CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA THUẾ
1.1.KHÁI QUÁT VỀ THUẾ
1.1.1.Khái niệm về thuế
Nƣớc nào cũng có những khoản chi ngân sách hàng năm. Có 5 nguồn tài trợ
chính cho những khoản chi công đó là:
Bằng thuế.
Bằng cách phát hành tiền tệ.
Bằng cách phát hành công trái.
Nhận viện trợ hoàn lại và vay, nợ của nƣớc ngoài.
Nhận viện trợ không hoàn lại của nƣớc ngoài.
Phát hành tiền sẽ gây ra mức độ lạm phát. Các nhà kinh tế -tài chính đều
thận trọng về phƣơng diện áp dụng lối tài trợ này.
Phát hành công trái rộng rãi cho công chúng và vay nợ nƣớc ngoài thì tại
các nƣớc có nền kinh tế phát triển, tiền tệ có giá trị ổn định thì sẽ thu đƣợc
kết quả tốt. Tuy nhiên đối với các nƣớc chậm hay đang phát triển thì nguồn
tài trợ này có thể gây hậu quả tƣơng tự nhƣ phát hành tiền.
Nhƣ vậy, thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả. Có nhiều khái niệm về thuế, tuy
nhiên cho đến nay, các khái niệm đều thừa nhận: “Thuế là khoản nộp bắt
buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà nƣớc, không hoàn trả
trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích
chung của toàn dân nhƣ: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế…”
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà
nƣớc.
1.1.2.Đặc trƣng cơ bản của thuế:
- Tính chất bắt buộc: Nhà nƣớc ban hành các luật về thuế và bắt buộc cá tổ
chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm của mình. Luật thuế quy định các hình
thức xử phạt thích ứng với các hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, do tác động của hệ thống thuế, hành vi trốn thuế, tránh thuế và
gian lận thuế vẫn tồn tại.
- Tính không hoàn trả trực tiếp: Số thu từ thuế đƣợc nhà nƣớc đƣa vào cân
đối chung cho các nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nƣớc mà không phục
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
vụ riêng cho nhu cầu của bất kì cá nhân nộp thuế nào. Một cách gián tiếp,
nhà nƣớc hoàn trả cho dân qua chi tiêu từ thuế.
- Thuế dùng vào chi tiêu công: Tổng số thu từ thuế, đƣợc đƣa vào ngân sách
nhà nƣớc và dùng cho nhu cầu chi tiêu trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội,
phục vụ cho đất nƣớc.
1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước:
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất
để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đƣờng lối
xây dựng kinh tế định hƣớng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Khi sử dụng thuế để tạo lập thu nhập cho mình, Nhà nƣớc cũng nên chú
trọng đến việc chi tiêu công từ thuế một cách hợp lí. Để thực hiện tốt vai trò
huy động nguồn tài chính, chính sách thuế cần phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
Tính bao quát: Kiểm soát đƣợc các nguồn thu có khả năng động viên
cho ngân sách nhà nƣớc. Khi thực hiện yêu cầu này cần lƣu ý đến khả
năng chịu thuế của ngƣời dân cũng nhƣ các doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Tính công bằng trong điều tiết thu nhập: Chính sách thuế phải hƣớng
đến sự bình đẳng giữa tất cả các đối tƣợng chịu sự điều tiết thu nhập
của thuế.
Tính tích cực đối với nền kinh tế: Chính sách thuế cần lƣu ý đến các
trƣờng hợp ƣu đãi về thuế suất hay miễn giảm, hình thức thuế suất
phù hợp; từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển các hoạt
động kinh doanh.
- Góp phần điều tiết nền kinh tế vĩ mô
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
Theo mô hình IS, Chính phủ có thể điều tiết nên kinh tế bằng luật thuế trong
chính sách tài khóa:
Khi nền kinh tế suy thoái: áp dụng chính sách tài khóa mở rộng (làm IS dịch
sang phải) bằng cách giảm thuế
Khi nền kinh tế lạm phát: áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp (làm IS dịch
sang trái) bằng cách tăng thuế.
Có thể khái quát biểu hiện của vai trò này nhƣ sau:
Chính sách thuế góp phần định hƣớng cho đầu tƣ trong nƣớc, thu hút
đầu tƣ từ nƣớc ngoài nhƣ thực hiện ƣu đãi, miễn giảm thuế phù hợp với
chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội; từ đó góp phần vào việc tái cấu
trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, giúp phân bổ hợp lí các
nguồn lực của xã hội.
Chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh
doanh, góp phần điều phối quan hệ cung-cầu hàng hóa, dịch vụ.
Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nƣớc trong
từng thời kì, bào vệ nền sản xuất trong nƣớc khỏi sự cạnh tranh khốc
liệt của nƣớc ngoài, nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế khu vực và
toàn cầu.
- Góp phần tạo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế:
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
Hệ thống thuế đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cƣ để tạo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng xã hội đƣợc thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ
đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tƣợng nào.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Ngƣời có thu nhập
cao phải đóng thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để
ngƣời có thu nhập cao chính đáng đƣợc hƣởng thành quả lao động của mình
thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng
lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải đƣợc
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nƣớc. Phải có những biện
pháp chống thất thu về thuế đối với đối tƣợng nộp thuế, về căn cứ tính thuế,
về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý
nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế…
1.1.4.Phân loại thuế
- Theo đối tượng của thuế:
Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ nhƣ: thuế giá trị gia tăng.
Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt nhƣ: thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế đánh vào thu nhập nhƣ: thuế thu nhập cá nhân (đối với ngƣời có thu
nhập cao), thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Thuế đánh vào tài sản nhƣ : thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ.
Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia nhƣ: thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Cách phân loại này cho thấy phạm vi chi phối của thuế. Từ đó có thể xây
dựng chính sách thuế bao quát các nuồn thu có thể động viên cho ngân sách
nhà nƣớc.
- Theo phương thức huy động của thuế:
Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tƣợng chịu thuế.
Thuế gián thu. (Indirect taxes) Là loai thuế mà ngƣời trực tiếp nộp
thuế không phải là ngƣời chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế đƣợc
cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
động viên sự đóng góp của ngƣời tiêu dùng. Thực chất ngƣời tiêu
dùng phải trả khoản thuế đó nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh doanh,
nhà sản xuất. Nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu…
Thuế trực thu. (Direct taxes) Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế
đồng thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu
nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Cách phân loại này giúp nhà nƣớc xây dựng mối quan hệ hợp lí về tỷ trọng
giữa hai phƣơng thức huy động trong việc tập trung nguồn thu thuế cho ngân
sách nhà nƣớc.
- Theo tính chất của thuế:
Thuế lũy tiến: Thiên về khía cạnh điều tiết công bằng thu nhập, chú
trọng đến nhân thân, hoàn cảnh của đối tƣợng chịu thuế. Hay nói cách
khác, ngƣời nào có thu nhập cao hơn sẽ đóng thuế nhiều hơn. Thuế thu
nhập cá nhân là một trƣờng hợp của thuế lũy tiến.
Thuế lũy thoái: Chƣa thật sự công bằng trong điều tiết thu nhập của đối
tƣợng chịu thuế. Ngƣời có thu nhập thấp chịu gánh nặng về thuế nhiều
hơn ngƣời có thu nhập cao. Thuế tiêu dùng hàng hóa-dịch vụ thông
thƣờng là ví dụ rõ rệt nhất về loại thuế này.
1.2.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.2.1.Khái niệm về kiểm tra
- Kiểm tra thuế là một công việc mang tính chất thƣờng xuyên, đều đặn. Đối
tƣợng đƣợc kiểm tra là những đối tƣợng nộp thuế, những ngƣời làm công tác
thuế (cán bộ viên chức thuế…) nhằm giám sát các hoạt động của họ trong
việc chấp hành các pháp luật về thuế, nghĩa vụ nộp thuế và kiểm soát công
tác quản lý, quá trình thu, kiểm tra của các cán bô thuế.
- Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế
nhằm đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế, thúc đẩy ngƣời
nộp tuân thủ pháp luật thuế.
- Kiểm tra thuế đƣợc phân làm ba loại nhƣ sau :
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
Kiểm tra theo từng lần phát sinh : đƣợc áp dụng đối với thuế nhà thầu,
thuế xuất – nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân (loại tạm nộp).
Kiểm tra thƣờng xuyên (theo tháng, theo quý) : đƣợc áp dụng dối với
thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNCN, thuế TNDN (loại tạm nộp)
Kiểm tra hàng năm : đƣợc áp dụng đối với thuế TNDN.
1.2.2.Phân biệt kiểm tra thuế và thanh tra thuế:
- Điểm giống:
-Về mục đích : phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện
cơ chế quản lý, tăng cƣờng tính pháp lý và bảo vệ lợi ích của nhà
nƣớc, của xã hội cũng nhƣ quyền lợi hợp pháp của ngƣời dân.
-Về cách thức tiến hành : xem xét hoạt động thực tế của đối tƣợng cần
thanh tra – kiểm tra để phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo
quy định của pháp luật về thuế.
-Về nội dung : đều xem xét tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
-Về phƣơng pháp : đều phải phân tích xác định độ rủi ro, truy lần lại
việc xử lý dữ liệu cũng nhƣ kê khai, tính toán …
- Điểm khác nhau
Thanh tra
Về đối tƣợng :
Áp dụng cho các ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh
rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, khi có
dầu hiệu vi phạm về thuế hoặc để
giải quyết khiếu nại tố cáo hay theo
yêu cầu của Thủ Trƣởng cơ quan
quản lý thuế các cấp hay của Bộ
Trƣởng Bộ Tài Chính,
Về nội dung :
Có nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tƣợng, lĩnh
vực khác nhau. Đôi khi có những sự
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
Kiểm tra
Về đối tƣợng :
Tất cả các đội tƣợng liên quan đến
thuế
Về nội dung :
Thƣờng là những sự việc, hiện tƣợng
dễ thấy, dễ nhận ra bản chất của vụ
việc mà không cần đi sâu vào phân
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
việc dễ dàng nhận thấy, cũng có khi
là những việc kín đáo, tinh vi, cần
phải đi sâu tìm hiểu và phân tích mơi
nhận ra đƣợc
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
tích.
VD “ nhựng sai phạm về tờ khai
thuế; thiếu hụt hóa đơn; sƣ không
minh bạch của các chủ thể giao dịch,
muc bán…
Về biện pháp áp dụng :
Thƣờng là nhắc nhở để ngƣời nộp
thuế có cơ hội điều chỉnh, sữa chữa
những thiếu sót… nếu không tuân
theo thì mới áp dụng theo Luật thuế
Về hình thức tổ chức và trình độ
nghiệp vụ :
Đoàn kiểm tra thƣờng có hai ngƣời,
hoạt động kiểm tra đòi hỏi ngƣời
kiểm tra phải nắm rõ về sắc thuế và
nhựng quy định về sắc thuế mà mình
định kiểm
Về biện pháp áp dụng :
Áp dụng các biện pháp mạnh nhƣ :
tạm giữ tang vật. tài liệu; khám xét
nơi cất giấu tang vật tài liệu (Theo
quy định của Luật quản lý thuế)
Về hình thức tổ chức và trình độ
nghiệp vụ :
Đoàn thanh tra có thể tổ chức thành
các Tổ đi sâu vào từng nội dung
thanh tra. Đòi hỏi phải có chuyên
môn nghiệp vụ giỏi, am hiểu rộng về
kinh tế - xã hội, có sự hiểu biết sâu
rộng về lĩnh vực mình thanh tra
Về chủ thể :
Về chủ thể :
Chủ thể nổi bật của thanh tra là các Chủ thể của kiểm tra bao gồm các cơ
tổ chức thanh tra chuyên nghiệp của quan quản lý Nhà Nƣớc, hệ thống
Nhà Nƣớc; các tổ chức kinh tế - thanh tra – kiểm tra Nhà Nƣớc, các
chính trị - xã hội có thẩm quyền lập tổ chức đoàn thể có thẩm quyền..
ra đoàn thanh tra.
Về thời gian :
Về thời gian :
Thanh tra thƣờng không quá 30 ngày Kiểm tra không quá 5 ngày cho một
cho một đối tƣợng
đối tƣợng
1.2.3.Nguyên tắc kiểm tra thuế:
Công tác kiểm tra thuế phải đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông
tin, dữ liệu liên quan đến ngƣời nộp thuế, qua đó đánh giá việc chấp hành
pháp luật của ngƣời nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ xác định hành
vi vi phạm phát luật về thuế.
Hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế không làm cản trở hoạt động của các
cơ quan, tổ chức khác, đặc biệt không gây ảnh hƣởng đến ngƣời nộp thuế.
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
Tuân thủ các quy định của luật quản lí thuế và các quy định khác của pháp
luật.
1.2.4.Quy trình kiểm tra thuế
- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế:
Bƣớc Nội dung quy trình
Thời
Trách
gian
nhiệm
Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai
Công chức
thuế:
1
Thƣờng Phòng
Kiểm tra hồ sơ khai thuế, xác nhận xuyên
Kiểm tra
kết quả kiểm tra thuế vào hồ sơ thuế
thuế
theo mẫu BM 01/KTr-KTT:
- Đối với hồ sơ thuế khai đầy đủ
nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính
đầy đủ, chính xác của các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ thuế, không có
dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận;
- Trƣờng hợp phát hiện trong hồ
sơ chƣa đủ tài liệu theo quy định
hoặc khai chƣa đầy đủ các chỉ tiêu
theo quy định thì thông báo cho
ngƣời nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ cần đƣợc làm rõ
thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp.
2
Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ
thuế:
- Đối với các hồ sơ thuế khai đầy
đủ nội dung, đảm bảo tính hợp lý
chính xác của các thông tin, tài liệu,
không có dấu hiệu vi phạm thì bản
nhận xét kết quả kiểm tra thuế đƣợc
lƣu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trƣờng hợp qua kiểm tra, đối
chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có 10 ngày
nội dung khai chƣa đúng, số liệu khai
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
Công chức
Phòng
Kiểm tra
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3
4
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
không chính xác hoặc có những nội
dung cần xác minh liên quan đến số
tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đƣợc
miễn, số tiền thuế đƣợc giảm, số tiền
thuế đƣợc hoàn, thì ra thông báo bằng
văn bản đề nghị ngƣời nộp thuế giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu
theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm
theo Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế giải
trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì
phải lập Biên bản làm việc theo mẫu
số 02/KTTT ban hành kèm theo
Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
Xử lý sau khi ngƣời nộp thuế đã
giải trình:
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài
liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan 5 ngày
thuế và chứng minh số thuế đã khai là
đúng thì hồ sơ thuế đƣợc chấp nhận.
- Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài
liệu mà không đủ căn cứ chứng minh
số thuế đã khai là đúng thì cơ quan
thuế yêu cầu ngƣời nộp thuế khai bổ
sung.
Xử lý đối với trƣờng hợp ngƣời
nộp thuế không giải trình:
Trƣờng hợp hết thời hạn theo
thông báo của cơ quan thuế mà ngƣời
nộp thuế không giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ
sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhƣng không
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
thuế
Công chức
Phòng
Kiểm tra
thuế
Công chức
Phòng
Kiểm tra
thuế
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
chứng minh đƣợc số thuế đã khai là
đúng thì cơ quan thuế:
+ Ấn định số thuế phải nộp và
thông báo cho ngƣời nộp thuế biết
theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm
theo Thông tƣ số 28/2011/TT-BTC
của Bộ Tài chính; hoặc
+ Trình Lãnh đạo ban hành
quyết định kiểm tra tại trụ sở ngƣời
nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn
định số thuế phải nộp. Quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp
thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành
kèm theo Thông tƣ số 28/2011/TTBTC của Bộ Tài chính.
Tổng hợp báo cáo:
5
- Chi cục Thuế tổng hợp kết quả
kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan
thuế theo mẫu BM 02/KTr-KTT để
báo cáo Cục Thuế;
- Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm
tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế
theo mẫu BM 02/KTr-KTT để báo
cáo Tổng cục Thuế;
Trƣởng
phòng
Phòng
Kiểm tra
thuế
Ngày 5
của
tháng
Phòng
sau
Kiểm tra
tháng
thuế
báo cáo;
Ngày 10
của
tháng
sau
tháng
báo cáo
(Báo cáo
quý ngày
15)
- Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
Bƣớc Nội dung quy trình
1
Thời
gian
Trách
nhiệm
Ban hành Quyết định kiểm tra
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế:
Quyết định kiểm tra thuế phải có
những nội dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tƣợng kiểm tra (trƣờng
hợp đối tƣợng kiểm tra là ngƣời nộp
thuế có các đơn vị thành viên thì nội
dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ
thể danh sách đơn vị thành viên thuộc
đối tƣợng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
Trƣởng đoàn kiểm tra và các thành
viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của
Đoàn kiểm tra và đối tƣợng kiểm tra.
2
Trƣởng
phòng
Phòng
Kiểm tra
thuế
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế
tại trụ sở của ngƣời nộp thuế:
1. Thông báo quyết định kiểm
tra:
- Quyết định kiểm tra thuế phải
đƣợc gửi cho ngƣời nộp thuế.
- Trƣớc thời điểm tiến hành
kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế,
ngƣời nộp thuế có văn bản đề nghị
hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì
Đoàn kiểm tra phải xem xét và trình
Thủ trƣởng cơ quan thuế ra văn bản
chấp nhận hay không chấp nhận việc
hoãn thời gian kiểm tra.
- Ngƣời nộp thuế nhận đƣợc
Quyết định kiểm tra thuế hoặc trƣớc
thời điểm tiến hành kiểm tra ngƣời
nộp thuế chứng minh đƣợc với cơ
quan thuế số thuế đã khai là đúng
hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
Trƣởng
3 ngày đoàn
kể
từ kiểm tra
ngày ký
Trƣởng
5 ngày đoàn kiểm
làm việc tra
kể
từ
ngày
nhận
đƣợc
Trƣởng
văn bản đoàn
kiểm tra
Trƣởng
phòng
5 ngày Kiểm tra
kể
từ thuế
ngày
nhận
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
theo tính toán của cơ quan thuế, thì quyết
Thủ trƣởng cơ quan thuế ra quyết định.
định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
- Hồ sơ trình bãi bỏ quyết định
kiểm tra thuế gồm:
+ Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ
quyết định kiểm tra thuế;
+ Các tài liệu của nguời nộp
thuế chứng minh đƣợc căn cứ tính
thuế và số thuế khai đúng;
+ Dự thảo quyết định bãi bỏ
quyết định kiểm tra thuế
2. Tổ chức kiểm tra tại cơ sở
ngƣời nộp thuế:
- Tiến hành kiểm tra tại cơ sở
ngƣời nộp thuế.
- Khi tiến hành kiểm tra thuế,
trƣởng đoàn kiểm tra thuế có trách
nhiệm công bố Quyết định kiểm tra
thuế và giải thích nội dung Quyết
định kiểm tra để đối tƣợng kiểm tra
hiểu và có trách nhiệm chấp hành
Quyết định kiểm tra.
- Trong quá trình thực hiện quyết
định kiểm tra. Trƣờng hợp xét thấy
cần thiết phải tạm giữ tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế, Trƣởng đoàn kiểm tra
báo cáo bằng văn bản để ngƣời ra
quyết định kiểm tra quyết định áp
dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế theo quy định.
- Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở
của ngƣời nộp thuế.
3. Gia hạn thời gian kiểm tra:
Trong trƣờng hợp xét thấy cần
thiết, cần có thêm thời gian để xác
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
Đoàn
Kiểm tra
chậm
nhất
10 ngày
kể
từ
ngày ban
hành
Đoàn
quyết
Kiểm tra
định
5 ngày
kể
từ
ngày
kiểm tra
Trƣởng
đoàn
Kiểm tra
thuế
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
minh, thu thập chứng cứ, Trƣởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn
bản với ngƣời ra Quyết định kiểm tra
để gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm
tra chỉ đƣợc gia hạn một lần, dƣới
hình thức văn bản. Thời gian gia hạn
không quá năm ngày làm việc
3
1 ngày
trƣớc khi
kết thúc
kiểm tra
Lập biên bản kiểm tra:
Biên bản kiểm tra thuế phải
đƣợc lập theo mẫu số 04/KTTT ban
hành kèm theo Thông tƣ số
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung
chính sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập
biên bản.
- Mô tả thực trạng diễn biến của
sự việc theo nội dung đã kiểm tra;
nêu cụ thể kết quả đối chiếu của đoàn
kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo
của ngƣời nộp thuế; giải thích lý do,
nguyên nhân;
- Kết luận về từng nội dung đã
tiến hành kiểm tra, xác định hành vi
vi phạm, mức độ vi phạm; xử lý vi
phạm theo thẩm quyền; kiến nghị
biện pháp xử lý không thuộc thẩm
quyền của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải đƣợc
công bố công khai trƣớc Đoàn kiểm
tra và ngƣời nộp thuế đƣợc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải đƣợc Trƣởng
đoàn kiểm tra và ngƣời nộp thuế
(hoặc đại diện hợp pháp của ngƣời
nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu
của ngƣời nộp thuế (nếu có).
Xử lý kết quả kiểm tra thuế:
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
5 ngày Đoàn
kể
từ kiểm tra
ngày kết
thúc
kiểm tra.
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
4
5
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
5 ngày
Trƣởng đoàn kiểm tra phải báo kể
từ
cáo ngƣời ra quyết định kiểm tra thuế ngày ký
về kết quả kiểm tra.
biên bản
Trƣờng hợp kết quả kiểm tra dẫn kiểm tra
đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi
phạm hành chính thì, Thủ trƣởng cơ 10 ngày
quan thuế phải ra quyết định xử lý kể
từ
thuế, xử phạt vi phạm hành chính. ngày ký
Ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ chấp biên bản
hành quyết định xử lý kết quả kiểm kiểm tra
tra về thuế.
- Trƣờng hợp mức xử phạt đối 10 ngày
với hành vi vi phạm của ngƣời nộp kể
từ
thuế vƣợt quá thẩm quyền xử phạt ngày ký
của ngƣời ra quyết định kiểm tra thuế biên bản
thì ngƣời ra quyết định kiểm tra có kiểm tra
văn bản đề nghị ngƣời có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về thuế
(kèm theo Biên bản kiểm tra) và
thông báo cho ngƣời nộp thuế biết.
- Căn cứ đề nghị ra quyết 10 ngày
định xử phạt vi phạm hành chính về kể
từ
thuế của thủ trƣởng cơ quan thuế cấp ngày
dƣới, thủ trƣởng cơ quan thuế cấp nhận
trên phải ra quyết định xử phạt vi đƣợc đề
phạm hành chính về thuế hoặc thông nghị
báo và chuyển trả lại hồ sơ nếu không
thuộc thẩm quyền xử phạt.
Chuyển hồ sơ để thanh tra
5 ngày
thuế:
Trƣờng hợp qua kiểm tra thuế làm việc,
mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế kể
từ
có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế ngày
thì đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo phát
cáo thủ trƣởng cơ quan thuế để hiện
chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra
thuế và bổ sung vào kế hoạch thanh
tra theo trƣờng hợp quy định tại khoản
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
Trƣởng
đoàn
kiểm tra
thuế
Trƣởng
đoàn
kiểm tra,
TP
Kiểm tra
thuế
Trƣởng
phòng
Kiểm tra
thuế
Trƣởng
Phòng
Kiểm tra
thuế
Đoàn
kiểm tra
Trƣởng
phòng
Kiểm tra
thuế
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
2 Điều 81 của Luật Quản lý thuế.
6
Tổng hợp báo cáo:
- Chi cục Thuế tổng hợp kết quả
kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan
thuế theo mẫu BM 03/KTr-KTT để
báo cáo Cục Thuế;
Ngày 5
của
Phòng
tháng
Kiểm tra
sau
thuế
tháng
báo cáo;
- Cục Thuế tổng hợp kết quả kiểm
tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế Ngày 10
theo mẫu BM 03/KTr-KTT để báo của
cáo Tổng cục Thuế;
tháng
sau
tháng
báo cáo.
(Báo cáo
quý
ngày 15)
1.3.VAI TRÒ CỦA KIỂM TRA THUẾ
- Kiểm tra thuế là phƣơng tiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật
thuế. Kiểm tra thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến ngƣời nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của ngƣời nộp
thuế, kết hợp với việc xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành
vi vi phạm pháp luật thuế. Vì thế, công tác kiểm tra vừa phòng ngừa
các vi phạm, vừa sử dụng các biện pháp chế tài để xử lí, răng đe hành
vi vi phạm pháp luật của ngƣời nộp thuế.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành
chính thuế.
Khi triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng là lúc triển khai đồng thời các
thủ tục hành chính thuế. Qua đó hoạt động kiểm tra phát hiện những ngƣời
nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để
kịp thời chấn chỉnh và phát hiện những khuyết điểm, những thủ tục không
còn phù hợp để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật
thuế.
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
- Công tác kiểm tra góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật
thuế:
Hệ thống thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những phƣơng
pháp quản lí thu thuế khác nhau. Về cơ bản, mỗi sắc thuế khi đƣợc ban hành
đếu đã đƣợc nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo. Nhƣng do đặc điểm nền
kinh tế nƣớc ta đang ở thời kì chuyển đổi và hội nhập vào nền kinh tế thế
giới nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy,
hoạt động kiểm tra thuế là cơ sở cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ thể để
phản ánh một cách chân thực, phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các
chính sách cho phù hợp.
1.4.TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KIỂM TRA THUẾ
1.4.1.Tính tuân thủ:
- Thực hiên nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Khi tiến hành kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết định kiểm tra
của ngƣời có thẩm quyền ban hành.
Trong quá trình kiểm tra, cán bộ công chức cần tôn trọng tính độc lập,
nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng thủ tục, quy trình đã đƣợc ngành thuế
quy định.
1.4.2.Tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời,…
- Tính chính xác, khách quan là đảm bảo đúng thực trạng, tình hình của cơ
sở kinh doanh đƣợc kiểm tra; không thiên vị, bóp méo sự việc.
- Tính công khai: nội dung kiểm tra đƣợc thông báo đầy đủ, công bố công
khai trƣớc đoàn kiểm tra và ngƣời đƣợc kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải
đƣợc Trƣởng đoàn kiểm tra và ngƣời nộp thuế (đại diện hợp pháp) ký vào.
- Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý
kiến ngƣời khác.
1.4.3.Kết quả phát hiện số sai phạm và xử lí vi phạm khi phát hiện
Khi có nghi vấn về hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế sẽ tiến
hành kiểm tra đơn vị để làm rõ nguyên nhân.
Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thuế sẽ xử lí nghiêm chỉnh, hợp lí sự việc.
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂN TRA THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011
2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI QUẬN 5
2.1.1.Về vị trí địa lí:
- Quận 5 có dạng hình chữ nhật nằm ngang trên bản đồ hành chính Thành
phố Hồ Chí Minh, có diện tích tƣơng đối nhỏ: 4,27 km2 (chỉ lớn hơn Quận
4), bao gồm 15 phƣờng (đƣợc đánh số từ 1 đến 15)
- Lịch sử hình thành và phát triển của vùng đất Quận 5 gắn liền với sự hình
thành, phát triển của khu vực Chợ Lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quận 5 nằm ở vị trí trung tâm của thành phố:
Phía đông giáp quận 1, với ranh là đại lộ Nguyễn Văn Cừ
Phía tây giáp quận 6, với ranh là đƣờng Nguyễn Thị Nhỏ và Ngô Nhâm
Tịnh.
Phía nam giáp quận 8, với ranh là đại lộ Nguyễn Văn Kiệt và kinh Tàu Hủ.
Phía bắc giáp quận 10,11, với ranh là đƣờng Nguyễn Chí Thanh.
- Quận 5 có các trục giao thông lớn là đƣờng Hùng Vƣơng, Trần Hƣng Đạo,
Nguyễn Trãi, đại lộ Võ Văn Kiệt xuyên suốt chiều dài của quận. Ngoài ra
quận còn có đại lộ Nguyễn Văn Cừ, đƣờng Nguyễn Tri Phƣơng chạy dài
theo trục Bắc-Nam, tạo điều kiện giao thông dễ dàng giữa quận 5 và các
quận khác
2.1.2.Về sản xuất kinh doanh
Quận 5 tập trung nhiều cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa và đồ gỗ, là nơi có
nhiều lao động lành nghề, nhất là các nghề truyền thống với nhiều mặt hàng
rất tinh tế. Có thể nói, quận 5 mang dáng vẻ của nền văn hóa Việt-Trung với
nhiều nghề thủ công nghiệp, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, kim khí,
hóa nhựa,…
Quận 5 là không chỉ là trung tâm thƣơng mại sầm uất của thành phố, mà còn
là nơi giao lƣu hàng hóa của các tỉnh lân cận và các nƣớc láng giềng. Quận 5
tập trung nhiều chợ đầu mối quan trọng nhƣ chợ An Đông, Kiêm Biên, Tân
Thành, Khu vực cảng 2, chợ vật tƣ…Đặc biệt có Chợ Lớn (nằm ở quận 5 và
quận 6), là một đô thị thƣơng mại đƣợc hình thành từ rât sớm
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
Bên cạnh đó, Quận 5 có khả năng về vốn rất lớn vì ngƣời Hoa có nhân thân
ở nƣớc ngoài có điều kiện hỗ trợ về máy móc, kỹ thuật, cũng nhƣ hỗ trợ vốn,
cung cấp và cập nhật thông tin từ thị trƣờng nƣớc ngoài, tạo điều kiện cho
kinh doanh xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa,..
2.1.3.Nét đặc thù của quận 5:
Do đƣợc thành lập từ rất sớm, nên dân số ở quận 5 khá đông, khoảng
250.000 ngƣời với mật độ 61.000 ngƣời/ km2, trong đó ngƣời Hoa chiếm
60% dân số. Cộng đồng dân cƣ Việt, Hoa ở quận 5 đã tạo nên nền văn hóa
rất phong phú, thể hiện ở các cơ sở tiểu thủ công nghiệp truyền thống, các
khu ẩm thực,…
Quận 5 không những là trung tâm thƣơng mại lớn, mà còn là nơi tập trung
hầu hết các bệnh viện của thành phố, nổi bật là bệnh viện Chợ Rẫy. Ngoài
ra, Quận 5 còn tập trung nhiều trƣờng Đại Học lớn nhƣ: Đại Học Y Dƣợc,
Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại Học Sƣ Phạm, Đại Học Sài Gòn,…Vì thế,
lƣợng ngƣời đổ về quận năm ngày càng nhiều
2.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN 5
Bộ máy kiểm tra thuế của chi cục thuế quận 5 đƣợc bố trí gồm 3 bộ phận:
- Đội kiểm tra xử lí: là cánh tay phải giúp việc của ban lãnh đạo có chức
năng kiểm tra về thuế nhƣng thực chất thiên về kiểm tra nội bộ. Đội chỉ tiến
hành kiểm tra khi có đơn khiếu nại, tố cáo hay mang tính chất hỗ trợ cho
công tác quyết toán thuế của đội khấu trừ thuế khi có đề xuất. Đội khấu trừ
lại chia làm 2 bộ phận: bộ phận quản lí và bộ phận kiểm soát. Trong đó, bộ
phậm kiểm soát có chức năng kiểm tra thực tế đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Trạm thuế: là đội có chức năng kiểm tra, kiểm soát trên khâu lƣu thông và
các bến bãi lên xuống hàng hóa, góp phần thực hiện hóa đơn, chứng từ đầy
đủ khi vận chuyển hàng hóa trên khâu lƣu thông.
- Tổ kiểm tra, xử lí với các chức năng:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra thƣờng xuyên với nội bộ cơ quan
và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thực hiện kiểm tra đột xuất, kiểm tra chống thất thu, kiểm tra chống tham
nhũng theo quyết định của ban lãnh đạo theo chế độ, chính sách.
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
Đề xuất giải quyết các đơn khiếu nại.
Xử lí các trƣờng hợp trốn thuế, lậu thuế.
Là thành viên của hội đồng thuế tham gia xét việc duyệt bộ thuế.
2.3.TÌNH HÌNH THU THUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2011
2.3.1.Năm 2009:
- Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN năm 2009:
Năm 2009, Quận 5 đƣợc Cục thuế Thành phố giao dự toán thu NSNN với
chỉ tiêu pháp lệnh là 1001 tỷ. Để có thể hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao
trong điều kiện hoạt động kinh tế của Quận bị ảnh hƣởng chung từ suy thoái
kinh tế và thực hiện các chính sách giảm, giãn, gia hạn nộp thuế của Chính
phủ, Thƣờng trực UBND Quận 5 đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đẩy
mạnh các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế để khai thác tốt các nguồn thu
vào NSNN. Đến giữa năm 2009, Chính phủ và Quốc hội tiếp tục có chính
sách giảm 50% thuế GTGT đối với một số mặt hàng và miễn thuế TNCN
đối với thu nhập từ hộ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công ở 6
tháng đầu năm. Từ các yếu tố trên, nguồn thu NSNN trên địa bàn Quận
trong năm bị giảm đáng kể, trong khi đó Quận 5 không có nguồn khai thác
thu để bù đắp. Để hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN năm 2009 đƣợc Thành
phố giao, Thƣờng trực UBND Quận 5 đã tiếp tục tập trung chỉ đạo chi cục
thuế và các Hội đồng tƣ vấn thuế phƣờng, chợ, Trung tâm thƣơng mại tăng
cƣờng công tác quản lí thu.
- Kết quả thu: đvt (triệu đồng)
% so sánh
Dự toán
Pháp lệnh
Dự toán
phấn đấu
Thực
hiện 2009
1001.000
1049.000
1009.278
100,83%
96.15%
105,18%
674.000
707.700
457.177
67,83%
64,60%
135,07%
- Thuế môn bài
16.300
16.300
16.768
102,87%
102,87%
103,15%
- Thuế GTGT
389.100
409.400
330.717
85,00%
80,78%
139,60%
- Thuế TNDN
256.900
270.300
96.305
37,49%
35,63%
25,03%
- Thuế TTĐB
10.000
10.000
4.299
42,99%
42,99%
85,30%
1.700
1.700
9.088
534,62%
534,62%
267,55%
Loại thu
TỔNG CỘNG
1/ CTN ngoài QD
- Phạt
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
DTPL
DTPĐ
Cùng kỳ
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2/ Thuế nhà đất
3/ Lệ phí trƣớc bạ
GVHD: TS NGUYỄN KIM QUYẾN
3.100
3.300
4.201
135,52%
127,31%
165,47%
90.000
94.500
107.698
119,66%
113,97%
121,95%
4/ Thuế CQSDĐ
5/ Tiền sử dụng đất
673
3,78%
30.000
30.000
31.818
106,06%
106,06%
29,80%
6/ Thuế TNCN
133.900
140.600
89.696
66,99%
63,79%
806,47%
7/ Tiền thuê đất
30.000
31.500
41.177
137,26%
130,72%
150,51%
8/ Thuế tài nguyên
9
9/ Phí, lệ phí
25.000
26.300
105.459
421,84%
400,98%
366,55%
10/ Thu khác NS
15.000
15.800
171.370
1.142,46%
1.084,62%
560,34%
- Đánh giá kết quả thu:
Thực hiện công văn số 654/UBND-TM ngày 17/02/2009 của UBND Thành
phố và công văn số 303/UBND-VP ngày 20/03/2009 của UBND Quận 5 về
việc tăng cƣờng các biện pháp bổ sung nguồn thu, quản lí thu NSNN năm
2009, Chi cục thuế đã thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi của Chính Phủ
nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trƣởng. Tình hình sản xuất
kinh doanh trên địa bàn trong 6 tháng cuối năm vẫn chƣa thật sự ổn định đã
ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác và kết quả thu thuế.
Qua đánh giá khả năng thu trên địa bàn, Chi cục thuế đã triển khai công tác
khai thác nguồn thu, tập trung đẩy mạnh thu các khoản thuế ngoài công
thƣơng nghiệp, trong đó có khoản thu liên quan đến đất đai…
Các khoản thu đạt tỷ lệ cao so với dự toán năm: chủ yếu là các khỏan
thu về đất:
Thu tiền sử dụng đất: đạt 106,06%
Thu tiền thuê đất: đạt 137,26%
Thu thuế nhà đất: đạt 135,52%
Thu khác ngân sách: đạt 1142,46%
Thu khác về thuế: đạt 534,62%, chủ yếu là khoản truy thu, xử phạt hành vi
vi phạm về thuế đƣợc phát hiện qua công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp
thuế.
Các khoản thu đạt tỷ lệ thấp so với dự toán năm:
Thuế công thƣơng nghiệp đạt 67,83% so với dự toán năm, trong đó thuế
TNDN đạt 37,49%, do thực hiện các chính sách giảm và gia hạn nộp thuế
SVTH: ĐẶNG MINH TRUNG
20
- Xem thêm -