hợp lý, nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động đảm bảo nguyên
tắc và chế độ hiện hành.
g. Cộng tác viên và thực tập: Số lượng: 10 người
Sơ đồ 1.3.1: Mô hình phân cấp quản lý tại công ty Cổ phần FPS Việt Nam
(PHỤ LỤC 1A)
1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần FPS
Việt Nam trong 2 năm 2011-2012 : ( Dựa vào bảng báo cáo KQHĐKD tại PHỤ
LỤC 1B)
Nhận xét:
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
7
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Nhìn chung, năm 2012 so với năm 2011 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của năm 2012 đã tăng 1,151,255,541 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
3,17% .Tuy công tác bán hàng được tổ chức tốt hơn nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế.
Công ty vẫn đang tìm hiểu những biện pháp khắc phục cho chiến lược kinh doanh hiệu
quả hơn.
Giá vốn hàng bán cũng tăng 2,294,240,602 đồng với tỷ lệ tăng 9,10%.Ta thấy tốc
độ tăng của giá vốn cao hơn so với doanh thu thể hiện Công ty chưa tiết kiệm được chi
phí trong sản xuất.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2012 giảm so với 2011 là
1,690,499,014 đồng với tỷ lệ giảm là 55,9 %, . Đây là khoản mục chi phí làm tăng lợi
nhuận của Công ty,dẫn đến lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2011 lãi là
7,082744,302 đồng, còn năm 2012 là 8,229,497,543đồng, Lợi nhuận sau thuế cũng lãi
5,312,058,226 đồng năm 2011 , còn năm 2012 là 860,064,931 đồng . Các số liệu trên
thể hiện sự quản lý tốt hơn của Công ty trong năm 2012 so với năm 2011. Hy vọng là
sẽ tăng cao hơn trong năm 2013
PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH,
PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT NAM
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán Cổ phần FPS Việt Nam
Sơ đồ 2.1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần FPS Việt Nam
(PHỤ LỤC 1C)
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán phân
tán kết hợp với phần mềm kế toán. Theo mô hình này, phòng kế toán của công ty bao
gồm:
- 01 Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán và bộ máy kế
toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc công ty về công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán
trưởng. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong công ty. Tổ
chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp với hoạt
động của công ty. Lập Báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
8
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- 01 Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm tra
đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê đầu ra, đầu vào. Hàng tháng lập báo có tình hình
thuế GTGT đầu vào, đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất. Theo dõi báo
cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng Ngân sách , hoàn thuế. Cùng phối hợp với kế
toán trưởng đối chiếu số liệu Báo cáo thuế của công ty với số liệu thực tế. Lập kế
hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp và nộp Ngân sách.
- 01 Kế toán kho: Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động sản
phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn của
TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và
sửa chữa tài sản tại đơn vị. Hàng năm kết hợp với phòng Quản trị thiết bị thực hiện
công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế
toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
- 01 Thủ quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền
của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá trị tại quỹ của đơn vị. Chịu
trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thường xuyên đối
chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác số dư tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
- 01 Kế toán công nợ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu, phải trả phí,
lệ phí, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản phải thu, phải
trả khác phát sinh tại đơn vị. Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu, phải trả của các đối tượng trong đơn vị (cán bộ và sinh viên) và
ngoài đơn vị. Định kỳ lập báo cáo với cơ quan thuế về tình hình sử dụng hóa đơn, biên
lai thu tiền và có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ các ấn chỉ trên để đáp ứng kịp thời công tác
thu ngân sách cho đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán theo đúng qui định
hiện hành.
a. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
Chế độ kế toán:
- Công ty áp dụng chế độ Kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính ban hành theo chế độ kế toán cho các doanh nghiệp.
- Ngoài các tài khoản quy định theo Quyết định 48, Công ty còn thực hiện mở
thêm một số sổ chi tiết các tài khoản để tiện theo dõi và hỗ trợ cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành của thành phẩm tại Công ty.
Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật ký chung
Kỳ kế toán, kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
9
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Kỳ báo cáo: Công ty lập báo cáo tài chính theo năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
Phương pháp tính thuế GTGT:
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ:
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
= Giá trị tồn đầu kỳ + giá nhập trong kỳ - giá trị xuất trong kỳ
- Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân sau mỗi lần nhập.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a. Tổ chức hạch toán ban đầu (tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ)
Chế độ chứng từ kế toán của Công ty bao gồm hai hệ thống, đó là: chứng từ bắt
buộc và chứng từ hướng dẫn.
Dựa trên Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 đồng thời căn cứ vào
quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu tổ chức quản lý, công ty
Cổ phần FPS Việt Nam sử dụng một số những chứng từ chủ yếu sau:
Chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng
lương công nhân, bảng thanh toán BHXH.
Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, xuất kho, bảng kê phiếu nhập, bảng tổng
hợp xuất nhập tồn.
Chứng từ về TSCĐ ba gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao…
Mua hàng, bán hàng: Công ty sử dụng các chứng từ như: hóa đơn bán hàng, hóa
đơn mua hàng…
Kế toán vốn bằng tiền Công ty sử dụng các chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi,
phiếu đề nghị tạm ứng…
Công ty cũng có những quy định về sử dụng và bảo quản lưu trữ chứng từ:
- Chứng từ kế toán phải được công ty phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong
quá trình sử dụng và lưu trữ
- Chứng từ kế toán lưu giữ phải là bản chính
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
10
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chứng từ kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết
thúc kì kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán
- Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc
niêm phong chứng từ kế toán
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ tài
chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 tuân thủ các tài
khoản cấp 1 và cấp 2 chi tiết theo đặc điểm riêng của Công ty đến tài khoản cấp 3.
Hướng mở chi tiết của các tài khoản của Công ty là theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán tiền mặt: Tài khoản sử dụng: 1111 “ Tiền mặt Việt Nam”.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Tài khoản sử dụng: 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản sử dụng: 1121 “ Tiền Việt Nam”
- Kế toán tổng hợp NLVL, CCDC: Tài khoản sử dụng: 153, 152.
- Kế toán tài sản cố định: Tài khoản sử dụng: 211, 213.
- Kế toán tiền lương: phản ánh chính xác đầy đủ thời gian và kết quả lao động
của công nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản
khác cho công nhân viên, quản lý chặt chẽ việc chi tiêu quỹ lương.
Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
Định kỳ tính và phân tích tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương cung
cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan .
Tiền lương được thanh toán vào ngày cuối cùng của tháng.
Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho
người lao động như: tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT,BHTN,
tiền thưởng và hiệu quả lao động.
Tài khoản sử dụng: 334, 338
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Đối với chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi
phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển,. . .
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
11
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân
viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác. Tài khoản 641 được mở thêm một số nội dung chi phí khác. Cuối kỳ,
kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tại công ty sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu
+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
* Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao
động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax,
bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách
hàng. . .).
Tài khoản 642 được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội
dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản
lý doanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tuy nhiên, tại công ty sử dụng một số tài khoản cấp hai như sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
- Kế toán xác định kết quả bán hàng:
* Đối với giá vốn hàng bán: TK sử dụng TK 632
* Đối với doanh thu bán hàng: TK sử dụng TK 511: “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”; TK 521: “ Doanh thu nội bộ”.
* Đối với các khoản chiết khấu và giảm trừ:
+ TK 531: “ Doanh thu hàng bán bị trả lại”
+ TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
12
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+ TK 532: “Giảm giá hàng bán”
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ kế toán.
* Đối với việc xác định kết quả hoạt đọng bán hàng: Sử dụng TK 911: “Xác
định kết quả kinh doanh”, TK 421: “lợi nhuận chưa phân phối”, TK 821: “ Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp”. Cuối kỳ kế toán tiến hành việc vào các bút toán kết
chuyển tự động để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Sau đó, kế toán cập nhật cái TK
911, 421.
Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên công ty không sử dụng TK 611
Các tài khoản công ty mở chi tiết:TK 1111,TK 1121, TK3311, TK 3312, TK
3313, TK 1311, TK 1312
c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty lựa chọn hình thức kế toán “Nhật ký chung” là căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp .
Sơ đồ 2.1.2: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
13
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
(2) Hàng ngày, cũng căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ cuối tháng, tuỳ khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
(3) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của Công ty bao gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh BCTC
Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo tháng
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc lập BCTC. Khi năm
tài chính kết thúc thì BCTC Công ty Cổ phần FPS Việt Nam sẽ nộp cho Bộ tài chính,
cục thuế quận Thanh Xuân.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
* Bộ phận thực hiện: Tại Công ty người trực tiếp chỉ đạo phân tích kinh tế là giám
đốc Công ty. Ngoài việc phân tích thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, việc
phân tích tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh bao gồm cả phân tích tình hình tài
chính của Công ty do kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện với sự tham gia cung cấp
số liệu của các phòng chức năng.
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
14
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
* Thời điểm tiến hành phân tích: Công ty Cổ phần FPS Việt Nam thường tiến
hành phân tích kinh tế vào cuối mỗi năm khi kết thúc một niên độ kế toán.
2.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
* Các phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp so sánh: So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch
hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch
tăng giảm. So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm
trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng
trong tương lai. So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của
chỉ tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể. Ngoài ra công ty phải so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác có mối liên hệ tác động lẫn nhau như so sánh giữa doanh thu với chi phí để xác định
kết quả kinh doanh, hoặc so sánh giữa tài sản với nguồn vốn kinh doanh.
Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch: Phương pháp
này được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh
hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những công thức toán học
mang tính chất hàm số, trong đó khi có sự biến đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến
đổi của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp cân đối: Khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ
tiêu kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số
liệu, áp dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các
chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của BCĐKT
* Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M
HM(VKD) = VKDbq
Trong đó: HM(VKD) : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân
* Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
15
PVKD =
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
P
VKD
Trong đó: PVKD : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh trong kỳ
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo
ra lợi nhuận thuần của các chủ doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nhận xét: là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở
một công ty cổ phần.
* Hệ sốố lợi nhuận của chi phí sản xuấốt kinh doanh
Hệ số lợi nhuận của chi
phí sản xuất kinh doanh
=
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Tổng chi phí thực hiện trong kỳ
Ý nghĩa: Tỷ suất chi phí kinh doanh cho thấy: Một đồng chi phí kinh doanh bình
quân trong năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, trong khi đó hệ số sinh lời của chi
phí kinh doanh cho thấy Công ty cứ bỏ ra một đồng chi phí thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công ty cũng có những kế hoạch cụ thể. Liệt kê các bước cần thực hiện để đạt
được mục tiêu đề ra:
+ Nghiên cứu
+ Xác định nhu cầu tài chính
+ Thu thập giữ liệu tài chính
+ Phát triển kế hoạch tài chính
+ Trình bày kế hoạch tài chính
+ Triển khai và giám sát kế hoạch tài chính
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
16
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Kế hoạch hóa được thiết lập theo thời gian và mức độ tập trung. Thời gian được
thể hiện ở thời hạn kế hoạch hóa và thông thường thời gian kế hạch hóa của công ty là
5 năm, 3 năm, 1 năm tùy thuộc vào từng giai đoạn.
2.3.2. Công tác huy động vốn
Tại Công ty cổ phần fps Việt Nam thì công tác huy động vốn từ các nguồn:
Vốn vay: Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
công ty đã vay vốn của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
Sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư: đây là nguồn VCSH nội sinh của công ty.
Vốn từ việc phát hành cổ phiếu..
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn - tài sản
Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp để quản lý vốn có hiệu quả.
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt
động kinh doanh buôn bán của Công ty được liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ.
- Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa
chậm luân chuyển, ngăn chặn chiếm dụng vốn.
- Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều
chỉnh.,cần tập trung kiểm soát từng thành tố chính của vốn lưu động là tiền mặt, hàng
tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả
Quy trình quản lý:
+Trước khi kí hợp đồng cho khách nợ.nhân viên phải trực tiếp đến thăm trụ sở
công ty để trao đổi thu thập
+Khi kí hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ
+Sau khi ký hợp đồng công ty phải gửi hóa đơn cho khách trong thời gian ngắn nhất
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
* Doanh thu của Công ty: Doanh thu của Công ty bao gồm các khoản sau:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thay thế, sửa chữa máy tính và thiết bị văn phòng: đây là
bộ phận chủ yếu trong tổng doanh thu của Công ty .
Doanh thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, đầu tư tài chính.
Doanh thu khác như: các khoản tiền được bồi thường, khoản nợ vắng chủ hoặc
nợ không ai đòi…
* Lợi nhuận của Công ty: Lợi nhuận của Công ty bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
17
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Bán sản phẩmđiên tử: máy tính, thiết bị văn
phòng, dịch vụ thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng đồ điện tử, máy tính, thiế bị văn
phòng…
Lợi nhuận từ các hoạt động khác như liên doanh liên kết.
Lợi nhuận từ các hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi tại Ngân Hàng Agribank...
* Phân phối lợi nhuận tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
Nộp thuế thu nhập DN cho ngân sách nhà nước, Nộp tiền thu sử dụng vốn cho
ngân sách nhà nước.
Trả các tiền bị phạt, bồi thường, trả các khoản lỗ, trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu,
lợi tức cho các bên tham gia liên doanh liên kết.
Trích lập các quỹ chuyên dùng của DN: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu phải nộp Ngân sách và quản lý công nợ
Hàng năm, Công ty thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước, nộp đầy đủ các loại thuế GTGT, Thuế môn bài, Thuế thuế thu nhập doanh
nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác
Đối với việc quản lý công nợ của công ty:
+ Kế toán phải mở sổ thường xuyên theo dõi các khoản công nợ phát sinh, phân loại
cụ thể theo cá đối tượng khách hàng và theo tuổi nợ để giám sát và kiểm tra liên tục
+ Đối với nợ phải trả Dn duy trì lượng tiền mặt đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán
chính xác nâng cao uy tín của Dn
+ Lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp với từng quan hệ thanh toán nhằm
phát huy hiệu quả trong kinh doanh
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN
TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FPS VIỆT
NAM
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
18
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty Cổ phần FPS Việt Nam
3.1.1. Ưu điểm
a. Về tổ chức công tác kế toán:
Công ty có đội ngũ kế toán năng động, linh hoạt và hình thức tổ chức kế toán
mang tính tập trung thống nhất nên đáp ứng thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời đối
với hoạt động kinh doanh buôn bán và yêu cầu của nhà quản lý.
b. Về hình thức kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này phổ biến
đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ do dễ ghi chép, mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra
đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác phù hợp với loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp.
c. Về tài khoản sử dụng:
Công ty đã sử dụng đúng các tài khoản trong bảng hệ thống tài khoản kế toán ban
hành theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
3.1.2. Hạn chế
- Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán chưa thực sự linh hoạt. Công ty
kinh doanh rất nhiều loại hàng hóa với khối lượng lớn nhưng việc đưa các phần mềm
kế toán vẫn chưa được áp dụng triệt để khiến cho việc theo dõi hàng hóa bán ra và tồn
kho, các khoản công nợ còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc quản lý kho chưa khoa học, hàng hoá trong kho chưa được đánh số chi
tiết để dễ dàng phân biệt, ghi chép số sách chính xác hơn, cụ thể hơn, thuận tiện cho
việc tập hợp chi phí bán hàng và xác định kết quả bán hang.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty Cổ phần FPS
Việt Nam
3.2.1. Ưu điểm
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần, mở rộng qua hệ kinh tế với nước ngoài, tiến tới hòa nhập với nền
kinh tế thế giới và khu vực thì sự biến động của các yếu tố thị trường có liên quan và
ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động kinh doanh buôn bán của công ty. Bởi thế
mà khi phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
đã đề ra được một số quyết sách hợp lý trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng như quản
lý kinh tế.
3.2.2. Nhựơc điểm
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
19
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Thực tế, kết quả phân tích mới chỉ dừng ở lại các con số và đưa ra nguyên nhân
mà chưa chỉ ra được các biện pháp cụ thể tối ưu nhất cần phải thực hiện trong kỳ tới, do
đó nhiều khi lãnh đạo Công ty chưa đưa ra quyết định kịp thời trên kết quả phân tích.
Công ty chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác phân tích tài chính. Lãnh
đạo Công ty mới chỉ coi phân tích kinh tế là một bộ phận nhỏ trong công tác Tài chính
kế toán và được thực hiện kèm theo hoạt động quyết toán sổ sách kế toán vào thời
gian cuối năm.
3.3. Đánh giá khái quát công tác tài chính của công ty Cổ phần FPS Việt
Nam
3.3.1. Ưu điểm
Với thực tế là một Công ty nhỏ và mới. Xuất hiện trên thị trường chưa lâu, nhất
là kinh doanh trong lĩnh vực đồ điện tử- một lĩnh vực đang có sự cạnh tranh vô cùng
khốc liệt. Trong những năm qua (từ 2010 đến 2011), Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
cũng đã có những thành quả nhất định.
Doanh thu và lợi nhuận qua các năm nhìn chung đều tăng. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh và hoạt động bất thường đều có xu hướng tăng qua các năm.
Về công tác tổ chức: Công ty đã có những bước chuyển biến rõ rệt, số lượng
công nhân viên ổn định, phân chia công viêc rõ ràng, có sự chuyên môn hóa cao và
nhân viên nhiệt tình, hăng say làm việc.
3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành quả nhất định mà Công ty đã đạt được trong thời gian vừa
qua thì vẫn còn tồn tại song song không ít những hạn chế mà trong thời gian tới, Công ty
cần khắc phục để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Những hạn chế có thể kể đến như:
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp. Tuy nhiên, do mới đi vào hoạt động
nên Công ty cũng không tránh khỏi những sai lầm mà bất kể một Công ty non trẻ nào
cũng sẽ gặp phải.
Doanh thu qua các năm có tăng, lợi nhuận sau thuế cũng tăng, tuy nhiên so với
nhu cầu thị trường, thì lợi nhuận thực tế của công ty còn thấp.
Nguồn vốn của Công ty chưa dồi dào, lại chủ yếu ở dạng tiền mà không có hình
thức đầu tư khác nên nguồn vốn ấy khó có thể giúp cho công ty kiếm thêm lợi nhuận.
Thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, chưa phản ánh đúng thực tế nhu cầu thị trường về
các sản phẩm đồ gỗ.
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
Đề cương Báo cáo thực tập tổng hợp
20
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
3.4.. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ phần FPS
Việt Nam
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần FPS Việt Nam, được sự chỉ bảo tận
tình của các anh chị phòng kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty. Để khắc phục những tồn
tại trong quản lý cũng như hạch toán kế toán em xin đề xuất một số ý kiến như sau:
- Kế toán Tài sản cố định: TSCĐ là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất, nhờ có TSCĐ mà năng suất lao động được nâng cao, hiệu quả sản xuất
kinh doanh tốt.Vì vậy công ty cần quan tâm đến việc đầu tư mua sắm sữa chữa TSCĐ,
Nó có vai trò thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
- Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương: Kế toán phải phản ánh
chính xác đẩy đủ thời gian và kết quả lao động của CNV, tính đúng thanh toán đầy đủ kịp
thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho CNV .
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu hành đầu của các doanh
nghiệp; là điều kiện có thể giúp cho các doanh nghiệp đứng vững và khẳng định vị thế
của mình trên thị trường.
PHẦN IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
2.Phân tích lợi nhuận tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần FPS Việt Nam
Lý do:
1. Kế toán bán hàng: Bất kì một doanh nghiệp nào sản xuất ra hàng hóa hay 1
dn tm&dv nào đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm, bởi vì đây
chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp,và ở khâu này
doanh nghiệp ghi nhận kết quả hoạt động của Dn dưới hình thức doanh thu bán hàng.
Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thì công tác kế toán
bán hàng phải phát huy hết vai trò và chức năng của nó
2. Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của Dn, nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của Dn, với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận hành
kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau,chính vì vậy ta phải đi sâu
SV: Nguyễn Thị Hương 02/06/1988 K7HK7
MSV: 11H156016- Khoa Kế toán
- Xem thêm -