LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của xã hội cũng
cần phải có sự tham gia của hoạt động quản lý. Trong thời
gian qua nhiều doanh nghiệp của Việt Nam đã và đang thực
hiện các thay đổi hệ thống quản lý. Với thời cơ và thách
thức mới trong hoạt động kinh doanh, việc thay đổi hệ
thống quản lý cho phù hợp với điều kiện cạnh tranh, với
sức ép quốc tế hoá ngày càng tăng, là một yêu cầu có tầm
quan trọng chiến lược đối với quá trình phát triển lâu dài
của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiệu quả hệ thống quản lý
tổ chức được thể hiện cụ thể qua hiệu quả, tính hợp lý của
cơ cấu tổ chức, các hệ thống nhân sự, tuyển dụng, đánh giá
thực hiện công việc, đào tạo…Hệ thống quản lý tiên tiến
đòi hỏi cũng phải tương xứng với bộ máy quản lý của
doanh nghiệp.
Trang 1
Xuất phát từ điều đó bộ máy quản lý trong một tổ chức
ngày cũng trở nên quan trọng trong vai trò quản lý của
mình. Nhưng bộ máy quản lý muốn hoạt động tốt thì trước
hết cần phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp, đó là
một cơ cấu chuyên tinh, gọn nhẹ, hợp lý không có sự chồng
chéo. Bộ máy quản lý hoạt động tốt đòi hỏi chất lượng đội
ngũ quản lý cũng phải ngày càng được năng cao. Do vậy,
việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo và sử dụng cán bộ phải phù
hợp với năng lực thực sự và yêu cầu của chính vị trí quản lý
ấy. Việc tổ chức bộ máy quản lý sao cho có thể đáp ứng
mục tiêu của tổ chức là một vấn đề làm đau đầu các nhà
lãnh đạo. Ngày nay xu hướng chuyển giao quản lý trực tiếp
trong các doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài) tạo ra ảnh hưởng lan toả, tích cực góp
phần nâng cao năng lực cán bộ và chất lượng hệ thống quản
lý trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Trang 2
Thấy được vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức quản
lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên trong
thời gian thực tập tại công ty xây dựng phát triển hạ tầng
Tân Thành, được sự giúp đỡ của mọi người trong công ty
em đã nghiên cứu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty để hiểu rõ được sự tác động của cơ cấu tổ chức
quản lý trong hoạt động của công ty, thấy được mặt ưu và
mặt còn hạn chế.
Trang 3
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY
DỰNG
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG TÂN THÀNH
Trang 4
1. Khát quát về quá trình hình thành và phát triển của
công ty xây dựng phát triển hạ tầng Tân Thành
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Tân Thành
trước đây là hợp tác xã vận tải Tân Thành. Xuất phát từ yêu
cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tốc độ phát triển đô thị
một cách nhanh chóng của địa phương cũng như các nơi
khác, nhu cầu xây dựng hạ tầng cơ sở đang tăng lên, các
thành viên sáng lập hợp tác xã đã quyết định thành lập
Công ty xây dựng phát triển hạ tầng Tân Thành cùng với
việc mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình.
Công ty Tân thành được thành lập vào ngày
19/06/1999 trên cơ sở là hợp tác xã vận tải Tân Thành. Trụ
sở chính của công ty đặt tại Tổ 1 – phường Hồng Hà, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Công ty Tân Thành được
thành lập dưới sự cho phép của sở kế hoạch và đầu tư
Trang 5
Quảng Ninh – phòng đăng ký kinh doanh và quyết định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Ngành nghề kinh doanh:
Thi công nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng
đồ thị
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công
nghiệp;
Thi công các công trình giao thông;
Thi công các công trình cấp thoát nước và vệ sinh
môi trường
Sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng vật tư vật liệu
xây dựng.
Vận tải hàng hoá đường bộ
Trang 6
2.2. Đặc điểm hoạt động Công ty
Công ty là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
Tuy nhiên công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ
tầng kỹ thuật. Công ty có 3 mảng hoạt động chính đó là: thi
công các công trình hạ tầng, thi công các công trình cấp
thoát nước, kinh doanh vật tư thiết bị và vận tải hàng hoá
đường bộ. Đối với các công trình hạ tầng thì công ty thường
được đảm nhận công việc san nền, làm đường nội bộ, đó là
những khâu đầu tiên của một công trình xây dựng, vì vậy
một yêu cầu đặt ra là những công trình mà công ty đảm
nhận phải đảm bảo đúng tiến độ. Nếu không đúng tiến độ
thì sẽ ảnh hưởng tới các khâu sau này của công trình.
2.3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian
vừa qua.
2.3.1Về giá trị tổng sản lượng
Bảng 1: Giá trị tổng sản lượng
Đơn vị: triệu đồng
Trang 7
2002
Giá trị tổng
sản lượng
Xây lắp
2003
TH
%
TH
%
TH
%
28.30
100
31.12
100
33.67
100
0
18.40
4
65,02
0
Kinh
2004
doanh 9.900
22.12
6
71,07
0
34,98
9.004
26.25
77,97
7
28,93
7.419
22,03
vật tư, cho
thuê thiết bị
Qua bảng chỉ tiêu chúng ta thấy giá trị tổng sản lượng
(GTTSL) của Công ty năm sau cao hơn năm trước: năm
2002 đạt 28.300 triệu đồng bằng 116,7% so với năm 2001;
năm 2003 đạt 31.124 triệu đồng bằng 109,9% so với năm
2002; năm 2004 đạt 33.676 triệu đồng bằng 108,2% so với
năm 2003. Như vậy mức tăng trưởng giá trị tổng sản lượng
Trang 8
hàng năm của công ty vào khoảng từ 10-15%. Đây là một
thành công đáng kể đối với một công ty có tuổi đời hơn 6
năm.
2.3.2Kết quả kinh doanh
Bảng 2: Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
234
250
300
2. Vốn sản xuất (tr.đồng)
26.000
27.525
30.138
3. Doanh thu (tr.đồng)
22.500
23.069
25.106
4. Chi phí (tr.đồng)
22.266
22.819
24.806
5. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn (%)
0,9
0,91
0,99
6. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
1,05
1,09
1,21
1,04
1,08
1,19
1. Lợi nhuận (tr.đồng)
(%)
7. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh
Trang 9
thu (%)
Doanh thu của Công ty Tân Thành có sự tăng trưởng
đều đặn. Năm 2002, đạt 22.500 triệu đồng; năm 2003,
doanh thu đạt 23.069 triệu đồng bằng 102,5% so với năm
2002 (tăng 2,5%); năm 2004 đạt 25.106 triệu đồng bằng
108,8% so với năm 2003 (tăng 8,8%).
Về lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước
và đạt 80 – 85% kế hoạch đề ra.
Trang 10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU
TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG TÂN THÀNH
1. Tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tại công ty các phòng ban được bố trí tách biệt và
trưởng phòng của mỗi phòng cũng đều có phòng riêng. Tuy
nhiên do công ty được bố trí tại nơi có vị trí chật hẹp lại
chung một khu nhà với một công ty khác cho nên việc tu
sửa nâng cấp là rất khó khăn. Công ty có các phòng sau:
1) Phòng Tổ chức Hành chính
Trang 11
2) Phòng Tài chính kế toán
3) Phòng Kinh tế kế hoạch
4) Phòng Thiết bị
5) Phòng Thi công
Cách bố trí mỗi phòng ban riêng biệt có ưu điểm là tạo
nên tính độc lập giữa các phòng ban hạn chế những sự tác
động gây cản trở công việc do mỗi phòng đều có chức
năng, nhiệm vụ riêng biệt công việc của từng người độc lập
với nhau.
Trang 12
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Gia
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Thiết bị
Phòng Thi công
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh tế Kế hoạch
1.2 . Cơ cấu nhân sự bộ máy quản lý của công ty
Trang 13
Hầu hết các cán bộ nhân viên của công ty đều được
đào tạo và được bố trí công việc đúng chuyên môn,
nghiệp vụ của họ.
Trình độ nhân viên
Bảng 4: Trình độ củanhân viên
ĐẠI
CAO
TRUNG
HỌC
ĐẲNG
CẤP
14
3
3
4
6
4
0
2
8
5
3
0
Phòng Thiết bị
7
3
4
0
Phòng Thi công
13
5
4
4
Tổng cộng
48
20
14
10
BỘ PHẬN
Phòng Tổ chức Hành
TỔNG
chính
Phòng Tài chính Kế
toán
Phòng Kinh tế kế
hoạch
Trang 14
Theo bảng 4 tại văn phòng công ty có 20 nhân viên có
trình độ Đại học chiếm 41,67% số lao động tại văn phòng
công ty, còn lại là lao động có trình độ cao đẳng và trung
cấp, có 4 lao động phổ thông. Ta thấy đa số nhân viên của
văn phòng công ty đã được đào tạo đáp ứng ngày càng cao
của công việc, tuy nhiên trình độ cao đẳng và trung cấp vẫn
chiếm tỷ lệ lớn do vậy công ty phải quan tâm hơn nữa đến
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên.
Độ tuổi của nhân viên
Bảng 5: Độ tuổi của nhân viên tại văn phòng công ty
BỘ PHẬN
Phòng
Tổ
TỔNG
TUỔI NHÂN VIÊN
<30
30-50
>50
chức
14
5
6
3
Phòng Tài chính Kế
6
4
1
1
Hành chính
Trang 15
toán
Phòng Kinh tế kế
8
6
1
1
Phòng Thiết bị
7
3
2
2
Phòng Thi công
13
7
4
2
Tổng cộng
48
25
14
9
hoạch
Qua bảng 5 ta thấy: độ tuổi dưới 30 có 25 người chiếm
52,08% lao động tại văn phòng công ty; nhóm tuổi từ 30-50
có 14 người chiếm 29,17% và độ tuổi trên 50 có 9 người
chiếm 18,75%. Nhìn chung độ tuổi của nhân viên công ty
còn trẻ do công ty mới thành lập được hơn 6 năm. Chính vì
tuổi đời và tuổi nghề của nhân viên còn trẻ nên kinh nghiệm
làm việc còn hạn chế do đó ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc. Những cán bộ trên 50 được bố trí vào một số vị trí chủ
chốt.
Trang 16
Về giới tính hiện tại có 32 nam chiếm 66,67% tổng lao
động của văn phòng công ty và 16 lao động nữ chiếm
33,33% số lao động tại văn phòng công ty. Như vậy, số lao
động nam chiếm tỷ lệ tương đối cao so với nữ phản ánh đặc
thù của ngành xây dựng.
1.3 . Trang thiết bị văn phòng tại công ty
Do địa điểm đặt văn phòng của công ty có diện tích
chật hẹp nên đã ảnh hưởng tới việc tu sửa nâng cấp trang bị
cơ sở vật chất cho văn phòng. Nhân viên phải làm việc
trong điều kiện chật hẹp, bên cạnh đó các thiết bị làm việc
lại lạc hậu, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công
việc của văn phòng.
Hiện nay trang thiết bị văn phòng của công ty gồm:
- Máy vi tính: 12 chiếc
- Máy in: 7 chiếc
- Máy photocopy: 2 chiếc
- Máy điều hoà: 10 chiếc
Trang 17
- Máy điện thoại: 10 chiếc
- Máy fax: 1 chiếc
Tất cả các máy tính của công ty đều hoạt động độc lập
chưa được nối mạng nội bộ dẫn đến việc trao đổi thông tin
liên kết công việc giữa các phòng ban bị hạn chế. Do số
lượng máy in ít hơn máy tính cho nên có khi 2 máy tính
phải dùng chung 1 máy in điều này cũng làm giảm tốc độ
xử lý công việc.
Nhìn chung trang thiết bị văn phòng công ty Tân
Thành chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế
chung của đất nước. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
thì trong thời gian tới công ty cần phải đổi mới trang thiết
bị văn phòng để tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh đứng vững trên thị
trường.
Trang 18
1. 4. Quy định về chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban
1.4.1 Những quy định chung
Trang 19
Quyền hạn và trách nhiệm:
Được quyền yêu cầu các phòng có liên quan cung cấp
tài liệu, tham gia ý kiến trong phạm vi chức năng của phòng
đó về các dự thảo văn bản, vấn đề mà giám đốc hoặc phó
giám đốc giao cho phòng làm đầu mối
Tham gia ý kiến, cung cấp văn bản, tài liệu của phòng
mình cho các phòng khác theo yêu cầu để thực hiện chỉ đạo
của giám đốc.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác của phòng.
Thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ khác do giám
đốc, các phó giám đốc giao.
Chương trình công tác, chế độ hội họp và giao ban
Chương trình công tác của phòng được lập hàng năm,
hàng quý và hàng tháng.
Lãnh đạo phòng làm việc theo chương trình công tác
và sự phân công, phân nhiệm do giám đốc phê duyệt
Trang 20
- Xem thêm -