Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại thuế quận 5...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại thuế quận 5

.PDF
52
305
75

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ 1.1.KHÁI QUÁT VỀ THUẾ 1.1.1.Khái niệm về thuế Nƣớc nào cũng có những khoản chi ngân sách hàng năm. Có 5 nguồn tài trợ chính cho những khoản chi công đó là:  Bằng thuế.  Bằng cách phát hành tiền tệ.  Bằng cách phát hành công trái.  Nhận viện trợ hoàn lại và vay, nợ của nƣớc ngoài.  Nhận viện trợ không hoàn lại của nƣớc ngoài. Phát hành tiền sẽ gây ra mức độ lạm phát. Các nhà kinh tế -tài chính đều thận trọng về phƣơng diện áp dụng lối tài trợ này. Phát hành công trái rộng rãi cho công chúng và vay nợ nƣớc ngoài thì tại các nƣớc có nền kinh tế phát triển, tiền tệ có giá trị ổn định thì sẽ thu đƣợc kết quả tốt. Tuy nhiên đối với các nƣớc chậm hay đang phát triển thì nguồn tài trợ này có thể gây hậu quả tƣơng tự nhƣ phát hành tiền. Nhƣ vậy, thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả. Có nhiều khái niệm về thuế, tuy nhiên cho đến nay, các khái niệm đều thừa nhận: “Thuế là khoản nộp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà nƣớc, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân nhƣ: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế…” Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nƣớc. 1.1.2.Đặc trƣng cơ bản của thuế: - Tính chất bắt buộc: Nhà nƣớc ban hành các luật về thuế và bắt buộc cá tổ chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm của mình. Luật thuế quy định các hình thức xử phạt thích ứng với các hành vi vi phạm. Tuy nhiên, do tác động của hệ thống thuế, hành vi trốn thuế, tránh thuế và gian lận thuế vẫn tồn tại. - Tính không hoàn trả trực tiếp: Số thu từ thuế đƣợc nhà nƣớc đƣa vào cân đối chung cho các nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nƣớc mà không phục SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN vụ riêng cho nhu cầu của bất kì cá nhân nộp thuế nào. Một cách gián tiếp, nhà nƣớc hoàn trả cho dân qua chi tiêu từ thuế. - Thuế dùng vào chi tiêu công: Tổng số thu từ thuế, đƣợc đƣa vào ngân sách nhà nƣớc và dùng cho nhu cầu chi tiêu trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, phục vụ cho đất nƣớc. 1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đƣờng lối xây dựng kinh tế định hƣớng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Khi sử dụng thuế để tạo lập thu nhập cho mình, Nhà nƣớc cũng nên chú trọng đến việc chi tiêu công từ thuế một cách hợp lí. Để thực hiện tốt vai trò huy động nguồn tài chính, chính sách thuế cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:  Tính bao quát: Kiểm soát đƣợc các nguồn thu có khả năng động viên cho ngân sách nhà nƣớc. Khi thực hiện yêu cầu này cần lƣu ý đến khả năng chịu thuế của ngƣời dân cũng nhƣ các doanh nghiệp trong nền kinh tế.  Tính công bằng trong điều tiết thu nhập: Chính sách thuế phải hƣớng đến sự bình đẳng giữa tất cả các đối tƣợng chịu sự điều tiết thu nhập của thuế.  Tính tích cực đối với nền kinh tế: Chính sách thuế cần lƣu ý đến các trƣờng hợp ƣu đãi về thuế suất hay miễn giảm, hình thức thuế suất phù hợp; từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển các hoạt động kinh doanh. - Góp phần điều tiết nền kinh tế vĩ mô SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 2 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN Theo mô hình IS, Chính phủ có thể điều tiết nên kinh tế bằng luật thuế trong chính sách tài khóa: Khi nền kinh tế suy thoái: áp dụng chính sách tài khóa mở rộng (làm IS dịch sang phải) bằng cách giảm thuế Khi nền kinh tế lạm phát: áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp (làm IS dịch sang trái) bằng cách tăng thuế. Có thể khái quát biểu hiện của vai trò này nhƣ sau:  Chính sách thuế góp phần định hƣớng cho đầu tƣ trong nƣớc, thu hút đầu tƣ từ nƣớc ngoài nhƣ thực hiện ƣu đãi, miễn giảm thuế phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội; từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, giúp phân bổ hợp lí các nguồn lực của xã hội.  Chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh, góp phần điều phối quan hệ cung-cầu hàng hóa, dịch vụ.  Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nƣớc trong từng thời kì, bào vệ nền sản xuất trong nƣớc khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của nƣớc ngoài, nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế khu vực và toàn cầu. - Góp phần tạo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế: SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 3 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN Hệ thống thuế đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ để tạo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Sự bình đẳng và công bằng xã hội đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tƣợng nào. Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Ngƣời có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để ngƣời có thu nhập cao chính đáng đƣợc hƣởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải đƣợc biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nƣớc. Phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tƣợng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế… 1.1.4.Phân loại thuế - Theo đối tượng của thuế: Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng. Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt nhƣ: thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: thuế thu nhập cá nhân (đối với ngƣời có thu nhập cao), thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế chuyển quyền sử dụng đất. Thuế đánh vào tài sản nhƣ : thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ. Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ: thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Cách phân loại này cho thấy phạm vi chi phối của thuế. Từ đó có thể xây dựng chính sách thuế bao quát các nuồn thu có thể động viên cho ngân sách nhà nƣớc. - Theo phương thức huy động của thuế: Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tƣợng chịu thuế.  Thuế gián thu. (Indirect taxes) Là loai thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế không phải là ngƣời chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 4 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN động viên sự đóng góp của ngƣời tiêu dùng. Thực chất ngƣời tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…  Thuế trực thu. (Direct taxes) Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cách phân loại này giúp nhà nƣớc xây dựng mối quan hệ hợp lí về tỷ trọng giữa hai phƣơng thức huy động trong việc tập trung nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nƣớc. - Theo tính chất của thuế:  Thuế lũy tiến: Thiên về khía cạnh điều tiết công bằng thu nhập, chú trọng đến nhân thân, hoàn cảnh của đối tƣợng chịu thuế. Hay nói cách khác, ngƣời nào có thu nhập cao hơn sẽ đóng thuế nhiều hơn. Thuế thu nhập cá nhân là một trƣờng hợp của thuế lũy tiến.  Thuế lũy thoái: Chƣa thật sự công bằng trong điều tiết thu nhập của đối tƣợng chịu thuế. Ngƣời có thu nhập thấp chịu gánh nặng về thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập cao. Thuế tiêu dùng hàng hóa-dịch vụ thông thƣờng là ví dụ rõ rệt nhất về loại thuế này. 1.2.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ 1.2.1.Khái niệm về kiểm tra - Kiểm tra thuế là một công việc mang tính chất thƣờng xuyên, đều đặn. Đối tƣợng đƣợc kiểm tra là những đối tƣợng nộp thuế, những ngƣời làm công tác thuế (cán bộ viên chức thuế…) nhằm giám sát các hoạt động của họ trong việc chấp hành các pháp luật về thuế, nghĩa vụ nộp thuế và kiểm soát công tác quản lý, quá trình thu, kiểm tra của các cán bô thuế. - Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế, thúc đẩy ngƣời nộp tuân thủ pháp luật thuế. - Kiểm tra thuế đƣợc phân làm ba loại nhƣ sau : SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 5 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN  Kiểm tra theo từng lần phát sinh : đƣợc áp dụng đối với thuế nhà thầu, thuế xuất – nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân (loại tạm nộp).  Kiểm tra thƣờng xuyên (theo tháng, theo quý) : đƣợc áp dụng dối với thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNCN, thuế TNDN (loại tạm nộp)  Kiểm tra hàng năm : đƣợc áp dụng đối với thuế TNDN. 1.2.2.Phân biệt kiểm tra thuế và thanh tra thuế: - Điểm giống:  -Về mục đích : phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng tính pháp lý và bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, của xã hội cũng nhƣ quyền lợi hợp pháp của ngƣời dân.  -Về cách thức tiến hành : xem xét hoạt động thực tế của đối tƣợng cần thanh tra – kiểm tra để phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế.  -Về nội dung : đều xem xét tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận  -Về phƣơng pháp : đều phải phân tích xác định độ rủi ro, truy lần lại việc xử lý dữ liệu cũng nhƣ kê khai, tính toán … - Điểm khác nhau Thanh tra Về đối tƣợng : Áp dụng cho các ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, khi có dầu hiệu vi phạm về thuế hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hay theo yêu cầu của Thủ Trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp hay của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính, Về nội dung : Có nội dung rộng, phức tạp, có thể liên quan đến nhiều đối tƣợng, lĩnh vực khác nhau. Đôi khi có những sự SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG Kiểm tra Về đối tƣợng : Tất cả các đội tƣợng liên quan đến thuế Về nội dung : Thƣờng là những sự việc, hiện tƣợng dễ thấy, dễ nhận ra bản chất của vụ việc mà không cần đi sâu vào phân 6 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP việc dễ dàng nhận thấy, cũng có khi là những việc kín đáo, tinh vi, cần phải đi sâu tìm hiểu và phân tích mơi nhận ra đƣợc GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN tích. VD “ nhựng sai phạm về tờ khai thuế; thiếu hụt hóa đơn; sƣ không minh bạch của các chủ thể giao dịch, muc bán… Về biện pháp áp dụng : Thƣờng là nhắc nhở để ngƣời nộp thuế có cơ hội điều chỉnh, sữa chữa những thiếu sót… nếu không tuân theo thì mới áp dụng theo Luật thuế Về hình thức tổ chức và trình độ nghiệp vụ : Đoàn kiểm tra thƣờng có hai ngƣời, hoạt động kiểm tra đòi hỏi ngƣời kiểm tra phải nắm rõ về sắc thuế và nhựng quy định về sắc thuế mà mình định kiểm Về biện pháp áp dụng : Áp dụng các biện pháp mạnh nhƣ : tạm giữ tang vật. tài liệu; khám xét nơi cất giấu tang vật tài liệu (Theo quy định của Luật quản lý thuế) Về hình thức tổ chức và trình độ nghiệp vụ : Đoàn thanh tra có thể tổ chức thành các Tổ đi sâu vào từng nội dung thanh tra. Đòi hỏi phải có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, am hiểu rộng về kinh tế - xã hội, có sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực mình thanh tra Về chủ thể : Về chủ thể : Chủ thể nổi bật của thanh tra là các Chủ thể của kiểm tra bao gồm các cơ tổ chức thanh tra chuyên nghiệp của quan quản lý Nhà Nƣớc, hệ thống Nhà Nƣớc; các tổ chức kinh tế - thanh tra – kiểm tra Nhà Nƣớc, các chính trị - xã hội có thẩm quyền lập tổ chức đoàn thể có thẩm quyền.. ra đoàn thanh tra. Về thời gian : Về thời gian : Thanh tra thƣờng không quá 30 ngày Kiểm tra không quá 5 ngày cho một cho một đối tƣợng đối tƣợng 1.2.3.Nguyên tắc kiểm tra thuế: Công tác kiểm tra thuế phải đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế, qua đó đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ xác định hành vi vi phạm phát luật về thuế. Hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế không làm cản trở hoạt động của các cơ quan, tổ chức khác, đặc biệt không gây ảnh hƣởng đến ngƣời nộp thuế. SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 7 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN Tuân thủ các quy định của luật quản lí thuế và các quy định khác của pháp luật. 1.2.4.Quy trình kiểm tra thuế - Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Bƣớc Nội dung quy trình Thời Trách gian nhiệm Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai Công chức thuế: 1 Thƣờng Phòng Kiểm tra hồ sơ khai thuế, xác nhận xuyên Kiểm tra kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế thuế theo mẫu BM 01/KTr-KTT: - Đối với hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận; - Trƣờng hợp phát hiện trong hồ sơ chƣa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chƣa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì thông báo cho ngƣời nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. - Đối với hồ sơ cần đƣợc làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp. 2 Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế: - Đối với các hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung, đảm bảo tính hợp lý chính xác của các thông tin, tài liệu, không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét kết quả kiểm tra thuế đƣợc lƣu lại cùng với hồ sơ khai thuế. - Trƣờng hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có 10 ngày nội dung khai chƣa đúng, số liệu khai SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG Công chức Phòng Kiểm tra 8 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3 4 GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền thuế đƣợc hoàn, thì ra thông báo bằng văn bản đề nghị ngƣời nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. - Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Xử lý sau khi ngƣời nộp thuế đã giải trình: - Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan 5 ngày thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận. - Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ sung. Xử lý đối với trƣờng hợp ngƣời nộp thuế không giải trình: Trƣờng hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhƣng không SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG thuế Công chức Phòng Kiểm tra thuế Công chức Phòng Kiểm tra thuế 9 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế: + Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho ngƣời nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc + Trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ số 28/2011/TTBTC của Bộ Tài chính. Tổng hợp báo cáo: 5 - Chi cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo mẫu BM 02/KTr-KTT để báo cáo Cục Thuế; - Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo mẫu BM 02/KTr-KTT để báo cáo Tổng cục Thuế; Trƣởng phòng Phòng Kiểm tra thuế Ngày 5 của tháng Phòng sau Kiểm tra tháng thuế báo cáo; Ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo (Báo cáo quý ngày 15) - Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế Bƣớc Nội dung quy trình 1 Thời gian Trách nhiệm Ban hành Quyết định kiểm tra SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 10 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế: Quyết định kiểm tra thuế phải có những nội dung cơ bản sau đây: - Căn cứ pháp lý để kiểm tra; - Đối tƣợng kiểm tra (trƣờng hợp đối tƣợng kiểm tra là ngƣời nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tƣợng kiểm tra theo Quyết định); - Nội dung, phạm vi kiểm tra; - Thời gian tiến hành kiểm tra; Trƣởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra. - Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra. 2 Trƣởng phòng Phòng Kiểm tra thuế Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế: 1. Thông báo quyết định kiểm tra: - Quyết định kiểm tra thuế phải đƣợc gửi cho ngƣời nộp thuế. - Trƣớc thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì Đoàn kiểm tra phải xem xét và trình Thủ trƣởng cơ quan thuế ra văn bản chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. - Ngƣời nộp thuế nhận đƣợc Quyết định kiểm tra thuế hoặc trƣớc thời điểm tiến hành kiểm tra ngƣời nộp thuế chứng minh đƣợc với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG Trƣởng 3 ngày đoàn kể từ kiểm tra ngày ký Trƣởng 5 ngày đoàn kiểm làm việc tra kể từ ngày nhận đƣợc Trƣởng văn bản đoàn kiểm tra Trƣởng phòng 5 ngày Kiểm tra kể từ thuế ngày nhận 11 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN theo tính toán của cơ quan thuế, thì quyết Thủ trƣởng cơ quan thuế ra quyết định. định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế. - Hồ sơ trình bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế gồm: + Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế; + Các tài liệu của nguời nộp thuế chứng minh đƣợc căn cứ tính thuế và số thuế khai đúng; + Dự thảo quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế 2. Tổ chức kiểm tra tại cơ sở ngƣời nộp thuế: - Tiến hành kiểm tra tại cơ sở ngƣời nộp thuế. - Khi tiến hành kiểm tra thuế, trƣởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để đối tƣợng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. - Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm tra. Trƣờng hợp xét thấy cần thiết phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Trƣởng đoàn kiểm tra báo cáo bằng văn bản để ngƣời ra quyết định kiểm tra quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định. - Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. 3. Gia hạn thời gian kiểm tra: Trong trƣờng hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG Đoàn Kiểm tra chậm nhất 10 ngày kể từ ngày ban hành Đoàn quyết Kiểm tra định 5 ngày kể từ ngày kiểm tra Trƣởng đoàn Kiểm tra thuế 12 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN minh, thu thập chứng cứ, Trƣởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với ngƣời ra Quyết định kiểm tra để gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ đƣợc gia hạn một lần, dƣới hình thức văn bản. Thời gian gia hạn không quá năm ngày làm việc 3 1 ngày trƣớc khi kết thúc kiểm tra Lập biên bản kiểm tra: Biên bản kiểm tra thuế phải đƣợc lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau: - Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản. - Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra; nêu cụ thể kết quả đối chiếu của đoàn kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của ngƣời nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân; - Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của Đoàn kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải đƣợc công bố công khai trƣớc Đoàn kiểm tra và ngƣời nộp thuế đƣợc kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải đƣợc Trƣởng đoàn kiểm tra và ngƣời nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của ngƣời nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của ngƣời nộp thuế (nếu có). Xử lý kết quả kiểm tra thuế: SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 5 ngày Đoàn kể từ kiểm tra ngày kết thúc kiểm tra. 13 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 4 5 GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN 5 ngày Trƣởng đoàn kiểm tra phải báo kể từ cáo ngƣời ra quyết định kiểm tra thuế ngày ký về kết quả kiểm tra. biên bản Trƣờng hợp kết quả kiểm tra dẫn kiểm tra đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì, Thủ trƣởng cơ 10 ngày quan thuế phải ra quyết định xử lý kể từ thuế, xử phạt vi phạm hành chính. ngày ký Ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ chấp biên bản hành quyết định xử lý kết quả kiểm kiểm tra tra về thuế. - Trƣờng hợp mức xử phạt đối 10 ngày với hành vi vi phạm của ngƣời nộp kể từ thuế vƣợt quá thẩm quyền xử phạt ngày ký của ngƣời ra quyết định kiểm tra thuế biên bản thì ngƣời ra quyết định kiểm tra có kiểm tra văn bản đề nghị ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo Biên bản kiểm tra) và thông báo cho ngƣời nộp thuế biết. - Căn cứ đề nghị ra quyết 10 ngày định xử phạt vi phạm hành chính về kể từ thuế của thủ trƣởng cơ quan thuế cấp ngày dƣới, thủ trƣởng cơ quan thuế cấp nhận trên phải ra quyết định xử phạt vi đƣợc đề phạm hành chính về thuế hoặc thông nghị báo và chuyển trả lại hồ sơ nếu không thuộc thẩm quyền xử phạt. Chuyển hồ sơ để thanh tra 5 ngày thuế: Trƣờng hợp qua kiểm tra thuế làm việc, mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế kể từ có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế ngày thì đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo phát cáo thủ trƣởng cơ quan thuế để hiện chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế và bổ sung vào kế hoạch thanh tra theo trƣờng hợp quy định tại khoản SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG Trƣởng đoàn kiểm tra thuế Trƣởng đoàn kiểm tra, TP Kiểm tra thuế Trƣởng phòng Kiểm tra thuế Trƣởng Phòng Kiểm tra thuế Đoàn kiểm tra Trƣởng phòng Kiểm tra thuế 14 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN 2 Điều 81 của Luật Quản lý thuế. 6 Tổng hợp báo cáo: - Chi cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo mẫu BM 03/KTr-KTT để báo cáo Cục Thuế; Ngày 5 của Phòng tháng Kiểm tra sau thuế tháng báo cáo; - Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế Ngày 10 theo mẫu BM 03/KTr-KTT để báo của cáo Tổng cục Thuế; tháng sau tháng báo cáo. (Báo cáo quý ngày 15) 1.3.VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ - Kiểm tra thuế là phƣơng tiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp thuế, kết hợp với việc xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật thuế. Vì thế, công tác kiểm tra vừa phòng ngừa các vi phạm, vừa sử dụng các biện pháp chế tài để xử lí, răng đe hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời nộp thuế. - Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế. Khi triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng là lúc triển khai đồng thời các thủ tục hành chính thuế. Qua đó hoạt động kiểm tra phát hiện những ngƣời nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh và phát hiện những khuyết điểm, những thủ tục không còn phù hợp để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 15 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN - Công tác kiểm tra góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật thuế: Hệ thống thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những phƣơng pháp quản lí thu thuế khác nhau. Về cơ bản, mỗi sắc thuế khi đƣợc ban hành đếu đã đƣợc nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo. Nhƣng do đặc điểm nền kinh tế nƣớc ta đang ở thời kì chuyển đổi và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, hoạt động kiểm tra thuế là cơ sở cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể để phản ánh một cách chân thực, phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. 1.4.TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM TRA THUẾ 1.4.1.Tính tuân thủ: - Thực hiên nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Khi tiến hành kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định kiểm tra của ngƣời có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình kiểm tra, cán bộ công chức cần tôn trọng tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép. - Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng thủ tục, quy trình đã đƣợc ngành thuế quy định. 1.4.2.Tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời,… - Tính chính xác, khách quan là đảm bảo đúng thực trạng, tình hình của cơ sở kinh doanh đƣợc kiểm tra; không thiên vị, bóp méo sự việc. - Tính công khai: nội dung kiểm tra đƣợc thông báo đầy đủ, công bố công khai trƣớc đoàn kiểm tra và ngƣời đƣợc kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải đƣợc Trƣởng đoàn kiểm tra và ngƣời nộp thuế (đại diện hợp pháp) ký vào. - Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến ngƣời khác. 1.4.3.Kết quả phát hiện số sai phạm và xử lí vi phạm khi phát hiện Khi có nghi vấn về hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra đơn vị để làm rõ nguyên nhân. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thuế sẽ xử lí nghiêm chỉnh, hợp lí sự việc. SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 16 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂN TRA THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011 2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI QUẬN 5 2.1.1.Về vị trí địa lí: - Quận 5 có dạng hình chữ nhật nằm ngang trên bản đồ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích tƣơng đối nhỏ: 4,27 km2 (chỉ lớn hơn Quận 4), bao gồm 15 phƣờng (đƣợc đánh số từ 1 đến 15) - Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất Quận 5 gắn liền với sự hình thành, phát triển của khu vực Chợ Lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh. - Quận 5 nằm ở vị trí trung tâm của thành phố: Phía đông giáp quận 1, với ranh là đại lộ Nguyễn Văn Cừ Phía tây giáp quận 6, với ranh là đƣờng Nguyễn Thị Nhỏ và Ngô Nhâm Tịnh. Phía nam giáp quận 8, với ranh là đại lộ Nguyễn Văn Kiệt và kinh Tàu Hủ. Phía bắc giáp quận 10,11, với ranh là đƣờng Nguyễn Chí Thanh. - Quận 5 có các trục giao thông lớn là đƣờng Hùng Vƣơng, Trần Hƣng Đạo, Nguyễn Trãi, đại lộ Võ Văn Kiệt xuyên suốt chiều dài của quận. Ngoài ra quận còn có đại lộ Nguyễn Văn Cừ, đƣờng Nguyễn Tri Phƣơng chạy dài theo trục Bắc-Nam, tạo điều kiện giao thông dễ dàng giữa quận 5 và các quận khác 2.1.2.Về sản xuất kinh doanh Quận 5 tập trung nhiều cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa và đồ gỗ, là nơi có nhiều lao động lành nghề, nhất là các nghề truyền thống với nhiều mặt hàng rất tinh tế. Có thể nói, quận 5 mang dáng vẻ của nền văn hóa Việt-Trung với nhiều nghề thủ công nghiệp, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, kim khí, hóa nhựa,… Quận 5 là không chỉ là trung tâm thƣơng mại sầm uất của thành phố, mà còn là nơi giao lƣu hàng hóa của các tỉnh lân cận và các nƣớc láng giềng. Quận 5 tập trung nhiều chợ đầu mối quan trọng nhƣ chợ An Đông, Kiêm Biên, Tân Thành, Khu vực cảng 2, chợ vật tƣ…Đặc biệt có Chợ Lớn (nằm ở quận 5 và quận 6), là một đô thị thƣơng mại đƣợc hình thành từ rât sớm SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 17 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN Bên cạnh đó, Quận 5 có khả năng về vốn rất lớn vì ngƣời Hoa có nhân thân ở nƣớc ngoài có điều kiện hỗ trợ về máy móc, kỹ thuật, cũng nhƣ hỗ trợ vốn, cung cấp và cập nhật thông tin từ thị trƣờng nƣớc ngoài, tạo điều kiện cho kinh doanh xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa,.. 2.1.3.Nét đặc thù của quận 5: Do đƣợc thành lập từ rất sớm, nên dân số ở quận 5 khá đông, khoảng 250.000 ngƣời với mật độ 61.000 ngƣời/ km2, trong đó ngƣời Hoa chiếm 60% dân số. Cộng đồng dân cƣ Việt, Hoa ở quận 5 đã tạo nên nền văn hóa rất phong phú, thể hiện ở các cơ sở tiểu thủ công nghiệp truyền thống, các khu ẩm thực,… Quận 5 không những là trung tâm thƣơng mại lớn, mà còn là nơi tập trung hầu hết các bệnh viện của thành phố, nổi bật là bệnh viện Chợ Rẫy. Ngoài ra, Quận 5 còn tập trung nhiều trƣờng Đại Học lớn nhƣ: Đại Học Y Dƣợc, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Sƣ Phạm, Đại Học Sài Gòn,…Vì thế, lƣợng ngƣời đổ về quận năm ngày càng nhiều 2.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5 Bộ máy kiểm tra thuế của chi cục thuế quận 5 đƣợc bố trí gồm 3 bộ phận: - Đội kiểm tra xử lí: là cánh tay phải giúp việc của ban lãnh đạo có chức năng kiểm tra về thuế nhƣng thực chất thiên về kiểm tra nội bộ. Đội chỉ tiến hành kiểm tra khi có đơn khiếu nại, tố cáo hay mang tính chất hỗ trợ cho công tác quyết toán thuế của đội khấu trừ thuế khi có đề xuất. Đội khấu trừ lại chia làm 2 bộ phận: bộ phận quản lí và bộ phận kiểm soát. Trong đó, bộ phậm kiểm soát có chức năng kiểm tra thực tế đơn vị sản xuất kinh doanh. - Trạm thuế: là đội có chức năng kiểm tra, kiểm soát trên khâu lƣu thông và các bến bãi lên xuống hàng hóa, góp phần thực hiện hóa đơn, chứng từ đầy đủ khi vận chuyển hàng hóa trên khâu lƣu thông. - Tổ kiểm tra, xử lí với các chức năng: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra thƣờng xuyên với nội bộ cơ quan và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thực hiện kiểm tra đột xuất, kiểm tra chống thất thu, kiểm tra chống tham nhũng theo quyết định của ban lãnh đạo theo chế độ, chính sách. SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 18 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN Đề xuất giải quyết các đơn khiếu nại. Xử lí các trƣờng hợp trốn thuế, lậu thuế. Là thành viên của hội đồng thuế tham gia xét việc duyệt bộ thuế. 2.3.TÌNH HÌNH THU THUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2011 2.3.1.Năm 2009: - Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN năm 2009: Năm 2009, Quận 5 đƣợc Cục thuế Thành phố giao dự toán thu NSNN với chỉ tiêu pháp lệnh là 1001 tỷ. Để có thể hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao trong điều kiện hoạt động kinh tế của Quận bị ảnh hƣởng chung từ suy thoái kinh tế và thực hiện các chính sách giảm, giãn, gia hạn nộp thuế của Chính phủ, Thƣờng trực UBND Quận 5 đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đẩy mạnh các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế để khai thác tốt các nguồn thu vào NSNN. Đến giữa năm 2009, Chính phủ và Quốc hội tiếp tục có chính sách giảm 50% thuế GTGT đối với một số mặt hàng và miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ hộ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công ở 6 tháng đầu năm. Từ các yếu tố trên, nguồn thu NSNN trên địa bàn Quận trong năm bị giảm đáng kể, trong khi đó Quận 5 không có nguồn khai thác thu để bù đắp. Để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2009 đƣợc Thành phố giao, Thƣờng trực UBND Quận 5 đã tiếp tục tập trung chỉ đạo chi cục thuế và các Hội đồng tƣ vấn thuế phƣờng, chợ, Trung tâm thƣơng mại tăng cƣờng công tác quản lí thu. - Kết quả thu: đvt (triệu đồng) % so sánh Dự toán Pháp lệnh Dự toán phấn đấu Thực hiện 2009 1001.000 1049.000 1009.278 100,83% 96.15% 105,18% 674.000 707.700 457.177 67,83% 64,60% 135,07% - Thuế môn bài 16.300 16.300 16.768 102,87% 102,87% 103,15% - Thuế GTGT 389.100 409.400 330.717 85,00% 80,78% 139,60% - Thuế TNDN 256.900 270.300 96.305 37,49% 35,63% 25,03% - Thuế TTĐB 10.000 10.000 4.299 42,99% 42,99% 85,30% 1.700 1.700 9.088 534,62% 534,62% 267,55% Loại thu TỔNG CỘNG 1/ CTN ngoài QD - Phạt SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG DTPL DTPĐ Cùng kỳ 19 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2/ Thuế nhà đất 3/ Lệ phí trƣớc bạ GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN 3.100 3.300 4.201 135,52% 127,31% 165,47% 90.000 94.500 107.698 119,66% 113,97% 121,95% 4/ Thuế CQSDĐ 5/ Tiền sử dụng đất 673 3,78% 30.000 30.000 31.818 106,06% 106,06% 29,80% 6/ Thuế TNCN 133.900 140.600 89.696 66,99% 63,79% 806,47% 7/ Tiền thuê đất 30.000 31.500 41.177 137,26% 130,72% 150,51% 8/ Thuế tài nguyên 9 9/ Phí, lệ phí 25.000 26.300 105.459 421,84% 400,98% 366,55% 10/ Thu khác NS 15.000 15.800 171.370 1.142,46% 1.084,62% 560,34% - Đánh giá kết quả thu: Thực hiện công văn số 654/UBND-TM ngày 17/02/2009 của UBND Thành phố và công văn số 303/UBND-VP ngày 20/03/2009 của UBND Quận 5 về việc tăng cƣờng các biện pháp bổ sung nguồn thu, quản lí thu NSNN năm 2009, Chi cục thuế đã thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi của Chính Phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trƣởng. Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn trong 6 tháng cuối năm vẫn chƣa thật sự ổn định đã ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác và kết quả thu thuế. Qua đánh giá khả năng thu trên địa bàn, Chi cục thuế đã triển khai công tác khai thác nguồn thu, tập trung đẩy mạnh thu các khoản thuế ngoài công thƣơng nghiệp, trong đó có khoản thu liên quan đến đất đai…  Các khoản thu đạt tỷ lệ cao so với dự toán năm: chủ yếu là các khỏan thu về đất: Thu tiền sử dụng đất: đạt 106,06% Thu tiền thuê đất: đạt 137,26% Thu thuế nhà đất: đạt 135,52% Thu khác ngân sách: đạt 1142,46% Thu khác về thuế: đạt 534,62%, chủ yếu là khoản truy thu, xử phạt hành vi vi phạm về thuế đƣợc phát hiện qua công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.  Các khoản thu đạt tỷ lệ thấp so với dự toán năm: Thuế công thƣơng nghiệp đạt 67,83% so với dự toán năm, trong đó thuế TNDN đạt 37,49%, do thực hiện các chính sách giảm và gia hạn nộp thuế SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan