Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty cổ phần công nghiệp...

Tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty cổ phần công nghiệp hoa nam

.PDF
26
87
89

Mô tả:

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP NGHÀNH KẾ TOÁN MỤC LỤC Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 1 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán LỜI NÓI ĐẦU “Mọi người cho rằng kế toán khô khan và cốt chỉ đáp ứng các yêu cầu "tối thiểu" của cơ quan chức năng (thuế, sở kế hoạch đầu tư) là đủ. Họ hoàn toàn nhầm. Bản chất của kế toán chính là ngôn ngữ của kinh doanh. Bạn sẽ chẳng thể bàn bạc sâu bất cứ vấn đề nào về kinh doanh mà không hiểu lợi nhuận là gì, lợi suất ngành là gì, chi phí là gì, tại sao lại có nợ khó thu hồi, tại sao đầu tư lại nằm ở tài sản mà không phải chi phí ... Nó chính là ngôn ngữ! Ngôn ngữ vẫn luôn là phần quan trọng bậc nhất của truyền thông kinh doanh và truyền thông kinh doanh là phương tiện tốt nhất để tạo ra sự đồng thuận, tạo ra niềm tin, chia sẻ văn hóa và đi tới cùng làm ăn… Đôi lúc một con số có thể nói bằng một vạn lời như vậy. Nhận thức được bộ máy kế toán trong mỗi Doanh nghiệp là rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp Bộ máy kế toán xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty. Vì vậy, việc xây dựng một bộ máy kế toán hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Kế toán, em nhận thấy việc học hỏi về thực tế kế toán trong các Doanh nghiệp là một nhiệm vụ cấp thiết. Vì vậy em xin thực tập tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hoa Nam. Trong thời gian thực tập, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong ban quản lý và đặc biệt trong phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hoa Nam cũng như các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Thành Hưng -giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 2 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH TK: TÀI KHOẢN NHNN&PTNT: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GTGT: GIÁ TRỊ GIA TĂNG Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 3 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vỵ………………………………..7 Bảng 1.4:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2010 – 2011………………………....8 Sơ đồ 2.1.1 : Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán……………………………..10 Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ ở công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam……..17 Bảng 2.2:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghiệp Hoa Nam………………………………………………………………………….19 Bảng 2.3.2: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của Công ty…………………………………………………………………………………..21 Bảng2.3.3: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước…………………………22 Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 4 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam là một công ty cổ phần, cùng với sự kết hợp của một số công ty trong và ngoài nước trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng, hóa chất. vật tư, phụ gia xi măng... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 01030011655 cấp ngày 14/04/2006 tại Phòng kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội. Tên đầy đủ: Công ty cổ phần phần công nghiệp Hoa Nam Tên giao dịch quốc tế: “HOA NAM INDUSTRIES CORPORATION” Tên gọi tắt: “CÔNG TY HOANAMIC” Trụ sở giao dịch đặt tại: P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội Số điện thoại: 04-35574182 Fax: 04-35574145 Các ngành nghề kinh doanh: -Xây dựng công trình giao thông -Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại nền móng công trình. -Gia công, lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định , thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần, luật doanh nghiệp.. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 5 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán Công ty có quy mô và địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp, các đội là rất hợp lý. Mỗi xí ngiệp, mỗi đội phụ trách thi công một công trình và tổ chức thành các tổ có phân công nhiệm vụ cụ thể. Giám đốc xí nghiệp hay đội trưởng phụ trách các đội chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc quản lý và tiến độ chất lượng công trình. Mọi công việc kế toán lập các chứng từ ban đầu và các báo cáo kế toán gửi về Công ty lập báo cáo chung toàn Công ty. Hiện nay chủ yếu Công ty thực hiện phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các xí nghiệp, các đội. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị 1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần. - Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị – giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. - Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng chuyên trách. +Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao.... +Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình. +Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư: Có trách nhiệm tham mưu cho trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 6 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán lượng công trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng. +Phòng tổ chức cán bộ và lao động: Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức tho dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế.... +Phòng hành chính bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt quản lý tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan .... + Các Đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công công tình theo hợp đồng công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình. +Xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới: Quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị, đáp ứng yêu cầu thi công các các công trình đảm bảo tiến độ thi công.. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 7 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán 1.3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vỵ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÕNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VP HÀ NỘI VP ĐẠI DIỆN HCM PHÕNG KỸ THUẬT THI CÔNG TB VT VP ĐẠI DIỆN VŨNG TÀU PHÕNG TỔ CHỨC CÁN BỘ VP ĐẠI DIỆN NHA TRANG PHÒNG HÀNH CHÍNH VP ĐẠI DIỆN HẢI PHÒNG CÁC ĐỘI, TỔ XÂY LẮP Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 XƯỞNG SỮA CHỮA THIẾT BỊ 8 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán 1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất (theo các chỉ tiêu doanh thu,chi phí,lợi nhuận) Bảng 1.4:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2010 - 2011 Đvt: đồng So sánh năm 2011/2010 Chỉ tiêu 1.DTthuần Năm 2010 Năm 2011 Số tiền(đồng) Tỷ lệ (%) 36.955.527.618 50.827.351.830 13.871.824.212 37,54 2.Giảm trừ DT - - 3.GVHB 48.029.851.340 24.293.836.626 (23.736.014.714) (49,41) 4.LN gộp BH 2.797.500.490 BH&CCDV - - 12.661.690.992 9.864.190.502 (352,6) và CCDV 5.DT HĐTC 12.531.933.171 584.567.707 (11.947.365.564) (95,33) 6.CP Tài chính 89.903.698 2.472.747.809 7.CP QLKD 14.014.514.459 10.533.873.058 (3.480.641.401) (24,84) 8.LNTT 415.887.604 (68,82) 2.562.651.507 129.634.134 (286.253.470) 275,04 Bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm qua ta thấy có sự biến đổi do tình hình kinh tế của đất nước phát triển có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi trên thay đổi của giá vốn hàng bán năm 2011 giảm so với năm 2010 là 23.736.014.714 đồng hay 49,41%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 giảm 11.947.365.564 đồng hay 95,33%. Chi phí quản lý kinh doanh cũng giảm so với năm 2010 là 3.480.641.401 đồng hay 24,84%. Lợi nhuận trước thuế của công ty cũng giảm. Lý do cho sự thay đổi này là do sự suy thoái kinh tế toàn cầu đang diễn ra, công ty cũng ko tránh khỏi được vòng xoáy đó. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 9 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận. + Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng. + Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền. + Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ + Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần. + Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu. - Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho giám đốc. - Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ. - Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính toán lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 10 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán - Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt. - Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả, thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội đồng cổ đông. - Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng . Sơ đồ 2.1.1 : Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Kế toán trưởng Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng. Bộ phận kế toán thanh toán, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền. Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần. Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu. Nhân viên kinh tế các đội ..... Hiện nay, hệ thống TK mà công ty sử dụng dựa trên hệ thống TK kế toán DN ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 11 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán - Kế toán tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán của Công ty áp dụng theo năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12). Kỳ kế toán là tháng. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính, Công ty còn sử dụng kỳ kế toán là quý, năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là đồng tiền Việt Nam. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. - Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế toán theo quy định hiện hành. - Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: chênh lệch giữa giá ghi sổ và giá thực tế. - Hình thức kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản như: TK 111 Tiền mặt, TK 112 Tiền gửi ngân hàng, TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, TK 131 Phải thu khách hàng, TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ, TK 138 Phải thu khác, TK 142 Chi phí trả trước ngắn hạn, TK 152 Nguyên vật liệu, TK 153 Công cụ dụng cụ, TK 156 Hàng hóa, TK 211 Tài sản cố định, TK 214 Hao mòn TSCD, TK 311 Vay ngắn hạn , TK 331 Phải trả người bán, TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, TK 334 Phải trả người lao động, TK 335 Chi phí phải trả, TK 338 Phải trả phải nộp khác, TK 411 Nguồn vốn kinh doanh, TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối, TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính, TK 632 Giá vốn hàng bán, TK 635, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911. Công ty còn mở các TK chi tiết như: -TK 112 có 2 TK cấp 2 và 7 TK cấp 3: + TK 1121 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng TK 11212 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Habubank Kim Mã Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 12 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán TK 11213 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng HSBC TK 11214 Tiền Việt Nam gửi ký quỹ bảo lãnh Habubank TK 11215 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng NN&PTNT – CN Tây Hồ TK 11219 Tiền Việt Nam gửi tiết kiệm Habubank +TK 1122 Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng TK 11221 Tiền USD gửi Ngân hàng Habubank TK 11227 Tiền ngoại tệ mở KQBL EUR Habubank -TK 121 có 1 TK cấp 2 là TK 1211 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn( Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam) -TK 133 có 1 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3 +TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ TK 13311 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ TK 13312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu -TK 138 có 2 TK cấp 2:+TK 1381 Bảo lãnh hợp đồng NHNN&PTNT +TK 1383 Đặt cọc tiền thuê VP -TK 142 có 2 TK cấp 2:+TK 1421 Chi phí trả trước tiền thuê nhà +TK 1422 Chi phí sữa chữa văn phòng, nhà làm việc -TK 156 có 1 TK cấp 2 là TK 1561 Giá mua hàng hóa -TK 211 có 1 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3:+TK 2111 Tài sản cố định hữu hình TK 21112 Tài sản máy móc thiết bị; TK 21113 TSCD phương tiện vận tải -TK 311 có 4 TK cấp 2:+TK 3111 Vay ngắn hạn NHNN&PTNT +TK 3112 Vay ngắn hạn NH HSBC +TK 3113 Vay ngắn hạn tổ chức cá nhân +TK 3114 Vay ngắn hạn NH Habubank -TK 333 có 5 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3 +TK 3331 Thuế GTGT phải nộp( trong nước+NK) TK 33311 Thuế GTGT phải nộp trong nước TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu +TK 3333 Thuế xuất nhập khẩu +TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 13 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán +TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân +TK 3338 Các loại thuế khác - TK 421 có 2 TK cấp 2: +TK 4211 Lợi nhuận phân phối năm trước +TK 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Nghiệp vụ 1: Bán hàng Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Tam Trinh cho công ty Thuỷ Quang ngày 28/12/2011 trong đó: Ô kẽm 20/27(1,6)szmsco, sl:240 cây, ĐG:85.400 Ô kẽm 20/27 (1,9)VG , sl:113 cây, ĐG: 94.300 Ô kẽm 26/34 (1,6)szmsco, sl:88 cây , ĐG: 108.700 Ô kẽm 26/34 (1,9) VG , sl:80 cây, ĐG:119.500 Giá vốn số hàng trên là Ô kẽm20/27(1,6) szmsco , ĐG :85.000 Ô kẽm 20/27(1,9) VG ĐG: 94.000 Ô kẽm 26/34(1,6) szmsco ĐG :108.000 Ô kẽm 26/34(1,9) VG ĐG :119.000 +Căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền mặt, KT phản ánh doanh thu Nợ TK 111 50.277.500 Có TK 511 45.706.818 +Căn cứ vào hoá đơn mua hàng , KT phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng trên Nợ TK632 50.046.000 Có TK 1561 Hoá đơn GTGT 50.046.000 Mẫu số:01GTKT-3LL Liên 1 ET/99-B Ngày 28/12/2004 Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 14 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam Địa chỉ : P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội Điện thoại: 04. 7662545 MS: 0 1 0 1 0 8 6 3 2 4 Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Thuỷ Quang Địa chỉ: Xóm 4- Văn Sơn-Đô Lương-Nghệ An Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hoá MS: Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền 1 Ô kẽm  20/27(1,6)Szmsco Cây 240 77.646 18.632.727 2 Ô kẽm 20/27(1,9) VG Cây 113 85.727 9.687.181 3 Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây 88 98.818 8.696.000 4 Ô kẽm 26/34(1,9) VG Cây 80 108.636 8.690.909 Cộng tiền hàng Thuế GTGT: 10% 45.706.817 Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán: 4.570.682 50.277.500 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy ngàn năm trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) Thủ trưởng đvị (Ký , họ tên) Nghiệp vụ 2: Mua hàng Ngày 28/12/2011 công ty mua 1 lô thép của nhà máy cán thép Thái Nguyên, đơn giá 106.000.000 đồng Định khoản: Nợ TK 632 106.000.000 Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 15 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán Có TK 156 Hoá đơn GTGT 106.000.000 Mẫu số:01GTKT-3LL Liên 2 ET/99-B Ngày 28/12/2011 Đơn vị bán hàng: Nhà máy cán thép Thái Nguyên Địa chỉ : Phường Tân Lợi –tp Thái Nguyên Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam Địa chỉ: P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0 1 0 1 0 8 6 3 2 4 STT Tên hàng hoá Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền 1 Ô kẽm  20/27(1,6)Szmsco Cây 100 77.273 7.727.300 2 Ô kẽm 20/27(1,9) VG Cây 750 85.455 64.090.909 3 Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây 250 98.182 24.545.500 Cộng tiền hàng Thuế GTGT: 10% 1.100 Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán: 96.363.709 9.636.371 106.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng. Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký , họ tên) Thủ trưởng đvị (Ký , họ tên) Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 16 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán Nghiệp vụ 3: Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng ngày 28 tháng 12 năm 2011 công ty mua thép tại công ty thép Thái Nguyên đơn giá 106.000.000 đồng, VAT 10% Định Khoản: Nợ TK 156 96.363.629 Nợ TK 133 9.636.371 Có TK 111 106.000.000 - Tổ chức hệ thống sổ kế toán Hình thức kế toán mà công ty Thép Thăng Long áp dụng là hình thức nhật kí chung. Các loại sổ kế toán công ty sử dụng: + Nhật kí chung + Sổ cái + Sổ, thẻ kế toán Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ ở công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam Chứng từ gốc (1) (1) Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung (2) Sổ cái (3) Bảng cân đối số phát sinh (4) Báo cáo tài chính Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 17 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…) kế toán hạch toán số liệu vào các sổ, thẻ hạch toán chi tiết ( sổ theo dõi tiền mặt, thẻ kho, tiền gửi ngân hàng…) đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung.Từ nhật ký chung lấy số liệu để lên sổ cái (sổ cái TK 111, sổ cái TK 156, sổ cái TK 131…). Tổng hợp số liệu từ các sổ cái, kế toán lên bảng cân đối tài khoản. Cuối kì lập báo cáo kế toán. 2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán - Tổ chức hệ thống BCTC Hệ thống BCTC doanh nghiệp được lập theo tháng, quý, năm theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Công ty lập các báo cáo: 1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN 2. Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN 3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN 4. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN Hệ thống báo cáo này được lập vào cuối kỳ kế toán và nộp cho cơ quan chức năng theo quy định cảu Nhà nước( Cơ quan thuế, bộ phận kiểm toán Nhà nước,…) để kiểm tra theo dõi hoạt động của công ty. Những báo cáo này được lập căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, các sổ chi tiết và tổng hợp của công ty. 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế - Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác phân tích kinh tế nhằm tham mưu cho Giám đốc những giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác thế mạnh, tăng cường khả năng cạnh tranh và hoàn thành kế hoạch kinh doanh.Việc phân tích kinh tế của Công ty được tiến hành vào cuối mỗi năm. Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 18 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán - Một số chỉ tiêu sử dụng phân tích kinh tế: Bảng 2.2:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghiệp Hoa Nam Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu STT Năm 2010 Năm 2011 1 Doanh thu 50.827.351.830 36.955.527.618 2 Lợi nhuận trước thuế 415.887.604 159.444.115 3 Lợi nhuận sau thuế 311.915.703 131.541.395 4 Tổng tài sản 21.927.961.034 9.374.193.431 5 Vốn chủ sở hữu 4.512.416.680 4.568.796.219 6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2,32 3,94 7 Doanh lợi vốn 0,014 0,014 8 Doanh lợi vốn CSH 0,069 0,03 Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu:(Số liệu của năm 2011) Lợi nhuận 131.541.395 = Tổng VCSH 4.568.796.219 = 0,03 Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:(Số liệu của năm 2011) H M/ VKD M = = VKDbq 36.955.527.618 9.374.193.431 = 3.94 H M/ VKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh. M : Doanh thu bán hàng trong kỳ. VKDbq : Vốn kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:(Số liệu của năm 2011) PVKD = P VKD bq = Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 131.541.395 9.374.193.431 = 0,01 19 Trường đại học thương mại Khoa Kế toán PVKD: Hệ số LN/VKD P : Lợi nhuân trong kỳ Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động,… Năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,94, tăng 1,62 lần so với năm 2010 nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại cho công ty 3,94 đồng doanh thu Doanh lợi vốn năm 2011 tăng 0,014 lần, cứ 100 đồng vốn năm 2011 bỏ ra kinh doanh thì thu được 1,4 đồng lợi nhuận. Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp phải những khó khăn chung do khủng hoảng kinh tế toàn cầu mang lại, tuy nhiên vẫn giữ được đà tăng trưởng ổn định, ko chịu thua lỗ. 2.3. Tổ chức công tác tài chính - Công tác kế hoạch hóa tài chính Việc xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty do phòng kinh tế kế hoạch đảm nhận và thực hiện lập kế hoạch vào cuối mỗi kỳ kế toán chuẩn bị cho một năm hoạt động kinh doanh mới. Các nội dung bao gồm: kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch thu - chi trong năm. Với quy mô nhỏ, Giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác tài chính. Việc thực hiện kế hoạch tài chính chưa tốt. Công tác tài chính quá phụ thuộc vào năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính của Giám đốc. Công ty không đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính nên không thấy được những hạn chế cần khắc phục. - Công tác huy động vốn Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 9.374.193.431 đồng Vốn chủ sở hữu chiếm: 4.568.796.219 đồng chiếm 49,74% Vốn vay chiếm: 4.805.397.212 đồng chiếm 51,26% (Số liệu của năm 2011). - Công tác quản lý và sử dụng vốn và tài sản. Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty: sử dụng an toàn, bảo quản tốt, Không được sử dụng các vật dụng, trang thiết bị, tài sản của Công ty vào Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan