Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang ra sức cạnh
tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ của mình. Việc hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú cả
trong và ngoài nước vừa là cơ hội vừa là thử thách cho các doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Do đó các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát triển.
Trong doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu, là sự phấn đấu và là cái
đích cần đạt tới. Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận
cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà
đầu vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp
muốn được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao
chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán tại đơn vị mình.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
1
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông
nghiệp Ninh Bình được sự hướng dẫn bảo ban tận tình của thầy cô và các
cán bộ phòng kế toán, phòng ban chức năng khác của công ty đã giúp em
hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp này chia làm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần công trình thuỷ lợi nông
nghiệp Ninh Bình.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế, tài chính tại
Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình.
Do thời gian có hạn và còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận, thực tiễn
nên báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán Công ty để báo cáo này phong phú về lý luận và phù hợp với
thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm và các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
2
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI NÔNG NGHIỆP NINH BÌNH
1 - Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp:
Công ty cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh
Bình
Tên giao dịch: Công ty cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình
Địa chỉ:
Phố Phong Đào - Phường Ninh Sơn – Thành phố Ninh Bình
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
3
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Mã số thuế:
2700136401
Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc: Vũ Văn Mão
Công ty Cổ phần công trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình là xí nghiệp
thi công cơ giới thủy lợi Ninh Bình trước đây sau được UBND tỉnh Ninh
Bình đổi mới sắp xếp thành doanh nghiệp theo loại hình: Giao Doanh
Nghiệp cho tập thể người lao động theo nghị định 103/ 1999/NĐ - CP ngày
10/9/1999 của Chính Phủ.
Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần tuân thủ theo luật
doanh nghiệp. Là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có
số hiệu tài khoản riêng mở tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Ninh Bình
và được sử dụng con dấu theo quy định của Pháp luật. Công ty đặt trụ sở
chính tại phố Bích Đào – Phường Ninh Sơn – TP.Ninh Bình.
* Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thương mại.
* Chức năng và nhiệm vụ và chủ yếu: Nạo vét bằng tàu hút bùn;
Khoan phụt vữa ra cố đê, nền móng công trình; Xây dựng công trình dân
dụng, thủy lợi, giao thông; Đại lý gia công sửa chữa, lắp đặt thiết bị điện và
cơ khí. Thiết bị chính của Doanh Nghiệp là các tàu hút bùn HB16 Và các
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
4
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
máy khoan phụt vữa ra cố đê. Ngoài ra còn có các phương tiện vận tải, thiết
bị sửa chữa khác.
2 – Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh theo hình thức Công ty Cổ phần;
Hình thức sở hữu vốn: do các cổ đông sáng lập góp;
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, thương mại;
Lĩnh vực kinh doanh: Nạo vét sông ngòi, khoan phụt vữa gia cố đê...;
Đặc điểm hoạt động của DN trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính.
3 - Đặc điểm tổ chức quản lý
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Tổng số cổ đông trong công ty có 29 CBCNV. Trong đó: Nam:25 người;
Nữ: 4 người.
Trình độ Đại
học: 5 người; Trung cấp 2 người; Công nhân kỹ thuật các loại 22 người.
Đội ngũ Kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty
trẻ khỏe, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao làm cho công ty ngày càng
phát triển.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
5
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị: 3 người; Ban
giám đốc điều hành: 2 người
Các phòng chức năng bao gồm: Phòng tổ chức Hành chính; Phòng kỹ
thuật; Phòng tài vụ;
Công ty điều hành theo mô hình: Trực tuyến tham mưu.
Chủ Tịch Hội Đồng Quản trị
Ban Giám Đốc
Phòng
Tổ chức-Hành chính
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý:
- Chủ tịch hội đồng quản trị và ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu
trách nhiệm chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý của công ty.
- Giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm. Giám đốc công ty là đại diện
pháp nhân có quyền hành cao trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Nhà nước, trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện việc điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
6
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
- Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, chiến lược
dài hạn. Quản lý cung cấp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức dự
trữ, định mức tiêu hao vật tư. Kế hoạch thu nguyên vật liệu, kế hoạch phí lưu
thông, tình hình vận tải ngoài đơn vị.
- Phòng kế toán: giúp giám đốc doanh nghiệp về hạch toán kế toán và
quản lý tài chính, tài sản của doanh nghiệp. Có nhiệm vụ kiểm tra các chứng
từ kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp và báo cáo kế toán. Đảm bảo cung cấp
các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo các quy định của
Nhà Nước cũng như của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi quản lý nhân sự trong công ty, lập
ra các kế hoạch, triển khai các chính sách do công ty đề ra. Ngoài ra có các
hoạt động nhằm đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong công ty
.
3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
* Công tác tổ chức sản xuất của công ty:
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
7
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Mỗi tàu hút bùn HB16 là một đơn vị sản xuất độc lập. Các máy khoan
phụt vữa ra cố đê được chia thành 2 đội sản xuất. Có 01 đội vận tải và sửa
chữa.
* Chức năng của các bộ phận trong hệ thống sản xuất
- Các tàu hút bùn: tiến hành hút bùn, nạo vét lòng sông cửa đáy khơi
thông luồng lạch, đảm nước cho tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Các đội gia cố đê: Hàng năm các đội này tiến hành khảo sát các tuyến
đê nhằm phát hiện các điểm đê xung yếu, tổ chức gia cố bằng các phương
pháp đã được hướng dẫn.
- Đội vận tải và sửa chữa: thực hiện vận chuyển các nguyên liệu phục
vụ cho các tổ gia cố đê. Tiến hành kiểm tra sửa chữa các trạm bơm và hệ
thống kênh mương tưới tiêu nước.
4 – Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010 và
2011
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm tới
sự tồn tại và phát triển của mình mà điều này gắn liền với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đó là lợi nhuận. Lợi
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
8
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Ngược lại nếu làm ăn thua lỗ thì
doanh nghiệp dễ dẫn đến phá sản. Cái tất yếu đó buộc các doanh nghiệp phải
hạch toán kinh tế để đảm bảo trang trải các khoản chi phí và có lãi. Hiệu quả
kinh tế là thước đo cuối cùng của mội hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy
cần phải xem xét và phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: VND
So sánh 2011/ 2010
CHỈ TIÊU
2010
2011
(+, - )
1. Tổng doanh 13.844.911.834 5.417.073.638 thu
2.
(%)
39,127
8.427.838.196
Doanh
thu 13.844.911.834 5.417.073.638 -
thuần
8.427.838.196
3. Giá vốn hàng 12.909.383.603 4.578.655.812 bán
4. Lợi nhuận gộp 935.528.231
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
39,127
35,468
8.330.727.791
838.407.826
-97.120.405
89.619
9
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
5. CPBH + QL
797.505.004
792.401.250
-5.103.754
99,360
33.012.617
-34.567.690
48,849
37.755.212
14.456.041
-23.299.171
38,289
8. LN trước thuế 67.580.307
33.012.617
-34.567.690
48,849
9. Thuế phải nộp 16.895.077
5.777.208
-11.117.869
34,195
10. Lợi tức sau 50.685.230
27.235.409
-23.449.821
53.734
6. LN từ HĐ 67.580.307
SXKD
7. LN từ HĐTC
thuế
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ,
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ
1 - Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần công trình thủy lợi nông
nghiệp Ninh Bình
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán, Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
* Các chính sách kế toán của công ty.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
10
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính về việc ban hành chế độ
kế toán doanh nghiệp.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: theo đơn vị
tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Chức năng của phòng kế toán
- Kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc các biện pháp về tổ chức quản lý tài chính,
giá cả, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất, chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về tài chính kế toán.
* Nhiệm vụ của phòng kế toán
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
11
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
- Cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo
quy định.
- Kiểm tra chứng từ kế toán, chứng từ ghi sổ, tổng hợp báo cáo tài chính.
- Kiểm tra và phân tích số liệu, tài liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ đảm bảo
phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục và có hệ
thống.
- Tính toán chi phí và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Quản lý các kho hàng, tổ chức việc theo dõi và báo cáo tình hình Nhập
– Xuất – Tồn kho chính xác, phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
Thủ quỹ
12
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:
1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu:
- Danh mục chứng từ áp dụng: hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, hàng hóa.
Chứng từ thực hiện: là các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đã thực hiện như : Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho….
Chứng từ liên hợp vừa mang tính chất thực hiện vừa mang tính chất
mệnh lệnh như hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, lệnh kiêm phiếu chi.
- Sổ kế toán của công ty bao gồm: Sổ quỹ; Chứng từ ghi sổ; Bảng cân
đối kế toán; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ cái; Sổ chi tiết thanh toán; Sổ chi tiết
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ: Chứng từ
ở phòng kinh doanh làm thủ tục nhập kho hoặc xuất kho, sau đó chuyển sang
phòng tài vụ, phòng tài vụ căn cứ vào các hóa đơn để hạch toán các nghiệp
vụ có liên quan.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
13
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
- Nhận xét: TËp hîp ®-îc c¸c phÇn chi, thu cña ®¬n vÞ. CËp nhËt th-êng
xuyªn, chÝnh x¸c kÞp thêi; tõ ®ã ph©n biÖt ®-îc c¸c phÇn chi, thu hµng th¸ng,
kú cña doanh nghiÖp.
1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản tổng hợp trong hệ thống tài khoản theo
chế độ kế toán của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành như: TK 111; TK 112;
TK 131; TK 133; TK 142; TK 152; TK 154; TK 211; TK 214; TK 241; TK
311; TK 331; TK 333; TK 334; TK 338; TK 411; TK 412; TK 414; TK 421;
Tk 431; TK 511; TK 515; TK 621; TK 622; TK 627; TK 632; TK 635; TK
642; TK 812; TK 911.
1.2.3 Tæ chøc hÖ thèng sæ kÕ to¸n:
Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ; Sæ c¸i c¸c tµi kho¶n; Sæ kÕ to¸n chi tiÕt.
NhËn xÐt: H×nh thøc kÕ to¸n lµ hÖ thèng sæ kÕ to¸n sö dông trong ®¬n vÞ,
bao gåm sè l-îng sæ, c¸c lo¹i sæ mèi quan hÖ c¸c lo¹i sæ trong viÖc ghi chÐp
hÖ thèng ho¸ theo ®óng ph-¬ng ph¸p kÕ to¸n ®Ó lËp c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh.
1.2.4 Tổ chức hệ thống BCTC năm: Là báo cáo gồm các bảng biểu:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số: B01-DNN);
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
14
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số: B02-DNN);
+ Thuyết minh BCTC (mẫu số: B09-DNN);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số: B03-DNN);
+ Bảng cân đối tài khoản (mẫu số: F01-DNN).
* BCTC do ng-êi lµm c«ng t¸c kÕ to¸n cña doanh nghiÖp lËp. BCTC ph¶i
®-îc ng-êi lËp, kÕ to¸n tr-ëng vµ ng-êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña doanh
nghiÖp ký. Ng-êi ký BCTC ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ néi dung b¸o c¸o.
- Kỳ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- N¬i göi: Côc thèng kª tØnh; Côc thuÕ tØnh; Së kÕ ho¹ch vµ ĐÇu tư tØnh.
* Nhận xét: Thu thËp, sö lý c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh vµ cung cÊp
c¸c th«ng tin vÒ t×nh h×nh tµi chÝnh, t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña ®¬n vÞ
trong kú ho¹t ®éng ®· qua vµ nh÷ng dù ®o¸n trong t-¬ng lai th«ng tin cña
b¸o c¸o tµi chÝnh lµ c¨n cø quan träng cho viÖc ®Ò ra c¸c quyÕt ®Þnh vÒ qu¶n
lý, ®iÒu hµnh ho¹t ®éng kinh doanh hoÆc ®Çu t- vµo c¸c doanh nghiÖp cña
c¸c nhµ ®Çu t-, c¸c cæ ®«ng, chñ nî hiÖn t¹i vµ t-¬ng lai cña doanh nghiÖp.
2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
15
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Tổ chức công tác phân tích kinh tế trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết quả phân tích. Do vậy
doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác phân tích kinh tế. Công ty đã chủ
động trong công tác phân tích tế, nghiệp người trực tiếp chỉ đạo công tác
phân tích kinh tế là giám đốc. Ngoài ra giám đốc giao cho kế toán trưởng và
phòng kinh doanh để tổng hợp tình hình hoạt động tài chính, dựa vào số liệu
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mà phân tích đánh giá
một số chỉ tiêu. Qua phân tích làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có thể khai thác, có
những biện pháp, phương hướng chiến lược trong kinh doanh, chọn ra những
phương án tối ưu không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì ngoài việc tổ chức công tác kế toán - tài chính trong doanh nghiệp,
thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, kế toán trưởng có trách nhiệm giúp
giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên nhằm
đánh giá đúng tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phát hiện những lãng phí, thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không
có hiệu quả, những trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có thể đề xuất cho
giám đốc những phương hướng biện pháp khắc phục.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
16
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
Thời điểm lựa chọn để tiến hành phân tích trong Công ty Cổ phần công
trình thủy lợi nông nghiệp Ninh Bình là đầu năm, sau khi lập Báo cáo tài
chính.
2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế
Trong quá trình phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần công trình thủy
lợi nông nghiệp Ninh Bình, những nội dung cơ bản sau đây được công ty chú
trọng phân tích:
2.2.1 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính DN
* Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu của tài sản có liên hệ với
doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh
- Nội dung: Phân tích tình hình tài sản nhằm đánh giá được sau 1 kỳ
hoạt động kinh doanh giá trị tài sản tăng hoặc giảm. Nếu tài sản của DN tăng
phản ánh khả năng sản xuất và quy mô hoạt động của DN tăng và ngược lại.
- Các chỉ tiêu cần phân tích: tổng tài sản (gồm TSNH và TSDH), doanh
thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh.
* Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh
- Nội dung: Nhằm đánh giá tình hình tăng giảm và cơ cấu các nguồn
vốn. Phân tích được thực hiện trên cơ sở tính toán tỷ trọng các nguồn vốn, so
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
17
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm để thấy được tình hình tăng, giảm hoặc
tính toán, so sánh các chỉ tiêu hệ số của từng nguồn vốn trên tổng nguồn vốn
kinh doanh.
- Các chỉ tiêu cần phân tích: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trên
tổng nguồn vốn.
2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh
* Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu nợ phải trả
- Nội dung: nhằm mục đích đánh giá được tình hình biến động tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của tổng số nợ phải trả và các khoản mục nợ
phải trả. Đồng thời, cần phải tính toán phân tích tỷ trọng của các kỳ để từ đó
xây dựng kế hoạch sử dụng vốn vay và nợ có hiệu quả hơn.
- Các chỉ tiêu cần phân tích: Các khoản mục nợ phải trả trên tổng số
các khoản nợ phải trả căn cứ vào các số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
* Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
- Nội dung: Đánh giá đúng tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả
trong kỳ, để thấy được DN có thanh toán kịp thời, đầy đủ và đúng hạn hay
không? Đồng thời đánh giá được khả năng thanh toán các khoản nợ trong kỳ
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
18
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
kinh doanh tới như thế nào? Để từ đó đưa ra được các chính sách, biện pháp
huy động tốt các nguồn vốn cho việc thanh toán các khoản nợ.
- Các chỉ tiêu cần phân tích: chỉ tiêu hệ số trả nợ.
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Phân hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
- Nội dung: được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu
kỳ báo cáo với kỳ trước. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đòi
hỏi cả hai chỉ tiêu đều phải tăng lên so với kỳ trước. nếu hệ số doanh thu và
lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tăng và ngược lại.
- Các chỉ tiêu cần phân tích: hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số
lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
*Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Các chỉ tiêu cần phân tích: hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số
lợi nhuận trên vốn lưu động.
- Nội dung: phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận
trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và
ngược lại.
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
19
Trường Đại học Thương Mại Hà Nội
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Các chỉ tiêu cần phân tích: hệ số doanh thu trên vốn cố định, hệ số lợi
nhuận trên vốn cố định.
- Nội dung: Phân tích các chỉ tiêu trên để thấy rằng, nếu hệ số doanh
thu và lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định tăng và ngược lại.
2.3.Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính năm 2011 so với năm
2010
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hệ số doanh thu trên tổng vốn kinh doanh: Công thức
H MVKD
=
Trong đó:
M
VKD
H MVKD :
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD
Trong
đó
: Vốn kinh doanh bình quân
VKD
= VKDDK VKDCK
2
;
VKD
2010
4.861.836.837 4.068.059.069
4.464.947.953đ
2
VKD2011 =
4.068.059.069 4.052.983.725
4.060.521.397 đ
2
Đinh Thị Anh Thơ –K42DK6
20
=
- Xem thêm -