1. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
o
QT hình thành và phát triển TT Trái phiếu VN
o
Tổng quan và cơ cấu thị trường Trái phiếu VN
o
Thực trạng Thị trường Trái phiếu Việt Nam
o
Một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu qủa cho thị trường Trái phiếu Việt
Nam
3. I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
Tháng 3/1991, Bộ Tài chính quyết định phát hành các loại tín phiếu và trái
phiếu kho bạc để huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. Đây là
thời điểm đánh dấu sự ra đời của thị trường Trái phiếu Chính phủ.
o
Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 về phát hành cổ
phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước, thị trường trái phiếu DN bắt đầu manh nha
hình thành.
o
Tuy nhiên, phải đến năm 1996, thị trường trái phiếu doanh nghiệp mới có
những bước đột phá mới, khởi đầu bằng việc Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (REE) huy
động được 5 triệu USD.
o
4. I - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Giai đoạn 1991 – 1994 :
o
Phát hành trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước dưới các hình
thức : tín phiếu KB ngắn hạn 3-6 tháng; Trái phiếu KB trung hạn 1-3 năm.
Nguồn vốn huy động từ các tín phiếu, trái phiếu chủ yếu được sử
dụng để bù đắp bội chi NSNN.
5. I - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn 1995 – 1999 :
o
Thị trường trái phiếu CP có một bước phát triển đáng kể nhờ sự ra
đời thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc qua sở giao dịch NHNN với các thành viên
tham gia là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng
Tuy nhiên trong giai đoạn này, lãi suất trúng thầu luôn thấp hơn lãi
suất cho vay của NHTM. Việc tham gia đấu thầu trái phiếu chỉ là một giải pháp linh
động của các NH khi ứ đọng vốn
6. I - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN (tt)
o
Giai đoạn từ 2000 – 2006 :
Thị trường trái phiếu CP đã bước sang một thời kỳ phát triển mạnh
mẽ sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 01/2000/CP đổi mới cơ chế phát hành trái
phiếu Chính phủ
Theo đó các hình thức phát hành trái phiếu mới đã bắt đầu vận hành:
đấu thầu qua TT GDCK (TT GDCK TP.HCM ra đời), bảo lãnh phát hành và thí điểm
bán trái phiếu theo giá chiết khấu
Trong giai đoạn này TTTP Việt Nam đã có những khởi sắc. Tuy
nhiên vẫn được đánh giá là TT còn rất non trẻ, hàng hoá chủ yếu là Trái phiếu của CP.
Tổng giá trị trái phiếu phát hành khoảng 70.000-80.000 tỷ đồng,
trong đó 80% là trái phiếu do Chính phủ phát hành.
7. I - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn 2007 – 2008:
o
Với tình hình thị trường cổ phiếu đang xuống dốc nhanh, Thị trường trái phiếu
được nhìn nhận sẽ có sự tăng trưởng mạnh đặc biệt trong năm 2008
o
8. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
o
QT hình thành và phát triển TT Trái phiếu VN
o
Tổng quan và cơ cấu thị trường Trái phiếu VN
o
Thực trạng Thị trường Trái phiếu Việt Nam
o
Một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu qủa cho thị trường Trái phiếu Việt
Nam
9. II - CƠ CẤU TTTP VIỆT NAM
o
Hình 2.2.1 : Cơ cấu thị trường vốn Việt Nam
(Nguồn: www.mof.gov.vn-Bộ Tài Chính)
10. II - CƠ CẤU TTTP VIỆT NAM (tt)
o
Hình 2.2.2 : Cơ cấu phát hành trái phiếu
(Nguồn: www.mof.gov.vn-Bộ Tài Chính)
11. II - CƠ CẤU TTTP VIỆT NAM (tt)
o
Bối cảnh quốc tế:
Hình 2.1.1 : Thị trường tài chính ở Đông Á (Nguồn: Báo cáo James H.Lau. Jr, giám đốc vụ ngoại
hối WTO)
12.
o
Thị trường trái phiếu Việt Nam còn rất hạn chế, chỉ chiếm khoảng 8-9% GDP.
o
Thị trường trái phiếu quốc tế, Mỹ, Nhật Bản và EU chiếm đến 80%.
Thị trường trái phiếu ở Singapore, Malaysia và Thái Lan chiếm khoảng 30-
o
40% GDP.
II - CƠ CẤU TTTP VIỆT NAM (tt)
13. II - TỔNG QUAN VỀ TTTP VN
Thị trường Trái phiếu ở VN bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu CP, trái
phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu ngân hàng
thương mại), chứng chỉ tiền gửi và các chứng khoán nợ có giá trị khác.
o
Đây là một thị trường đang phát triển thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và
tổ chức tài chính nước ngoài.
o
Vào cuối 2006, có khoảng 375 loại Trái phiếu CP và Trái phiếu DN được niêm
yết trên thị trường chứng khoán, với tổng mệnh giá khoảng 5 tỉ USD.
o
14.
Các giao dịch Trái phiếu CP chiếm tỷ lệ chủ yếu của toàn thị trường.
o
Dư nợ trái phiếu còn rất thấp (khoảng 7% GDP) so với các thị trường trong khu
vực (Trung Quốc 21%, Thái Lan 33%, Malaysia 62%)
o
Chủ thể phát hành không đa dạng, chưa có hệ thống các nhà tạo lập thị trường
và hệ thống giao dịch, thanh toán còn nhiều hạn chế.
o
Trái phiếu CP chứng tỏ được tầm quan trọng với tư cách là một nguồn vốn đầu
o
tư.
II - TỔNG QUAN VỀ TTTP VN (tt)
15. II - TỔNG QUAN VỀ TTTP VN (tt)
Trong 3 loại trái phiếu hiện đã được phát hành và mua bán tại Việt Nam, bao
o
gồm:
Trái phiếu CP và tín phiếu kho bạc
Trái phiếu chính quyền địa phương
Trái phiếu doanh nghiệp
Khối lượng Trái phiếu CP chiếm ưu thế trên thị trường với 81% thị phần,trong
khi đó trái phiếu địa phương là 10%, và Trái phiếu DN 9%
o
16.
Trong 5 năm giai đoạn 2006-2010, GDP được kỳ vọng tăng trưởng ở mức 8% 8,5%, tổng vốn đầu tư cần thiết được ước tính là 2.675.000 tỉ đồng, tương đương 39,9%
GDP.
o
Do đó, nhu cầu vốn qua phát hành trái phiếu được ước tính là 187.250 tỉ đồng.
Trong đó, trái phiếu chính phủ sẽ chiếm thị phần lớn nhất cả về khối lượng và giá trị.
o
II - TỔNG QUAN VỀ TTTP VN (tt)
17. Thị trường trái phiếu ở Việt Nam
o
Đường cong lãi suất Trái phiếu chính phủ
o
Nguồn: Reuters ngày 26/10/2007
18. Biến động lãi suất trái phiếu CP
Tình hình biến động lãi suất TPCP kỳ hạn 5 năm
o
Tổng khối lượng TPCP đã phát hành trong năm 2007 (bao gồm TPCP do VDB
phát hành): gần 25.000 tỷ đồng
o
19.
Nhận xét chung:
o
Có thể nói, thị trường Trái phiếu VN được cho là vẫn còn trong giai đoạn đầu
của sự phát triển, trong đó Trái phiếu CP là một tiềm năng lớn.
o
Trái phiếu CP VN hiện nay được coi là hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước và
quốc tế cả về lãi suất và độ an toàn.
o
Tuy nhiên, thị trường Trái phiếu DN vẫn là một nguồn cung cấp vốn đầy tiềm
năng của các DN, đặc biệt là tại thị trường tài chính đang phát triển nhanh chóng như ở VN.
Mối quan tâm lớn nhất hiện nay là làm thế nào để khuyến khích các DN sử dụng thị trường
này một cách có hiệu quả trong kế hoạch huy động vốn của DN.
o
20. III - THỰC TRẠNG TTTP VIỆT NAM
1. Hoạt động của TT sơ cấp về Trái phiếu VN
o
1.1 - Trái phiếu chính phủ
1.2 - Trái phiếu công ty
2. Hoạt động của thị trường Trái phiếu thứ cấp
o
2.1 - Về niêm yết Trái phiếu
2.2 - Về giao dịch trái phiếu
21. 1.1 – TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu CP, TP kho bạc
Công trái
Trái phiếu đầu tư
Trái phiếu CQĐP
Trái phiếu ngoại tệ
Trái phiếu đặc biệt
Trái phiếu quốc tế
22. Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc được phát hành qua Kho bạc từ tháng 10/1992 đến tháng
3/1995 với tổng doanh số trên 13.000 tỷ đồng. Lãi suất tín phiếu giảm dần qua các năm, từ
5%/tháng năm 1991 xuống còn 1,7%/tháng năm 1995.
o
Từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2004, Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) tổ chức 392 đợt đấu thầu tín phiếu kho bạc với 63.718 tỷ đồng.
o
23.
Thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc năm 2004 gồm 48 thành viên với 5 ngân
hàng thương mại (NHTM) nhà nước, 20 NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 12 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, 6 công ty bảo hiểm, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
o
Hiện nay, thường thường chỉ có 5 - 8 thành viên tham gia đấu thầu. Lãi suất là
lãi suất chỉ đạo của Bộ Tài chính.
o
Tín phiếu kho bạc (tt)
24.
o
Được bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), đấu thầu qua Trung tâm
Giao dịch chứng khoán (TTGDCK), bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành.
Nhiều đợt đấu giá TP CP gần đây mặc dù khối lượng đăng ký đấu thầu tương
đối cao, bình quân gấp 3 lần khối lượng gọi thầu, nhưng tỉ lệ thành công lại có xu hướng
giảm dần. Cụ thể, quý I/2007 tỉ lệ thành công đạt 99%; quý II/2007 giảm xuống 82,46% và
đến cuối quý III/2007 giảm còn 58,39%.
o
Trái phiếu CP, TP kho bạc NN
25.
o
Nguyên nhân chủ yếu do việc đưa ra mức lãi suất trần thấp, chỉ 7,05 7,8%/năm (có đợt chỉ là 6,5%/năm) đối với TP kỳ hạn 5 năm; 7,95% - 8,6%/năm đối với TP
kỳ hạn 10 năm; 8 - 8,8%/năm đối với TP kỳ hạn 15 năm, trong khi kỳ vọng về lãi suất của
NĐT ngày một cao, xuất phát từ việc tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10%.
Cùng với sự ra đời của hai trung tâm giao dịch chứng khoán là tại Tp.HCM và
Hà Nội, các trái phiếu chính phủ phát hành bằng đồng nội tệ cũng bắt đầu được giao dịch
một cách rộng rãi hơn so với trước đây nhưng vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư có tổ chức, do đó, khối lượng giao dịch ít.
o
Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
26.
o
Điều này có thể bắt nguồn từ quy mô của thị trường, cơ sở vừa yếu vừa thiếu
của hạ tầng thanh toán trong hệ thống tài chính Việt Nam. Cụ thể bao gồm một số điểm sau:
Trước hết, quy mô của trái phiếu nói chung và trái phiếu chính phủ
nói riêng hiện chiếm tỉ lệ rất thấp trong tổng tài sản tài chính cả nước với chỉ bằng 8%
so với GDP, con số này khoảng 5 tỷ USD rất nhỏ bé nếu so với mức đủ để đạt tính
thanh khoản 100-200 tỷ USD.
Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
27.
Huy động vốn thông qua loại hình trái phiếu hiện chưa phải là kênh
phổ biến mà chủ yếu là thông qua hệ thống ngân hàng với tổng tài sản chiếm đến 80%
cơ cấu tài sản tài chính. Điều này tạo sự bất cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và
cho vay của hệ thống ngân hàng, thiếu một kênh huy động vốn dài hạn để phục vụ cho
các mục tiêu phát triển lâu dài.
Cả hai yếu tố trên đều góp phần làm tăng chi phí vốn cho nền kinh tế.
Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
28. Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
Tuy vậy, những đợt phát hành vừa qua cho thấy nhu cầu của nhà đầu tư đang
rất quan tâm đến thị trường trái phiếu chính phủ phát hành bằng đồng nội tệ, khối lượng đặt
mua thường từ 2000 - 3000 tỷ VND, gấp 4 - 5 lần mức phát hành.
o
Rất may là xu hướng này đang dần được khắc phục (với lãi suất trái phiếu phát
hành đang giảm dần trong những đợt gần đây, từ 7.9% đợt 1/2007 xuống còn 7.2% trong
đợt 5/2007). Điều này có thể thấy rõ qua định mức tín nhiệm quốc gia được các tổ chức trên
thế giới nâng lên cao hơn so với trước.
o
29. Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
Tính đến 30-9-2007, đã có hơn 114.809 tỉ đồng trái phiếu được niêm yết giao
dịch trên Sở GDCK TPHCM (HOSE) và Trung tâm GDCK Hà Nội (HASTC), tăng gấp hơn
104 lần so với giá trị niêm yết năm 2000. Bên cạnh trái phiếu Chính phủ niêm yết với tỷ
trọng trên 90% tổng giá trị trái phiếu niêm yết còn có trái phiếu chính quyền địa phương và
trái phiếu của các ngân hàng thương mại.
o
Tuy nhiên, mức vốn hóa thị trường trái phiếu hiện nay khoảng 8% GDP là khá
thấp nếu như so sánh với thị trường trái phiếu của các nước trong khu vực (bình quân
khoảng 50-70%, trừ Nhật Bản trên 100% GDP ). Điều đó có nghĩa là kênh huy động vốn
của Chính phủ thông qua thị trường trái phiếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư của ngân sách còn
hạn chế và vì vậy cần có sự đầu tư thích đáng hơn cho thị trường này.
o
30. Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
Trên thị trường trái phiếu Chính phủ hiện nay, được chào đón và thu hút nhiều
nhất các nhà đầu tư là trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ trên thị trường quốc tế.VN đã tăng
gấp rưỡi lượng trái phiếu phát hành, lên 750 triệu USD trị giá trái phiếu thay vì 500 triệu
USD như dự tính ban đầu được giao dịch ở thị trường này. Lãi suất trái phiếu Chính phủ
trong đợt phát hành này đã được điều chỉnh giảm xuống mức 7,125%, thay cho mức dự tính
ban đầu là 7,250%. Lãi suất này cao hơn so với Trái phiếu kho bạc Mỹ là 4,561%/trái phiếu
10 năm.Đây là bước đầu tiên giúp VN bước chân vào thị trường tài chính quốc tế. Điều
đáng mừng là cầu trái phiếu này cao hơn mong đợi rất nhiều.
o
Các nhà đầu tư quốc tế đã đưa ra các đề nghị đặt mua với tổng số lên tới 4,5 tỷ
USD, cao gấp 6 lần trị giá chào, để dành quyền mua số trái phiếu nói trên.Theo thống kê
ban đầu của Ngân hàng Credit Suisse First Boston, các nhà đầu tư đặt mua lớn trái phiếu
VN chủ yếu đến từ châu Á, châu Âu và tại nước Mỹ. Một nửa trong số đó là các hãng quản
lý tài sản.
o
31. Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
Các ngân hàng và hãng bảo hiểm cũng chiếm phần lớn.Sự đón nhận nhiệt tình
đến bất ngờ đó được nhận định là do nhiều nguyên nhân từ chính VN.
o
Thứ nhất, các nhà đầu tư quốc tế tin tưởng vào tương lai sáng sủa của
nền kinh tế VN sau khi chứng kiến hơn 10 năm đổi mới vừa qua. Đến nay, hầu như
toàn thế giới biết đến công cuộc cải cách đổi mới ở VN. UNDP còn coi VN là một
trong những ví dụ thành công nhất về chuyển đổi kinh tế trong lịch sử đương đại, đổi
mới làm thay đổi gần như tất cả mọi mặt của cuộc sống kinh tế.
Thứ hai, các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan với việc VN được coi là nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc. Bên
cạnh đó, phải kể đến việc sụt giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với trái phiếu cùng loại
của Indonesia và Phillipines do tình hình kinh tế chính trị các nước này thời gian qua
không ổn định lắm.
32. Trái phiếu CP, TP kho bạc NN (tt)
Thứ ba, việc các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế như gần đây liên
tiếp nâng mức xếp hạng của VN cũng là một nguyên nhân quan trọng. S&P đã nâng
mức tín nhiệm của VN từ BB- lên BB. Moody cũng nâng lên mức Ba3 trong khi một
tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế nổi tiếng khác là Fitch cũng xếp VN hạng BB-.
Số tiền thu được sẽ được bơm thêm vào nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh với
tốc độ trung bình từ 7 – 8% của Việt Nam, cùng với việc đầu tư nước ngoài đang tăng
nhanh tại đây.
o
33.
o
Công trái xây dựng tổ quốc phát hành năm 1999 với 4.495 tỷ đồng, kỳ hạn 5
năm;
Công trái giáo dục với 2.579 tỷ đồng với kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8% năm, trong
đó Bảo hiểm xã hội, các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm mua 80 %, dân cư mua 20%.
o
Công trái
34.
o
Tồn tại của việc phát hành các loại công trái là :
o
Phát hành ở dạng chứng chỉ nên tốn kém, dễ bị làm giả.
o
Phát hành qua TTGDCK đạt kết quả thấp.
Bảo lãnh phát hành còn hạn chế, thực chất là phát hành riêng lẻ theo cơ chế
thoả thuận, trong đó các tổ chức bảo lãnh phát hành giữ trái phiếu với tư cách là một công
cụ đầu tư mà không phát hành ra công chúng.
o
Phí bảo lãnh là 0,15% đã tạo tâm lý cho các định chế tài chính thích thực hiện
bảo lãnh hơn là đấu thầu trong những đợt phát hành trái phiếu cùng kỳ hạn có lãi suất tương
đương.
o
Công trái (tt)
35.
Đây là loại trái phiếu do KBNN phát hành nhằm huy động vốn theo lệnh của
Thủ tướng Chính phủ cho các dự án thuộc nguồn vốn của ngân sách trung ương đã ghi
trong kế hoạch, song chưa bố trí ngân sách trong năm. Gồm:
o
Trái phiếu đường dây 500 KV phát hành năm 1992: Tổng số thu là 334 tỷ
đồng, đáp ứng được 6,5% tổng vốn đầu tư cho công trình này.
o
o
Từ năm 1995 - 2002: KBNN phát hành trái phiếu cho một số công trình đạt 347
tỷ đồng.
Trái phiếu công trình trung ương
36.
o
Năm 2003, Bộ Tài chính đã phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn
cho các công trình trọng điểm của quốc gia trong ngành giao thông và thuỷ lợi với 4.492 tỷ
đồng qua 3 hình thức: bán lẻ, đấu thầu qua TTGDCK và bảo lãnh phát hành.
Một số hạn chế: Kỳ hạn 1 năm, gây khó khăn trong thanh toán; Cơ chế thẩm
định và xét duyệt phương án phức tạp và chưa đồng bộ.
o
Trái phiếu công trình trung ương (tt)
37.
o
Là loại trái phiếu có kỳ hạn trên 1 năm do các tổ chức tài chính nhà nước, các
tổ chức tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu
tư theo chính sách của Chính phủ.
Loại này hiện nay do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành. Năm 2001, KBNN đã
phát hành cho Quỹ 150 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm; năm 2002 - 2003, KBNN tiếp tục
huy động cho quỹ với 57 đợt và 6.480 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 đến 15 năm...
o
Trái phiếu đầu tư
38.
o
Ngoài ra, Quỹ phối hợp với TTGDCK TP.HCM phát hành trái phiếu thông qua
đấu thầu. Năm 2002, phát hành 20 đợt trái phiếu với tổng số trái phiếu gọi thầu là 3.600 tỷ
đồng, giá trị trái phiếu huy động đạt 155 tỷ đồng, bằng 4,3% khối lượng trái phiếu gọi thầu,
kỳ hạn trái phiếu là 5 năm lãi suất 7,8 - 8,1%/năm, 7 năm lãi suất 8,1%/năm, 10 năm lãi suất
8,3 - 9%/năm. Năm 2003, Quỹ hỗ trợ phát triển tổ chức 4 đợt phát hành với khối lượng 357
tỷ đồng, kỳ hạn 10 năm và 15 năm, lãi suất 9,3 - 9,5%/năm.
Trái phiếu đầu tư (tt)
39.
o
Một số hạn chế: Quỹ huy động với lãi suất thị trường, cho vay theo lãi suất ưu
đãi nên phát sinh lỗ, ngân sách nhà nước phải cấp bù chênh lệch. Cầu về trái phiếu dài hạn
không đáp ứng được cung trái phiếu dài hạn.
Trái phiếu đầu tư (tt)
40.
o
Được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành.
Chủ yếu cho các địa phương huy động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công trình cơ sở
vật chất hạ tầng tại địa phương của mình, chủ yếu phát hành cho công chúng của chính địa
phương đó thông qua KBNN.
Năm 1994 - 1995, Bộ Tài chính phối hợp với UBND một số tỉnh như Nghệ An,
TP.HCM, Khánh Hoà, Cà Mau... phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư
vào đường xá, nhà máy ximăng... và đã thanh toán hết khi đến hạn.
o
Hiện nay, chỉ có hai địa phương là Hà nội và TP.HCM là thực hiện phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương thường xuyên, với số lượng lớn nhằm huy động vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi tại địa phương.
o
Trái phiếu chính quyền địa phương
41.
o
Năm 2003, UBND TP. HCM phát hành gần 2000 tỷ đồng trái phiếu đô thị qua
2 đợt:
Đợt 1 bán lẻ cho công chúng với trái phiếu kỳ hạn 2 năm lãi suất
8,52% năm và kỳ hạn 5 năm lãi suất 9% năm
Đợt 2 đấu thầu qua TTGDCK. Hiện nay, Hà Nội đang có kế hoạch
phát hành trái phiếu khoảng 5.600 tỷ đồng kỳ hạn dự kiến 5 năm.
Trái phiếu chính quyền địa phương (tt)
42.
o
Đây là loại trái phiếu kỳ hạn trên 1 năm do Bộ Tài chính phát hành cho các
mục tiêu chỉ định của Chính phủ theo phương thức bán lẻ qua hệ thống KBNN và đấu thầu
qua NHNN.
Năm 1993 - 1994, KBNN đã phát hành trái phiếu ngoại tệ kỳ hạn 1 năm lãi suất
4,2%/năm và 2 năm lãi suất 4,5%/năm, doanh số phát hành chỉ đạt 1,3 triệu USD.
o
Năm 2003, Bộ Tài chính phát hành trái phiếu kỳ hạn 5 năm lãi suất 3,5%/năm
qua bán lẻ và đấu thầu tại NHNN, tổng số tiền đạt 31,4 triệu USD, đạt 31% kế hoạch.
o
Trái phiếu ngoại tệ
43.
o
Loại trái phiếu được phát hành cho các NHTMNN nắm giữ, được ghi tăng vốn
điều lệ như một loại tài sản của ngân hàng, sau 5 năm kể từ ngày phát hành mới được
chuyển nhượng.
Tháng 8/2002, Bộ Tài chính phát hành trái phiếu này với tổng trị giá là 7.849 tỷ
đồng, kỳ hạn 20 năm, lãi suất cố định là 3,3,%/năm và được thanh toán hằng năm.
o
Trái phiếu này không huy động vốn bằng tiền, song là một giải pháp tăng vốn
điều lệ cho các NHTMNN.
o
Trái phiếu đặc biệt
44.
o
Chính phủ Việt Nam đã phát hành trái phiếu quốc tế để chuyển đổi nợ quá hạn
nước ngoài và có chủ trương huy động mới trên thị trường vốn quốc tế.
Tổng số trái phiếu chuyển đổi nợ là 566 triệu USD bao gồm trái phiếu chiết
khấu, trái phiếu ngang giá và trái phiếu đối với nợ lãi quá hạn.
o
Ngày 27/10/05 Chính phủ phát hành trái phiếu tại TTCK New York đạt 750
o
triệu USD .
Đây là đợt phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu tiên và thành công nhất trên thị
trường vốn thế giới trong nhiều năm qua
o
Trái phiếu quốc tế
45. 1.2 – TRÁI PHIẾU CÔNG TY
- Công ty cổ phần công nghệ thông tin (EIS) phát hành trái phiếu chuyển đổi kỳ
hạn 3 năm, huy động 10 tỷ đồng, lãi suất 8%/năm vào năm 2001. Năm 2004 đã được
chuyển đổi thành cổ phiếu theo hệ số chuyển đổi được xác định trước.
o
- Năm 2003, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam phối hợp cùng Bộ Tài chính phát
hành 300 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp, kỳ hạn 3 năm.
o
- Trước đó, năm 1994, Công ty Xi măng Hoàng Thạch phát hành 44,45 tỷ đồng
trái phiếu kỳ hạn 4 năm. Năm 1994, trái phiếu xi măng Anh Sơn phát hành trái phiếu kỳ hạn
3 năm, 5 năm, lãi suất 15%/năm với 7,96 tỷ đồng.
o
46. 1.2 – TRÁI PHIẾU CÔNG TY
Năm 2006 đánh dấu một bước ngoặc mới cho thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam khi Nghị định 52/2006/NĐ-CP chính thức được ban hành. Theo đó, chủ
thể phát hành trái phiếu không chỉ là các doanh nghiệp Nhà nước như trước đây mà còn có
các công ty TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với một
nguyên tắc chung là các doanh nghiệp phải tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và công khai
minh bạch thông tin.
o
Trong năm 2006, Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin) huy động
được 800 tỷ đồng, Tập đoàn EVN: 5.000 tỷ đồng. Đến tháng 7/2007, Vinashin phát hành
thêm được 3.000 tỷ đồng, Vilexim được 5 tỷ, Tổng công ty thép được 400 tỷ đồng,
Vinaconex huy động được 1.000 tỷ đồng.
o
Hiện nay Nhà nước rất ưu ái trong việc phát hành TP DN nên chỉ mất khoảng 6
đến 8 tuần DN có thể hoàn tất hồ sơ phát hành. Tuy nhiên, nếu đi vay NH hay phát hành
CP, DN sẽ mất nhiều thời gian hơn cho khâu chuẩn bị và xét duyệt hồ sơ.
o
47. 1.2 – TRÁI PHIẾU CÔNG TY (tt)
Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện nay, thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn
được đánh giá là hầu như chưa phát triển. Các nhà đầu tư chủ yếu “mua” và “giữ” trái phiếu
tới khi đáo hạn. Các dịch vụ liên quan nhằm hỗ trợ thị trường hầu như chưa có. Một số
chuẩn mực kế toán quốc tế quan trọng chưa được ban hành.
o
Thị trường TP DN cho đến nay vẻn vẹn chỉ có 12 DN phát hành TP DN. Sau 1
năm thực hiện Nghị định 52, trên thị trường TP quanh đi quẩn lại cũng chỉ có vài gương
o
mặt cũ tham gia, như: Vinashin, TCty Thép VN, TCty Sông Đà, Tập đoàn Điện lực (ngoài
Vinaconex huy động 1.000 tỉ đồng, Vilemim huy động 5 tỉ đồng...).
Gần đây các NHTM cũng tham gia phát hành trái phiếu có cả Trái phiếu
chuyển đổi như ACB, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, SCB, VCB.
o
48. 1.2 – TRÁI PHIẾU CÔNG TY (tt)
Ngày 29/11/2007, tại Hà Nội, công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt
Nam (VEC) công bố phát hành thành công 400 tỷ đồng trái phiếu VEC thông qua công ty
Chứng khoán Habubank. Trong thời gian tới, VEC sẽ tiếp tục phát hành thêm ra thị trường
một khối lượng lớn trái phiếu công trình cho các dự án xây dựng đường cao tốc vào đầu
năm 2008. Đây cũng là một trong những dự án phát hành trái phiếu công trình về đường bộ
đầu tiên ở Việt Nam của doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh. Theo dự tính,
doanh thu từ hoạt động thu phí và các dịch vụ khác sẽ được sử dụng để hoàn trả cả gốc và
lãi của trái phiếu.
o
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán thế giới và Việt Nam khá ảm đạm, việc
phát hành thành công 400 tỷ trái phiếu VEC đã cho thấy trái phiếu các dự án của VEC đã có
được độ tin cậy và hấp dẫn các nhà đầu tư. Đối tượng của đợt phát hành lần này là các tổ
chức tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm. Khối lượng bảo lãnh phát hành lớn, tính thanh
khoản của trái phiếu VEC trong tương lai sẽ rất tốt và Công ty chứng khoán cũng sẽ hỗ trợ
các nhà đầu tư thực hiện mua bán lại để tăng tính thanh khoản của trái phiếu đó là những
đặc điểm của trái phiếu này.
o
49. 1.2 – TRÁI PHIẾU CÔNG TY (tt)
Kỳ hạn của trái phiếu hầu hết là dài, ngắn nhất là 2 năm, dài nhất là 10 năm
(trái phiếu của EVN có kỳ hạn 10 năm, Vinaconex và Lilama là 5 năm,…). Các ngân hàng
thường hạn chế trong việc cho vay các khoản vay dài hạn như thế.
o
Tuy nhiên, trong điều kiện lạm phát cao, môi trường chính sách không đảm bảo
và do tác động của các biến động kinh tế quốc tế đã gây nên tâm lý thiếu tin tưởng của các
nhà đầu tư vào 1 loại trái phiếu có thời hạn quá dài.
o
50. 1.2 – TRÁI PHIẾU CÔNG TY (tt)
Số liệu trái phiếu công ty (đến năm 2004)
o
Công ty cho thuê tài chính quốc tế phát hành trái phiếu từ năm 1999
đến hết năm 2001 là 80 tỷ đồng, kỳ hạn 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.
Các công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Công thương, Công ty
tài chính Tàu thủy, Công ty tài chính Cao su cũng phát hành trái phiếu.
Năm 1996, Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) phát hành trái phiếu
chuyển đổi kỳ hạn 3 năm, huy động 5 triệu USD, lãi suất 4,5%/năm. Loại này được
chuyển đổi vào năm 1998.
51. 2. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU THỨ CẤP
o
2.1 Về niêm yết trái phiếu:
o
Sở GDCK TP.HCM:
o
Quy mô niêm yết hiện tại:
0,00 50,49 0,65 48,86 100,00 Tỉ trọng (%) 0,00 55.858.025,00 714.095,30 54.051.440,66
110.623.560,96 GT niêm yết (triệu đ) 0,00 9,30 1,18 89,52 100,00 Tỉ trọng(%) 0,00 561.550,25
71.409,63 5.405.144,07 6.038.103,95 KL niêm yết (ngàn CK) 0,00 70,89 0,57 28,54 100,00 Tỉ
trọng (%) 0,00 375,00 3,00 151,00 529,00 Số CK niêm yết(1 CK) Khác Trái phiếu Chứng chỉ Cổ
phiếu Toàn thị trường Sở GDCK TP.HCM
52. BIỂU ĐỒ QUY MÔ NIÊM YẾT TP.HCM
53. Sở GDCK TP.HCM: Tình hình niêm yết : 0,00 0,00 15.822,12 15.822,12 Niêm yết bổ
sung 169.980,75 0,00 407.404,61 577.385,35 Niêm yết mới(1000 CK) 1/1/200531/12/2005 0,00 0,00 99.427,63 99.427,63 Niêm yết bổ sung 192.722,51 50.000,00
1.765.549,10 2.008.271,61 Niêm yết mới(1000 CK) 1/1'2006-31/12/2006 0,00 0,00
687.100,74 687.100,74 Niêm yết bổ sung 0,00 21.409,53 1.460.815,17 1.482.224,70
Niêm yết mới(1000 CK) 1/1/2007 - 23/5/2008 0,00 0,00 240.356,21 240.356,21 Niêm yết
bổ sung 4.660,00 0,00 439.535,02 444.195,02 Niêm yết mới(1000 CK) 1/1/2008 23/5/2008 Trái phiếu Chứng chỉ quỹ Cổ phiếu Toàn thị trường Sở GDCK TP.HCM
54. 2. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU THỨ CẤP
o
2.1 Về niêm yết trái phiếu (tt):
o
TT GDCK HÀ NỘI:
o
Quy mô niêm yết hiện tại:
89.31 10.69 100.00 Tỷ trọng (%) 129,294,298,600,000 15,473,892,990,000 144,768,191,590,000
Tổng giá trị niêm yết 83.56 54.48 100.00 Tỷ trọng (%) 1,292,942,986 1,547,389,299
2,840,332,285 Tổng khối lượng niêm yết 445 137 582 Số chứng khoán niêm yết Trái phiếu Cổ
phiếu Toàn thị trường TT GDCK Hà Nội
55. TÌNH HÌNH NIÊM YẾT HÀ NỘI 1,200,000,000,000 12,000,000 7 1/1/2005 31/12/2005 17,090,000,000,000 170,900,000 85 1/1/2006-31/12/2006
52,225,598,600,000 522,255,986 85 1/1/2007 -31/12/2007 28,994,000,000,000
289,940,000 27 1/1/2008 -23/5/2008 Giá trị niêm yết Khối lượng niêm yết Số chứng
khoán niêm yết Trái phiếu - TT GDCK Hà Nội
56.
o
Trái phiếu Chính phủ được niêm yết là chủ yếu với 99,3% tổng giá trị niêm yết.
Trong các loại trái phiếu, chỉ có trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm được niêm
yết; trong các loại trái phiếu đầu tư, chỉ có trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển là được niêm yết.
Chưa có trái phiếu công trình nào được niêm yết.
o
Trong các trái phiếu công ty mới chỉ có trái phiếu của NHĐT&PTVN là được
niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 157,7 tỷ đồng, chiếm 0,66% giá trị niêm yết. Như vậy,
trái phiếu chưa thực sự đảm bảo được tính thanh khoản vốn có của nó.
o
2.1 Về niêm yết trái phiếu
57. 2.2 Về quy mô giao dịch trái phiếu
Sở GDCK TP.HCM:
o
22.204,037 22.204,037 0,000 GT giao dịch(tỉ VND) 216.344.425,000 216.344.425,000 0,000 KL
giao dịch 1/1/2005 -31/12/2005 48.173,457 48.173,457 0,000 GT giao dịch(tỉ VND)
472.760.447,000 472.760.447,000 0,000 KL giao dịch 1/1/2006 -31/12/2006 39.918,828
39.918,828 0,000 GT giao dịch(tỉ VND) 380.987.007,000 380.987.007,000 0,000 KL giao dịch
1/1/2007 -31/12/2007 20.289,120 20.289,120 0,000 GT giao dịch(tỉ VND) 198.332.339,000
198.332.339,000 0,000 KL giao dịch 1/1/2008 - 23/5/2008 Tổng cộng Thỏa thuận Khớp lệnh
Khối lượng/Giá trị Trái phiếu – sở GDCK TP.HCM
58. 2.2 Về quy mô giao dịch trái phiếu (tt)
QUY MÔ GIAO DỊCH TRONG 12 THÁNG GẦN ĐÂY
o
2.554,746 23.307.152 0,000 0 Feb-07 4.512,198 42.806.436 0,000 0 Mar-07 2.266,582
21.697.585 0,000 0 Apr-07 4.458,670 43.239.334 0,000 0 May-07 4.707,844 45.101.188 0,000 0
Jun-07 2.829,447 26.819.260 0,000 0 Jul-07 2.370,059 22.314.408 0,000 0 Aug-07 2.608,884
24.943.609 0,000 0 Sep-07 2.358,432 23.071.225 0,000 0 Oct-07 4.069,542 38.931.498 0,000 0
Nov-07 2.028,430 19.787.852 0,000 0 Dec-07 4.328,472 41.525.905 0,000 0 Jan-08 (tỉ đồng)
(đv: 1ck) (tỉ đồng) (đv: 1ck) Giá trị Khối lượng Giá trị Khối lượng Thỏa thuận Khớp lệnh Trái
phiếu – sở GDCK TP.HCM
59. 2.2 Về quy mô giao dịch trái phiếu (tt)
TT GDCK Hà Nội: với quy mô giao dịch
o
78,061,900,000 781,830 1/1/2005 - 31/12/2005 7,001,817,977,290 68,593,370 1/1/2006 31/12/2006 77,521,337,217,560 752,732,400 1/1/2007 -31/12/2007 34,996,004,172,250
355,217,150 1/1/2008 -23/5/2008 Tổng giá trị Tổng khối lượng Trái phiếu – TT GDCK Hà Nội
60. So sánh Khối lượng giao dịch TP TT Hà Nội
o
Năm 2008
o
Năm 2007
61. So sánh Giá trị Giao dịch TP TT Hà Nội
o
Năm 2008
o
Năm 2007
62.
Trái phiếu phần lớn được giao dịch với phương thức thoả thuận. Nhà đầu tư cá
nhân rất ít đầu tư vào trái phiếu mà chủ yếu là nhà đầu tư có tổ chức với trên 96% giá trị
giao dịch năm 2003 và trên 97% năm 2004.
o
Các NHTM, các công ty chứng khoán tham gia tích cực nhất vào hoạt động
này, các công ty bảo hiểm chưa mặn mà với tỷ trọng gần 20% năm 2004.
o
2.2 Về giao dịch trái phiếu
63. Một số trái phiếu tiêu biểu
o
Trái phiếu chính phủ phát hành ra quốc tế
o
Trái phiếu chuyển đổi Vietcombank
o
Trái phiếu EVN (tổng Cty Điện lực VN)
64. Trái phiếu CP phát hành ra quốc tế
o
Loại trái phiếu có lãi suất cố định
o
Mệnh giá: 750.000.000USD
o
Lãi suất danh nghiã: 6,8755%/năm
o
Ngày phát hành: 15/01/2006
o
Ngày đáo hạn: 15/01/2016
o
Thời hạn: 10 năm
o
Thanh toán lãi: 6 tháng/ lần
65. Trái phiếu CP phát hành ra quốc tế (tt)
Giá thị trường: 736.672.500USD (Giá bán cuối cùng của Trái phiếu Chính phủ
Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài bằng 98,223% mệnh giá )
o
o
=> lợi suất đáo hạn của trái phiếu là 7,125%/năm.
o
Lãi suất này cao hơn so với Trái phiếu kho bạc Mỹ là 4,561%/trái phiếu 10
năm.
66. Trái phiếu CP phát hành ra quốc tế (tt)
Thành công đợt phát hành TPCP phát hành ra quốc tế :
o
Các nhà đầu tư quốc tế tin tưởng vào tương lai sáng sủa của nền kinh tế Việt
Nam sau khi chứng kiến hơn 10 năm đổi mới vừa qua.
o
Các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan với việc Việt Nam được coi là nền kinh tế có tốc
độ tăng trưởng cao và ổn định thứ hai châu Á, chỉ sau Trung Quốc.
o
Việc các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế như gần đây liên tiếp nâng mức
xếp hạng của Việt Nam cũng là một nguyên nhân quan trọng
o
67. Trái phiếu chuyển đổi Vietcombank
Bất lợi :
o
giá cổ phiếu lên mức cao hơn so với đánh giá của giới đầu tư. Nhà đầu tư đã
mua trái phiếu Vietcombank có thể không muốn chuyển đổi giá trị trái phiếu tăng vốn đã
nắm giữ sang cổ phiếu◊Cổ phiếu phát hành sẽ theo hình thức đấu giá, những nhà đầu tư
chiến lược có thể chấp nhận giá rất cao để nắm giữ cổ phiếu của Vietcombanko
68. Trái phiếu chuyển đổi Vietcombank (tt)
o
Lý do:
Nếu họ chấp nhận mua cổ phiếu với mức giá cao thì ở góc độ đầu tư là không
có lợi, bởi giá cổ phiếu sẽ khó có thể tăng thêm
o
Lãi suất của trái phiếu Vietcombank ở mức khá thấp (6%/năm) so với mặt bằng
lãi suất hiện nay trên thị trường".
o
Giá một năm công tác tại Vietcombank giá 65 triệu đồng: quá mạo hiểm -> rủi
ro do người bán nghỉ việc, bị kỷ luật …
o
69. Trái phiếu chuyển đổi Vietcombank (tt)
Trái phiếu tăng vốn Vietcombank không có tỷ lệ chuyển đổi.
o
Giá được hình thành tại phiên đấu giá CP ở thời điểm VCB cổ phần hóa. VCB
không có cam kết rõ ràng về việc chuyển đổi.
o
Điều này cho phép lý giải là là nhà đầu tư có quyền mua cổ phiếu cũng giống
như nhà đầu tư tham gia đấu giá, có thể cũng phải mua cổ phiếu bằng với giá đấu. Không
thấy thêm quyền lợi nào khác biệt ngoài quyền ưu tiên mua
o
70. Trái phiếu chuyển đổi Vietcombank (tt)
o
Giá trái phiếu có lúc được mua bán với giá gấp gần 3 lần là quá cao.
o
Thuận lợi duy nhất :
Người nắm giữ TP sẽ có phiếu để thu lợi nhuận. quyền ưu tiên mua cổ phiếu
Vietcombank trong trường hợp cung ít hơn cầu cổ phiếu khi Vietcombank cổ phần hóa. Khi
cầu lớn hơn cung thì quyền mua mới có giá và những người nắm giữ trái phiếu có thể bán
quyền đó cho những người có nhu cầu mua cổ
o
71.
Trước nhu cầu phát triển thành một tập đoàn kinh tế mạnh trong thời gian từ
2005-2010, EVN cần huy động lượng vốn đầu tư rất lớn, khoảng 255.111 tỷ đồng.
o
Theo kế hoạch, từ nay đến năm 2010, EVN sẽ thực hiện phát hành trái phiếu
hàng năm, để bổ sung vốn đầu tư cho các dự án ngành điện.
o
o
Trong năm 2006 EVN đã có 8 đợt phát hành trái phiếu tổng trị giá 6.000 tỷ
đồng
TP CỦA TỔNG CTY ĐIỆN LỰC VN (EVN)
72. TP CỦA TỔNG CTY ĐIỆN LỰC VN (tt)
o
EVN thông báo phát hành trái phiếu doanh nghiệp đợt II/2006 như sau:
o
Tổ chức phát hành: T ỔNG CTY ĐIỆN LỰC VN
o
Tổng giá trị phát hành: 500 tỷ đồng (Năm trăm tỷ đồng)
o
Thời gian phát hành: 15/6/2006
o
Ngày trả lãi hàng năm: 15/6
o
Kỳ hạn: 5 năm
o
Ngày đáo hạn: 15/6/2011
73. TP CỦA TỔNG CTY ĐIỆN LỰC VN (tt)
o
Lãi suất:
o
Năm đầu: 9,6%/năm
o
Mệnh giá 1 triệu đồng/trái phiếu.
Các năm sau: bình quân lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng trả sau của 04 Ngân
hàng: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
công bố tại Sở Giao dịch trên địa bàn Hà Nội vào ngày xác định lãi suất Trái phiếu hàng
năm + 1,2% .
o
Hình thức: Trái phiếu ghi sổ
o
Tổ chức bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
ACB (ACBS)
o
74. TP CỦA TỔNG CTY ĐIỆN LỰC VN (tt)
Đánh giá sức hấp dẫn của trái phiếu EVN :
o
Đối với nhà đầu tư cá nhân, mức lãi suất mà EVN đưa ra là khá hấp dẫn, bởi so
với các hình thức đầu tư an toàn khác như gửi ngân hàng hay mua trái phiếu chính phủ (kỳ
hạn 5 năm, lãi suất 8,3-8,75%), thì lợi tức mà họ thu về khi mua trái phiếu EVN cao hơn
nhiều.
o
Đối với EVN, việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu sẽ giúp Tổng
công ty tiết kiệm khoảng 1,55% trên tổng giá trị trái phiếu phát hành mỗi năm so với việc đi
vay ngân hàng.
o
75. TP CỦA TỔNG CTY ĐIỆN LỰC VN (tt)
o
Thuận lợi:
Ngành điện Việt Nam là một trong những ngành hấp dẫn đầu tư nhất khu vực
do tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu điện năng của Việt Nam đang tăng cao.
o
Tổng tài sản của EVN bình quân tăng trên 15% năm, nguồn vốn chủ sở hữu
cũng tăng gần 12%/năm từ 2002.
o
Đối với các nhà đầu tư trong nước, ngành điện đứng thứ 4 về mức độ hấp dẫn
đầu tư sau viễn thông, ngân hàng và dầu khí.
o
Không chỉ hấp dẫn bởi lãi suất và mức độ an toàn, sau đợt phát hành, Ngân
hàng bảo lãnh sẽ cùng EVN cung cấp các dịch vụ như xác nhận chuyển nhượng, cầm cố,
chiết khấu trái phiếu…, để tạo sự thuận tiện cho nhà đầu tư.
o
76.
o
Trái phiếu EVN đã thu hút được cả các nhà đầu tư nước ngoài.
Đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp lần 7 trong năm 2006 của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) đã thành công ngoài mong đợi với số lượng đăng ký mua trong
vòng 1 tuần gấp 3 lần so với số lượng phát hành; trong đó, 75% trái phiếu đã được các nhà
đầu tư nước ngoài mua)
o
Mở ra kỷ nguyên mới cho thị trường vốn nội địa của Việt Nam, tạo được một
loại tài sản hoàn toàn mới cho nhà đầu tư quốc tế.
o
Đánh giá sức hấp dẫn của TP EVN
77.
o
Bên cạnh thị trường cổ phiếu vốn sôi động nhưng thăng trầm thì một thị trường
khác đang chiếm sự quan tâm không nhỏ của giới đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư (NĐT) có tổ
chức, đó là thị trường trái phiếu.
Trong dự báo mới nhất của Ngân hàng ANZ về thị trường vốn Việt Nam, các
chuyên gia nhận định, năm 2008 này, cả nhu cầu phát hành và nắm giữ trái phiếu tại Việt
Nam đều rất lớn.
o
Đánh giá mặt khả quan của TP VN
78.
o
Thống kê cho thấy, nhiều phiên trong tháng 3 tại sàn Hà Nội, NĐT giao dịch
gần 1 triệu đơn vị mỗi phiên; còn tại sàn TP. HCM, số lượng trái phiếu được giao dịch lên
tới 5 triệu đơn vị/phiên. Một số phiên đấu thầu trái phiếu gần đây, NĐT tham dự và đăng ký
tham gia rất đông.
Lợi thế lớn nhất của trái phiếu là lãi suất ổn định, giá cả ít biến động. Mặc dù
giá trái phiếu dao động không đáng kể, nhưng với NĐT tổ chức nắm giữ khối lượng lớn thì
lợi nhuận thu về do chênh lệch giá cũng không nhỏ.
o
3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
79.
o
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), giao dịch trái phiếu của các nhà ĐTNN tăng
55% trong năm 2007.
So với lãi suất 4 - 5%/năm ở nước ngoài, lãi suất 8,5%/năm của trái phiếu
chính phủ Việt Nam được coi là rất hấp dẫn, nhất là trong bối cảnh VND đang lên giá so
với USD.
o
Khi trái phiếu đáo hạn, chuyển từ VND sang USD sẽ có lợi, như thế nhà ĐTNN
mua trái phiếu được lợi cả đôi đường.
o
3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
80.
o
Năm 2008, thị trường trái phiếu được nhìn nhận sẽ có sự tăng trưởng mạnh.
Nếu như năm 2007, Chính phủ phát hành trên 50.000 tỷ đồng trái phiếu chính
phủ thì năm nay, con số này ít nhất cũng đạt quy mô tương đương.
o
Còn với doanh nghiệp, nếu như năm 2006, lượng phát hành mới chỉ là 9.000 tỷ
đồng thì năm 2007 đã tăng lên 36.000 tỷ đồng.
o
3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
81.
o
Hiện có khá nhiều doanh nghiệp quan tâm tới kênh huy động vốn bằng trái
phiếu. Đặc biệt, nếu như năm 2007, những doanh nghiệp có nhu cầu tìm vốn qua kênh này
thường là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có tên tuổi, thực hiện dự án quy mô lớn với
nhu cầu huy động mỗi đợt từ 500 tỷ đồng trở lên thì năm nay, một số công ty cổ phần cũng
tìm đến hình thức này.
Đối với doanh nghiệp, việc phát hành trái phiếu sẽ giúp giảm chi phí lãi so với
việc đi vay và phát hành cổ phiếu.
o
3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
82.
o
Nếu huy động vốn thông qua chào bán cổ phiếu, doanh nghiệp thường hứa hẹn
phải trả tỷ lệ cổ tức khoảng 12 - 15%/năm, thậm chí 20%/năm;
Muốn đảm bảo mức cổ tức này thì lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp tối thiểu cũng phải đạt 20% vốn điều lệ.
Nếu chọn phương án vay ngân hàng thì doanh nghiệp phải chịu mức
lãi suất bình quân 11-15%/năm đối với khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm
Trong khi đó, chọn kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu, lãi
phải trả cho trái chủ lớn nhất chỉ khoảng 10,5%/năm đối với kỳ hạn 5 năm Hơn nữa,
lãi suất trả cho trái chủ hàng năm được tính như một khoản chi phí của doanh nghiệp
(trong chi phí thuế) nên doanh nghiệp giảm được áp lực về chi phí vốn.
3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
83. 3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
Thị trường cổ phiếu đang xuống dốc, phát hành cổ phiếu còn gây hiệu ứng pha
loãng làm giảm thị giá cổ phiếu, tạo ra gánh nặng cho cổ đông.
o
Vì vậy, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu đang là phương án win win. Do quy mô mỗi đợt phát hành trái phiếu ít nhất cũng khoảng 300 tỷ đồng nên để tạo
thuận lợi cho việc phát hành, có công ty chứng khoán chào gói dịch vụ “hợp vốn”, có nghĩa
là gộp 3 - 4 doanh nghiệp cùng tham gia phát hành một đợt.
o
84. 3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN
Trái phiếu CP Việt Nam được các nhà đầu tư đánh giá khá cao. Tháng 10 năm
2005, lần đầu tiên trái phiếu Chính phủ Việt Nam được phát hành ra thị trường vốn quốc tế,
750 triệu USD trái phiếu đã được các nhà đầu tư mua hết ngay trong vòng 30 giây sau khi
phát hành. Một kết quả khó có thể khả quan hơn
o
Đợt trái phiếu này sẽ được mua bán lại trên tất cả các trung tâm chứng khoán
(thị trường thứ cấp) lớn như Hongkong, Singapore, London, New York, Boston... liên tục
đến năm 2016
o
Mức lãi suất của trái phiếu chính phủ Việt Nam hiện đang là 5,78%, thấp hơn
mức 5,95% của loại trái phiếu có kỳ hạn và xếp hạng tín dụng tương đương của Chính phủ
Brazil. Điều này chứng tỏ trái phiếu của Việt Nam có mức độ hấp dẫn hơn
o
85. 3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
Chính phủ Việt Nam cũng đã phát hành thành công nhiều đợt trái phiếu theo
phương thức đấu giá lãi suất.
o
Trung tuần tháng 3/2007, 300 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ lần đầu tiên được
phát hành đấu thầu theo lô lớn (lô 100, 200, 300... tỷ đồng) đã được các nhà đầu tư nước
ngoài mua hết với mức lãi suất thấp nhất trong vòng ba năm trở lại đây 6,8%/năm.
o
Ngay sau đợt phát hành trái phiếu lô lớn trên, ngày 15/3, tập đoàn định mức tín
nhiệm Moody’s của Mỹ đã nâng mức tín nhiệm đối với trái phiếu chính phủ Việt Nam.
o
86. 3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
Về trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu chuyển đổi của Ngân hàng Ngoại thương
(Vietcombank), nói chính xác hơn thì đây là trái phiếu được quyền ưu đãi chuyển đổi thành
cổ phiếu, có mặt trên thị trường tháng 12/2005. Được đánh giá là một mặt hàng rất lợi cho
ngân hàng này khi lãi suất trúng thầu chỉ ở mức 6%/năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất trên
thị trường vào khoảng 8-10%.
o
Các ngân hàng khác như SCB, Agribank, ACB …cũng đã phát hành trái phiếu
chuyển đổi ra thị trường, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho nhà đầu tư.
o
87. 3. Đánh giá mặt khả quan TTTP VN (tt)
Hiện tại khoảng 80% lượng vốn cung ứng cho DN vừa và nhỏ là kênh từ ngân
hàng. Tuy nhiên để có được nguồn vốn từ ngân hàng lại không dễ, DN chịu lãi cao và sức
ép về thời hạn. Bên cạnh đó là hàng loạt những thủ tục hành chính khác.
o
Thông qua phát hành trái phiếu, nhà đầu tư và DN dễ dàng ngồi lại với nhau để
cùng thoả thuận. Đó là những điều kiện rất mở, tạo sự chủ động và dễ dàng hơn cho DN
tiếp cận vốn so với cách vay tiền từ ngân hàng.
o
Hơn thế, đây cũng là cách để loại trừ sự thiếu minh bạch trong hoạt động tài
chính, cũng như những DN làm ăn kém hiệu quả
o
88.
Hiện nay thị trường trái phiếu Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát triển với
sự tồn tại sơ khai của thị trường trái phiếu Chính phủ. Dư nợ trái phiếu còn rất thấp (khoảng
7% GDP) so với các thị trường trong khu vực (Trung Quốc 21%, Thái Lan 33%, Malaysia
62%), chủ thể phát hành không đa dạng, chưa có hệ thống các nhà tạo lập thị trường và hệ
thống giao dịch, thanh toán còn nhiều hạn chế
o
Quy mô của thị trường trái phiếu còn quá nhỏ bé, chỉ chiếm khoảng 3 - 6%
GDP (những nước có TTCK phát triển, giá trị trái phiếu chiếm 60 - 80% GDP).
o
4. Đánh giá mặt hạn chế của TP VN
89.
VN chưa thành lập một công ty định mức tín nhiệm nào làm cho các nhà đầu tư
khó có thể nhận ra rủi ro lãi suất tiềm tàng của một trái phiếu.
o
Điều này sẽ buộc các nhà đầu tư muốn mua trái phiếu phải tự phân tích chi phí
đầu tư trái phiếu một cách tốn kém, mua trái phiếu không định hướng và cuối cùng có thể là
không mua
o
Các công ty lớn do còn được nhiều bao cấp trong tín dụng dưới các hình thức
như bảo lãnh vay vốn, được vay ODA, được cấp một phần vốn Nhà nước khiến các doanh
nghiệp chưa lựa chọn trái phiếu như là một hình thức huy động vốn hiệu quả
o
4. Đánh giá mặt hạn chế TTTP VN (tt)
90.
o
Trái phiếu chính quyền địa phương đã phát hành là trái phiếu nghĩa vụ chung,
nhưng các quy định pháp luật chỉ chú trọng vào mục đích sử dụng vốn huy động được, mà
không chú trọng khả năng trả nợ.
Khả năng chuyển đổi của trái phiếu hiện nay còn quá thấp. Các doanh nghiệp
vẫn gởi tiền vào ngân hàng đối với những khoản tiền chưa sử dụng đến chứ không “mặn
mà” mua trái phiếu
o
4. Đánh giá mặt hạn chế TTTP VN (tt)
91. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TP VIỆT NAM
Xây dựng hệ thống đánh giá chuẩn để xác định lãi suất phát hành hợp lý. Đồng
thời, tăng khối lượng phát hành thay vì phát hành nhiều đợt với số lượng nhỏ nhằm giảm
chi phí phát hành và thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư có tổ chức tham gia.
o
Thể chế pháp luật và chính sách kinh tế vĩ mô cần được cải thiện hơn nữa nhằm
nâng cao mức xếp hạng, đủ điều kiện để đạt được tiêu chuẩn đầu tư của các nguồn quỹ lớn
trên thế giới.
o
Nâng cao năng lực cảu các trung tâm lưu ký chứng khoán tạo điều kiện giao
dịch thuận lợi và dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư.
o
92. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TP VIỆT NAM (tt)
Thực hiện nâng cấp hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ bằng việc tự động hoá
hệ thống lưu ký.
o
Kết nối thị trường trong nước với các nước trong khu vực để tạo 1 thị trường đủ
lớn nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
o
Ban hành mẫu bản cáo bạch chung cho các tổ chức phát hành trái phiếu và
công bó thông tin về kế hoạch ngân sách trung hạn của chính quyền.
o
93. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TP VIỆT NAM (tt)
Đối với thị trường phát hành:
o
Cần thông qua các công ty chứng khoán để phát hành trái phiếu
- Xem thêm -