Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN.....
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN...............................................
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Tổng công ty...........................................................
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty công nghiệp hóa
chất mỏ- Vinacomin............................................................................................
1.1.3. Các thành tựu cơ bản của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin...........................................................................................................
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VIANCOMIN.............................
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin...........................................................................................................
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty Công
nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin.........................................................................
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Tổng công ty Công
nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin:........................................................................
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎVINACOMIN.........................................................................................................
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:..........................
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN............................................
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP
HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:........................................................................
SV: Đỗ Thị Vân Anh
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:........................................................
2.2.1. Các chính sách kế toán chung:................................................................
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:........................................
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:...........................................
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:..........................................................
2.3. TỔ CHỨC MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:..........................
2.3.1. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:.............................
2.3.2. Tổ chức hạch toán tiền lương:.................................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
MỎ- VIANCOMIN................................................................................................
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:............................................
3.2. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINCOMIN:...............................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
SV: Đỗ Thị Vân Anh
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CN
GTGT
KPCĐ
TK
TSCĐ
XN
SV: Đỗ Thị Vân Anh
Tên
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nghiệp
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Tài khoản
Tài sản cố định
Xí nghiệp
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2:
Quy trình sản xuất...............................................................................9
Sơ đồ1.3:
Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.......................10
Sơ đồ 2.1.1: Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán.......................23
Sơ đồ 2.3.1.3: Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song:...........................38
Sơ đồ 2.3.1.4: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( Thuế GTGT khấu trừ).....................................................................40
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.4.1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua một số năm gần đây.......................14
Bảng 1.4.2: Bảng cân đối kế toán qua một số năm gần đây..................................18
Bảng 2.2:
Danh mục tài khoản...........................................................................27
Bảng 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ:....33
SV: Đỗ Thị Vân Anh
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển hơn tuy nhiên cũng buộc các doanh nghiệp phải cố gắng tối đa
trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong xu hướng này, các doanh
nghiệp phải tự thân vận động, phải tự lực hoạt động sản xuất kinh doanh trên
nguyên tắc lấy thu bù chi và làm ăn có lãi chứ không còn sự bao cấp của Nhà nước
như trước. Từ mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, để làm được điều này, các
doanh nghiệp cần phải tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy tổ chức sao
cho hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, vấn đề sản xuất sản phẩm, tổ chức kinh doanh các
dịch vụ sao cho phù hợp với thị trường cũng hết sức quan trọng.
Như chúng ta đã biết, hệ thống thông tin kế toán vô cùng quan trọng đối với sự
sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp
phụ thuộc nhiều vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán dựa trên hệ thống máy
tính của doanh nghiệp đó. Dữ liệu về các hoạt động sản xuất kinh doanh rất nhiều
và rất đa dạng, vấn đề là phải quản lý chúng một cách có hiệu quả bằng cách xây
dựng hệ thống liên lạc và xét lý thông tin rộng lớn và đầy đủ nhằm mục đích cung
cấp chính xác và kịp thời thông tin cũng như làm cơ sở để ra các quyết định quản
trị. Những nguồn thông tin quan trọng nhất phục vụ quản trị kinh doanh nghiệp đều
xuất phát từ hệ thống thông tin kế toán.
Trong giai đoạn thực tập đầu tiên, em được nhà trường Đại học Kinh tế quốc
dân tạo điều kiện tiếp xúc với môi trường thực tế trong phòng kế toán của công ty.
Tại công ty em đang thực tập- Tổng Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin
em cũng cố gắng học hỏi để nâng cao kiến thức lý thuyết về các nghiệp vụ đã học.
Em mong được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo Ths. Trần Quang Chung để em hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Thị Vân Anh
1
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG
TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:
1.1.1.Giới thiệu sơ lược về Tổng công ty:
Tổng công ty Công nghiệp Hóa Chất Mỏ- Vinacomin là một doanh nghiệp có
biểu tượng riêng, công ty là doanh nghiệp Nhà nước với tư cách pháp nhân đầy đủ,
có con dấu riêng, được đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hoạch toán độc lập mở
tài khoản nội và ngoại tệ ngân hang, được giao tài sản và cấp vốn lưu động, vốn vay
ngân hàng và huy động vốn trong và ngoài nước cho các mục đích kinh doanh và
phát triển công ty theo luật Nhà nước, có trách nhiệm bảo toàn vốn được giao, hoạt
động theo Luật doanh nghiệp.
Một số thông tin về Tổng công ty
- Tên công ty: Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ- Vinacomin
- Địa chỉ: Phan Đình Giót- Phương Liệt- Thanh Xuân- Hà Nội
- Số điện thoai: (84 4) 38642778
- Fax: (84 4) 38642777
- Email:
[email protected]
- Website: htpp:// www.micco.com.vn/
- Mã số thuế: 0100101072
- Mở tại:
- Công ty có vốn điều lệ là : 500.000.000.000đ
Trong đó:
- Vốn cố định là: 11.324.900.000đ
-Vốn lưu động là: 9.234.200.000đ
( Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 08/04/1995 của UBKH
thành phố Hà Nội).
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty công nghiệp
hóa chất mỏ- Vinacomin:
Ngành Hóa chất Mỏ được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết
định của Bộ Công Nghiệp nặng, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu, cung ứng cho các ngành
SV: Đỗ Thị Vân Anh
2
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
kinh tế.
Từ năm 1995, nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ngày càng tăng, nhằm
thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất, kinh doanh đảm bảo tuyệt đối an toàn và
đáp ứng tốt hơn về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế, ngày 29/3/1995,
Văn phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập lại Công ty Hóa
Chất Mỏ, và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995, Bộ Năng Lượng (nay là Bộ Công
Thương) đã có quyết định số 204 NL/TCCB- LĐ thành lập Công ty Hóa Chất Mỏ
có nhiệm vụ một vòng khép kín: từ nghiên cứu, sản xuất, phối chế- thử nghiệm, bảo
quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên,
hóa chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng. Vận
chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp.
Ngày 29 tháng 4 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 77/2003/QĐTTg v/v chuyển Công ty Hóa Chất Mỏ thành Công ty TNHH một thành viên Vật
liệu nổ Công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và xu thế thời đại
ngày 5 tháng 12 năm 2006 Văn phòng Chính phủ có công văn số 124
VPCP/ĐMDN thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép công ty
Công nghiệp Hóa Chất Mỏ- TKV được hoạt động vận dụng theo mô hình công ty
mẹ công ty con với 12 công ty vùng và đơn vị phụ thuộc trên 3 miền đất nước, kể cả
vùng sâu vùng xa, với cơ sở kỹ thuật hiện đại gồm: các phương tiện vận tải thủy bộ
chuyên dùng phục vụ chỉ huy sản xuất, xuất nhập khẩu, nổ mìn… Hệ thống kho
chứa vật liệu nổ công nghiệp trên toàn quốc đạt Quy chuẩn Việt Nam 02/2008BCT với hệ thống cảng chuyên dùng đủ điều kiện bốc xếp, xuất nhập khẩu vật liệu
nổ công nghiệp trên toàn quốc.
Ngày 23/11/2010 Thủ tướng Chính phủ ra thông báo số 2162/TTG- ĐMDN
v/v thành lập Tổng Công ty Công Nghiệp hóa chất mỏ- Vinacomin và ngày
20/12/2010 Bộ trưởng Bộ công thương ra quyết định số: 6668/QĐ- BCT v/v thành
lập công ty mẹ- Tổng Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin, đi vào hoạt
động từ 01/01/2011. Tổng công ty đã và đang đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất
thuốc nổ hiện đại như sản xuất thuốc nổ Anfo, Anfo chịu nước, nhũ tương hầm lò,
SV: Đỗ Thị Vân Anh
3
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
nguyên liệu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế trong cả nước và
xuất nhập khẩu trước mắt cũng lâu dài.
1.1.3.
Các thành tựu cơ bản của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất
mỏ- Vinacomin:
Trải qua trên 45 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là sau 15 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, được Chính phủ, các Bộ, các Ngành trung ương, trực
tiếp là Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam, các địa phương nơi đơn
vị đóng quân quan tâm chỉ đạo cho phép đầu tư cơ sở vật chất, cùng với cố gắng nỗ
lực của tập thể cán bộ công nhân viên chức, Tổng công ty Công nghiệp Hóa Chất
Mỏ- Vinacomin đã đạt được một số thành tích đặc biệt, xuất sắc và đã được Đảng
và Nhà nước phong tặng các danh hiệu cao quý.
Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba.
Huân chương Chiến công.
Huân chương Độc lập hạng ba và Thư khen của Tổng Bí Thư Đỗ Mười( năm
1996).
Đơn vị Anh hùng Lao Động và Thư khen của Tổng Bí Thư Lê Khả
Phiêu( năm 2000).
Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 2004.
Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2010.
Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì cho tổ chức Công đoàn Tổng
công ty.
Và nhiều huân, huy chương cho các tập thể và cá nhân
Với đề tài: “Nghiên cứu sản xuất thuốc nổ Anfo chịu nước” Công ty được Nhà
nước tặng hai giải thưởng lớn;
Giải Nhất giải thưởng Khoa học công nghệ VIFOTEC năm 1998.
Giải thưởng Nhà nước năm 2000.
Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 203.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VIANCOMIN:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin:
Tổng công ty được Nhà nước và cấp trên giao nhiệm vụ;
SV: Đỗ Thị Vân Anh
4
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
+ Sản xuất, phối chế- thử nghiệm Vật liệu nổ Công nghiệp
+ Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu, hóa chất để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
+ Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ Quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
+ Sản xuất cung ứng: Dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than
sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
+ Dịch vụ: khoan cắt đá, nổ mìn cho khách hàng có nhu cầu.
+ Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và
vật tư thiết bị.
+ Vận tải đường bộ, sông, biển, quá cảnh, các hoạt động cảng vụ và đại lý vận
tải biển. Sửa chữa phương tiện vận tải, xây lắp dân dụng.
+ Thiết kế mỏ, tổ chức thi công xây dựng và khai thác mỏ.
+ Sản xuất, cung ứng hàng bảo hộ lao động và hàng may mặc xuất khẩu.
+ Dịch vụ ăn, nghỉ, khách sạn.
+ Là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ dự trữ quốc tế về vật liệu
nổ công nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty Công
nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin:
Là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn CN Than- Khoáng sản Việt Nam có
nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho ngành
Than và các ngành kinh tế khác, Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏVinacomin luôn đạt mức tăng trưởng cao trong sản xuất kinh doanh sản phẩm, đáp
ứng yêu cầu nền kinh tế quốc dân. Cùng với phát triển sản xuất, Tổng công ty đặc
biệt quan tâm đảm bảo an toàn lao động và môi trường sinh thái. Do sản phẩm chủ
yếu của Tổng Công ty là mặt hang mang ý nghĩa quốc gia nên Công ty không thể
sản xuất hoặc tiêu thụ một cách tùy tiện mà phải quy định cụ thể về mẫu mã, số
lượng, chất lượng.
* Về thị trường tiêu thụ:
- Sản phẩm : Tổng Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ từ năm 1995 đã đăng ký
và được Nhà nước và Tổng công ty Than Việt Nam giao nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh về thuốc nổ công nghiệp. Ngoài ra còn kinh doanh về vận tải, dịch vụ sửa
chữa phương tiện vận tải thủy, đại lý vận tải biển. Sản xuất dây nổ mìn, dây điện
dân dụng, giấy, bao bì. Hàng may mặc bảo hộ lao động. Dịch vụ cung ứng xăng dầu
SV: Đỗ Thị Vân Anh
5
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
và vật tư khác. Xây lắp dân dụng, sửa chữa ô tô, tư vấn thiết kế mỏ. Dịch vụ khoan
đất đá, dịch vụ nổ mìn. Thi công xây dựng và khai thác mỏ. Tuy kinh doanh đa
dạng các ngành nghề nhưng sản xuất và cung ứng thuốc nổ công nghiệp vẫn là mặt
hàng chính chủ chốt của công ty.
- Tiêu thụ: Vật liệu nổ công nghiệp sản xuất ra một sản phẩm để phục vụ cung
ứng cho sản xuất than và cho các nhà máy quốc phòng. Đây là khách hang quen
thuộc, tuy vậy việc sản xuất thuốc nổ lại phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng hàng năm
của các đơn vị này. Bên cạnh đó việc sản xuất thuốc nổ phục vụ nhu cầu thị trường.
Đó là công trình xây dựng cầu đường, xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm 2000 công ty
đã thâm nhập được vào thị trường mới như đường Hồ Chí Minh, khu công nghiệp
Dung Quất, đèo Hải Vân… Kí được hợp đồng với công ty Pantaocean Nhật Bản
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho công trình cảng Cái Lân… kí được với 566
khách hàng với sản lượng 19.031 tấn. Tuy nhiên công tác marketing ở công ty chưa
được làm tốt. Công tác nghiên cứu thị trường ở các xí nghiệp, chi nhánh hoạt động
chưa có hiệu quả, chưa nắm được nhu cầu khách hàng và chưa chủ động trong việc
tìm kiếm thị trường mới.
*Về nguyên vật liệu:
- Vật liệu chính là bột gốc, muối trắng, ni tơ rát amon, phụ gia sản xuất
ANFO, thuốc nổ TNT bột… là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ là đồng hồ đo nhiệt độ, ổ trục bơm bằng cao su, bầu lọc nhiên
liệu là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Nhiên liệu là dầu diezen, dầu HD-40, dầu do, xăng… là loại vật liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế phục vụ cho việc sửa chữa được đảm bảo sẵn sàng cho sản
xuất như bơm nhớt 3607, phụ tùng UOAT, phụ tùng xe 3il.
*Về lao động:
- Các cấp lãnh đạo đều là những thành viên có kinh nghiệm và trình độ học
SV: Đỗ Thị Vân Anh
6
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
vấn cao. Các cung bậc lao động đều được tuyển chọn kỹ lưỡng.
*Về tài sản cố định:
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng lâu dài: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải…
- TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện
giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh: quyền sử
dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp…
1.2.3.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Tổng công ty
Công nghiệp Hóa chất mỏ- Vinacomin:
* Về thiết bị sản xuất thuốc nổ: Tổng công ty có dây chuyền sản xuất thuốc nổ
- Dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO với hệ thống thiết bị sản xuất tĩnh có
công suất 18000 tấn/ năm
- Dây chuyền sản xuất thuốc nổ lộ thiên ZENCOO với công suất 4200 tấn/
năm
- Dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO chịu nước.
* Về phương tiện vận tải:
Tổng công ty có hệ thống các phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy và
đường biển chuyên dụng được thiết kế và trang bị các phương tiện, dụng cụ phòng
chống cháy nổ theo đúng quy định, quy phạm vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
với tổng số 2883 tấn. Phương tiện vận tải gồm 90 xe ô tô trọng tải từ 1,5 đến 12 tấn,
4 tàu đi biển, 1 tàu phà sông biển, 2 tàu tự hành sông loại 100 tấn, 3 đầu kéo và 6 xà
lan, 26 xe chỉ huy điều hành, 5 xe FORD chuyên phục vụ khoan nổ mìn.
* Về kho chứa vật liệu nổ công nghiệp:
Tổng công ty có một hệ thống chứa vật liệu nổ công nghiệp( Bao gồm cả kho
chìm và kho nổi) ở khắp 3 miền cả nước với tổng số 63 nhà kho chứa 6000 tấn
thuốc nổ.
Các số liệu trên cho thấy Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ có một hệ
thống các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng lớn, đồ sộ cho thấy
năng lực sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn.
SV: Đỗ Thị Vân Anh
7
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
Tổng Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ tổ chức sản xuất 4 loại thuốc nổ:
ANFO thường, ANFO chịu nước, thuốc nổ an toàn hầm lò AH1, thuốc nổ ZENCÔ.
Mỗi loại thuốc nổ đều được sản xuất theo quy trình công nghệ và trên dây
truyền sản xuất khác nhau. Tuy nhiên các loại thuốc nổ trên đều theo mét quy trình
công nghệ chung sau:
Chuẩn bị: Nguyên vật liệu
Bao bì, đóng gói
Công đoạn
Công đoạn hoàn thành
Máy móc, thiết bị
phân tích
sản phẩm, cho vào bao bì
Nhập kho,
bảo quản
SV: Đỗ Thị Vân Anh
đóng gói
Kiểm tra
chất lượng
8
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
*) Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất
Kho công ty
xuất vật tư, máy móc
tự cung ứng
Tư liệu
Nhà cung cấp
sản xuất
Lao động biên chế
điều chuyển
Thông tin lao động
thuê ngắn hạn
Sản
xuất
Khách
hàng
Khi đầy đủ nguyên vật liệu thì sẽ được đưa vào từng khâu để chuẩn bị sản
xuất, khi quá trình sản xuất hoàn thành được vận chuyển đến khách hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎVINACOMIN:
Tổng công ty Công nghiệp Hóa Chất Mỏ- Vinacomin có bộ máy lãnh đạo điều
hành gồm:
- 01 Tổng giám đốc
- 05 Phó Tổng giám đốc
- 01 Kế toán trưởng
SV: Đỗ Thị Vân Anh
9
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
*) Sơ đồ1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng Giám Đốc
Phó
Tổng
Giám
đốc
Phó
Tổng
Giám
đốc
Văn
Phòng Phòng
phòng nhân sự
kế
công ty
hoạch
và chỉ
huy
Phó
Tổng
Giám
đốc
Phó
Tổng
Giám
đốc
Phòng Phòng Phòng
thiết kế kỹ thuật thanh
đầu tư an toàn tra- bảo
vệ
Phó
Tổng
Giám
đốc
Phòng
thương
mạ
Kế
toán
trưởng
Phòng Phòng Các xí
thống
kiểm nghiệp
kê- kế toán nội
toán
bộ
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ tham mưu
*) Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung trước Nhà nước, trước cấp
trên, trước pháp luật và trước tập thể công nhân viên chức trong Tổng công ty về
mọi hoạt động của công ty. Đảm bảo việc chỉ huy điều hành thống nhất có hiệu quả
trong toàn công ty. Trực tiếp phụ trách công tác:
+ Công tác thi đua khen thưởng
+ Công tác sản xuất kinh doanh
+ Công tác tổ chức nhân sự
+ Công tác thương mại: Xuất nhập khẩu vận tải hàng hóa vật liệu nổ quá cảnh
SV: Đỗ Thị Vân Anh
10
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
+ Công tác đầu tư và hợp tác lien doanh sản xuất về kinh doanh với nước ngoài
+ Công tác tổ chức
+ Chủ tịch hội đồng các đoàn thể thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty, hội
đồng lương và hội đồng giá công ty.
- Phó Tổng giám đốc thứ nhất: phụ trách về công tác đầu tư tài chính
- Phó Tổng giám đốc thứ 2: phụ trách về công tác sản xuất
- Phó Tổng giám đốc thứ 3: có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện về mặt công tác kế
toán kiểm toán
- Phó Tổng giám đốc thứ 4: chỉ đạo công tác đời sống
- Phó Tổng giám đốc thứ 5: chỉ đạo công tác kỹ thuật an toàn và đầu tư trực
tiếp chỉ đạo.
Văn phòng công ty:
Văn phòng công ty là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty có chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc tổng công ty về
các mặt công tác:
+ Công tác hành chính
+ Công tác tổng hợp
+ Công tác đối ngoại
+ Công tác thi đua- tuyên truyền- quảng cáo
+ Công tác văn hóa thể thao
+ Công tác quản trị đời sống
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng tổ chức nhân sự được nhiệm vụ chức năng tham mưu, giúp đỡ Tổng
giám đốc Tổng công ty về các mặt sau:
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
+ Công tác quản lý nhân sự
+ Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
+ Công tác chế độ và chính sách
+ Công tác y tế- chăm sóc sức khỏe công nhân viên
Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất
Phòng này có chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ Tổng giám đốc Tổng
công y các mặt công tác sau:
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hóa của toàn Tổng công ty
SV: Đỗ Thị Vân Anh
11
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
+ Công tác dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất
Phòng thiết kế đầu tư
Phòng này có chức năng, nhiệm vụ thực hiện các công tác sau:
+ Quản lý về tổ chức chỉ đạo công tác đầu tư xây dựng
+ Nhận thiết kế công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài Tổng công ty
Phòng kỹ thuật an toàn
Phòng kỹ thuật an toàn có chức năng nhiệm vụ thực hiện các công tác như sau:
+ Công tác về kỹ thuật vật liệu nổ
+ Công tác về kỹ thuật khoan, nổ mìn
+ Công tác an toàn- bảo hộ lao động- môi trường
+ Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật
+ Kỹ thuật xây dựng
Phòng thương mại
Phòng thương mại có chức năng nhiệm vụ về:
+ Thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp và
nguyên liệu nổ công nghiệp và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
+ Công tác nhập khẩu vật tư thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh doanh
của toàn Tổng công ty
+ Công tác kinh doanh đa ngành
Phòng thanh tra- bảo vệ- pháp chế
Phòng này được giao nhiệm vụ chức năng sau:
+ Công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện các thể lệ, chỉ thị, nghị quyết, các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của cấp trên tại các đơn vị trực thuộc
Tổng công ty, giải quyết đơn thư khiếu tố, thực hiện dân chủ trong Tổng công ty
+ Công tác bản vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư tài sản và hướng dẫn chỉ đạo
việc thực hiện kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn Tổng công ty
+ Công tác huấn luyện quân sự, phòng cháy, chữa cháy
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công nhân viên chức
trong Tổng công ty
Phòng thống kê- kế toán- tài chính
SV: Đỗ Thị Vân Anh
12
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
Phòng này có các chức năng nhiệm vụ sau:
+ Công tác thống kê tài chính kế toán
+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
+ Công tác quản lý hệ thống trong toàn Tổng công ty
Phòng kiểm toán nội bộ
Phòng có chức năng nhiệm vụ giúp việc giám đốc thực hiện kiểm tra, xác
nhận tính đúng đắn hợp lý, hợp lệ của các số liệu kế toán, các báo cáo quyết toán
hàng tháng của đơn vị trong Tổng công ty.
Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm: 18 xí nghiệp
thành viên với các chi nhánh hoạt động rải rác trên đất nước với chức năng,
nhiệm vụ khác nhau phân chia theo 3 loại chính;
- 2 xí nghiệp sản xuất vật liệu nổ: Xí nghiệp HCM Quảng Ninh, Xí nghiệp
HCM Vũng Tàu.
- 10 Xí nghiệp cung ứng vật liệu nổ: Xí nghiệp HCM Qu ảng Ninh, Xí nghiệp
HCM và Cảng Bạch Thái Bưởi, XNHCM Ninh Bình, XNHCM Đà Nẵng, XNHCM
Sơn La, XNHCM Vũng Tàu, XNHCM Bắc Thái, XNHCM Gia Lai, XNHCM
Khánh Hòa, XNHCM Bắc Cạn.
- Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu nổ: Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp.
- Vận tải vật liệu nổ và vật liệu khác: XN vận tải thủy bộ Bắc Ninh, XN vật tải
Sông Biển Hải Phòng.
- Sản xuất kinh doanh khác: XN cung ứng vật tư Hà Nội, tất cả các đơn vị
khác trong Tổng công ty…
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ- VINACOMIN:
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2010, năm 2011 và năm 2012 của Tổng Công ty Công nghiệp Hóa Chất MỏVinacomin, có bảng sau:
SV: Đỗ Thị Vân Anh
13
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
Bảng 1.4.1: Báo cáo kết quả kinh doanh qua một số năm gần đây
ĐVT: đồồng
Năm
chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chí phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hang
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
SV: Đỗ Thị Vân Anh
2010
2011
Chênh lệch
2012
2011/2010
Số tiền
%
3392031064828 4233992921558 4323041831228 841961857730 24.82176
110247194
817694825
735593425
707447631 641.6922
2012/2011
Số tiền
%
89048910670 2.1031899
-82101400
-10.04059
3390928592924 4233175226733 4322306237803 842246634889 24.83823
89131011070 2.1055356
2819459131628 3596459648210 3648768312038
27.5585
52308663828 1.4544488
65246117227 11.41725
36822347242 5.7831705
571469461296
636715578523
673537925765
2236515471
37421499502
26554567762
2133873480
74910002712
47345398754
5515173483
56358120937
53405459787
361197127201
389460587828
437860014577
65595020060
88064997053
109492330004
86413864410
6282266763
2279666034
4079624164
2208398350
77700051738
-102641991 -4.58937
3381300003 158.45832
37488503210 100.1791 -18551881775 -24.76556
20790830992 78.29474
6060061033 12.799683
7.824941
28263460627
4839942
12.427298
6749
22469976993 34.25561 -15516356621 -17.61921
25872458892
112286323302 -23078465594 -21.0777
29.940171
16682784388 -2202642599 -35.0613 12603160224 308.92944
3455821003
-71267684 -3.12623
1247422653 56.485401
14
72548640432
Báo cáo tổng hợp
13. Lợi nhuận khác
14. Lợi nhuận từ công ty liên kết
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
16. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
17. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
4002600729
1871225814
13226963385
-2131374915
-13654254783
113494930733
88285090224
28828272709
22608251419
28479518411
0
0
0
84666658024
65676838805
83379513493
-53.2498
0
1135573
606.86089
7571
0 -13654254783
111859031904 -25209840509 -22.2123
-6220021290 -21.5761
0
0
-18989819219
1770267
-22.4289
0
4688
0
23573941680 26.702064
5871266992 25.969576
0
0
26.954212
0
0
( Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Đỗ Thị Vân Anh
15
Báo cáo tổng hợp
GHVD: ThS. Trần Quang Chung
+) Nhận xét: Từ bảng trên cho thấy,
- Thu nhập thuần năm 2011 so với năm 2010 tăng, tăng 841.962.014.111 đồng
ứng với tỉ trọng tăng 24.82%, nhưng đến năm 2012 lại tăng rất chậm chỉ có
89.048.909.670 đồng ứng với tỉ trọng tăng 2.10%. Nguyên nhân xảy ra tình trạng
này là do khủng hoảng nền kinh tế năm 2011 nên có ảnh hưởng nghiêm trọng cho
việc sản xuất và đầu tư. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 201 so với năm 2012 có
biến động mạnh.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng mạnh so với
năm 2010, tăng 65.246.117.227 đồng ứng với tỉ trọng tăng 11.417%, nhưng so với
năm 2012 thì tốc độ tăng giảm chỉ có 36.822.347.242 đồng ứng với tỉ trọng 5.78%.
Tốc độ tăng giảm đi một nửa đó là con số cần phải xem xét.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 so với năm 2010 giảm 102.641.991
đồng, nhưng so với năm 2012 lại tăng mạnh 3.381.300.003 đồng ứng với tỉ trọng
tăng là 158%. Công ty nên phát huy và duy trì tình hình này.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chiếm tỷ trọng cao trong năm 2011
so với năm 2010 l à 22.469.976.993 đồng ứng với 34.25% do một số khoản nợ phải
thu của công ty chưa thu hồi được nên phải trích lập dự phòng làm chi phí này tăng.
Nhưng sang năm 2012 có bước ngoặt lớn, chi phí quản lý năm 2012 đã giảm
15.516.356.621 đồng ứng tỉ trọng giảm 17.61%, nhờ việc cố gắng và tích cực thu
hồi các khoản nợ để tránh tình trạng nợ lâu và rơi mất khả năng thu hồi.
- Chi phí hoạt động tài chính năm 2011 tăng so với năm 2010 là
37.488.503.210 đồng ứng với tỉ trọng tăng 100%, nhưng sang năm 2012 lại giảm
18.551.881.775 đồng ứng với tỉ trọng giảm 24.76%. Chỉ trong vòng 3 năm mà tình
hình hoạt động tài chính có sự thay đổi mạnh như thế này cũng một phần do công ty
đã trả bót phần nợ gốc nên chi phí lãi vay giảm, góp phần do Tổng công ty cũng tìm
được nơi vay với lãi suất ưu đãi.
- Thu nhập tài chính khác năm 2011 giảm so với năm 2010, nhưng lại tăng mạnh
tron g năm 2012 là 12.603.160.224 đồng ứng với tăng 308.9%. Cho thấy Tổng công ty
đã vượt qua rất tốt năm khủng hoảng để vựng lại công ty sau 2 năm khó khăn.
- Chi phí khác năm 2011 giảm 71.267.684 đồng ứng với giảm 3.12%, và năm
2012 so với năm 2011 lại tăng 1.247.422.653 đồng ứng với tỉ trọng tăng 56%.
SV: Đỗ Thị Vân Anh
16