Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại cty của kế toán lưu chuyển hàng hóa...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại cty của kế toán lưu chuyển hàng hóa

.DOC
59
353
86

Mô tả:

Báo cáo thực tập tại cty của kế toán lưu chuyển hàng hóa
Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CTY TNHH TM TÂN NGHỆ AN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI TÂN NGHỆ AN. Tên viết tắt: TAN NGHE AN CO.LTD Ngày thành lập: 10/10/2003 Loại hình doanh nghiệp: TNHH Trụ sở chính: 73 Cao Thắng, Phường 3, Quận 3, TP. HCM Văn phòng giao dịch: 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM. Kho hàng: 510 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP.HCM. Điện thoại: (08) 4042118 – 4042115 Fax: (08) 4042115 Mã số thuế: 0303098763 Email: [email protected] Website: www.tannghean.com I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1) Lịch sử hình thành: Sau khi áp dụng nền kinh tế mở, đất nước ngày càng phát triển, hoà nhập với thế giới. Các nhà đầu tư ồ ạt đổ xô vào thị trường Việt Nam đầy tiềm năng. Điều này đã mở ra một cơ hội mới, một thách thức mới. Những toà nhà kiên cố, những khu chung cư khang trang, những toà cao ốc, những cơ sở hạ tầng không ngừng phát triển. Do đó nhu cầu về sắt thép ngày càng tăng cao. Thấy được tình hình đó, đồng thời với mong muốn góp một phần sức mình vào sự phát triển của đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, Công ty TNHH TM Tân Nghệ An đã ra đời. Công ty TNHH TM Tân Nghệ An được chính thức thành lập ngày 10/10/2003 theo giấy phép kinh doanh số 4102018696 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp. Ra đời với số vốn điều lệ là 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng). Trong quá trình kinh doanh để đảm bảo được nguồn vốn Công ty đã tiến hành huy động vốn từ các thành viên trong hội đồng thành viên, hiện nay Công ty có số vốn điều lệ là 20.000.000.000 đồng (hai mươi tỷ đồng). SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 1 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 2) Quá trình phát triển: Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn xác định lĩnh vực kinh doanh sắt thép các loại là chủ yếu. Với phương châm bán những gì thị trường cần chứ không bán những gì mình có, Công ty đã không ngừng đa dạng hóa các mặt hàng sắt thép đem lại nhiều lựa chọn cho khách hàng. Không những thế đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ giúp khách hàng lựa chọn những sản phẩm thép chất lượng cao mà giá cả hợp lý. Vì vậy, mong muốn của nhà quản trị Công ty là hạ thấp giá thành hàng hóa và cung cấp kịp thời các mặt hàng cho người tiêu dùng để từ đó gia tăng lợi nhuận. Chính vì vậy, phương hướng phát triển của Công ty là mở rộng phạm vi, quy mô và ngành nghề kinh doanh, chủ động và tận dụng tối đa về phương tiện vận tải, kho bãi, nhằm khép kín quy trình mua, bán tận dụng được tối đa nguồn lực lao động, giảm chi phí, mở rộng được thị trường. Từ đó tạo được uy tín, là chỗ dựa đáng tin cậy cho khách hàng. II. LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY: 1) Lĩnh vực kinh doanh: - Thép xây dựng các loại: thép cây, thép xây dựng, thép chống trượt, thép cuộn… - Thép định hình: thép chữ U, I, H, V, xà gỗ chữ C, Hộp vuông… - Thép tấm, lá đen, tole màu, mạ, tráng kẽm… - Ống thép đen, ống tráng kẽm, ống mạ, ống inox và các sản phẩm phụ kiện: co nối, chữ T. 2) Hình thức hoạt động: Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam ở ngân hàng, có con dấu riêng tổ chức hoạt động kinh doanh theo luật pháp. Công ty thực hiện chế độ hạch toán theo chế độ hiện hành của Bộ Tài Chính. 3) Tổ chức kinh doanh: Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, tiến tới mở rộng thu lợi nhuận. Để từng bước đạt được mục tiêu đó, điều cơ bản là có sự lãnh đạo sáng suốt, sự quản lý chặt chẽ của Ban lãnh đạo, đồng thời có sự phối hợp giữa các phòng ban. Môi trường tổ chức tốt là SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 2 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương những điều kiện không kém phần quan trọng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Trong công ty, quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng ban được phân định rõ ràng và có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau trong công việc. Đặc biệt phòng Kế toán và phòng Kinh doanh là hai phòng chính đảm đương công tác lưu thông hàng hóa, tham mưu trong lĩnh vực phân công, đồng thời chịu sự quản lý của Hội đồng thành viên của Công ty. Để quá trình kinh doanh liên tục và hiệu quả cao, phòng kinh doanh có trách nhiệm nghiên cứu thị trường từ đó lập kế hoạch mua bán hàng hóa hợp lý. III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG: 1) Chức năng: Chức năng hoạt động của công ty TNHH TM Tân Nghệ An là mua bán sắt thép, vật liệu xây dựng; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; cho thuê kho bãi; kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô đường thủy theo hợp đồng; môi giới thương mại; cho thuê phương tiện vận tải; dịch vụ giao nhận hàng. Trong đó ngành nghề kinh doanh chính của công ty là mua bán sắt thép các loại. Thông qua các lĩnh vực kinh doanh, công ty đã góp phần đưa nhà sản xuất đến gần với người tiêu dùng, giúp lưu thông hàng hóa. 2) Nhiệm vụ: - Tổ chức phát triển kinh doanh, kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, kinh doanh theo giấy phép kinh doanh và mục tiêu thành lập doanh nghiệp. - Hợp tác với các tổ chức khác trong và ngoài nước nhằm khai thác thị trường, tạo hiệu quả cho doanh nghiệp và cho xã hội. - Thực hiện đúng đắn và đầy đủ các chế độ thống kê, hạch toán kế toán và kinh doanh. - Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và cơ quan chủ quản. - Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, kết hợp hài hòa lợi ích theo chính sách và quy định của nhà nước. - Thực hiện tốt việc bảo vệ tài sản và con người do công ty quản lý, thực hiện tốt bảo vệ môi trường và an toàn xã hội. 3) Mục tiêu hoạt động: SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 3 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương Công ty hoạt động kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, duy trì thị trường hiện có và không ngừng mở rộng thị trường mới. Từ đó ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của công ty, hoàn thành các kế hoạch đặt ra, giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Trong công tác đào tạo nhân lực, Công ty chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có để nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty. Bên cạnh đó tiếp nhận nguồn nhân lực bên ngoài như tìm kiếm và tuyển dụng. IV. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 1) Thuận lợi: - Công ty có một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện công ty. - Trang thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. - Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá thành mang tính cạnh tranh nên được rất nhiều khách hàng ưa chuộng. - Do chất lượng sản phẩm luôn được công ty chú trọng hàng đầu nên sản phẩm làm ra luôn được sự tín nhiệm rất lớn của khách hàng. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và nhiệt tình với công việc, có trách nhiệm cao và nắm bắt kịp thời những thay đổi của thời đại. - Người lao động được trả lương cao phù hợp với trình độ chuyên môn. Ngoài ra công ty còn rất quan tâm đến các khoản phụ cấp, thưởng ngày lễ và tổ chức các hoạt động ngoại khoá, giải trí cho nhân viên. - Thừa kế phát huy ưu điểm của năm trước, luôn bám sát thị trường để tổ chức lưu thông hàng hoá, kịp thời thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường. Đã có mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, được nhiều đơn vị tin tưởng hợp tác làm ăn thường xuyên và lâu dài. 2) Khó khăn: - Bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn, đó là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong cơ chế thị trường ngày càng mở cửa hiện nay. - Tình hình lạm phát vừa qua đã làm cho việc định giá hàng hoá gặp nhiều khó khăn. - Cuộc khủng hoảng kinh tế cũng làm cho việc cung cấp nguồn hàng trở nên khan hiếm. SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 4 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương - Phương tiện giao thông vận tải còn thô sơ, kém phát triển làm cho việc vận chuyển hàng hoá dễ gặp rủi ro và chi phí tăng cao. 3) Định hướng phát triển trong tương lai. - Mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên Công ty luôn xác định lợi ích của doanh nghiệp phải đi kèm với lợi ích của xã hội. - Tìm kiếm thêm thị trường mới, đa dạng thêm ngành hàng và chủng loại; nâng cao thị phần trên các thị trường hiện có. - Không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ lao động. - Tập trung hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của xã hội. - Hiện đại hoá trang thiết bị kỹ thuật, tăng năng suất, giảm chi phí. Tiến hành đổi mới công nghệ dựa vào yêu cầu của thị trường một cách thiết thực. V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY: 1) Tổ chức bộ máy quản lý công ty: Sơ đồ tổ chức: HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. Tài chính kế toán P. Kinh doanh P. Giao nhận Kho hàng công ty 2) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1. Hội đồng thành viên: SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 5 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp định kỳ mỗi năm một lần. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau:  - Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. - Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. - Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của công ty. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh còn lại. - Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và kế toán trưởng, các chức vụ còn lại của công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận và phương án xử lý lỗ của công ty. - Quyết định cơ cấu quản lý công ty. - Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh văn phòng đại diện. - Sửa đổi bổ sung điều lệ công ty. - Quyết định giải thể hoặc phá sản công ty. 2.2. Giám đốc: Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau:  - Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên. - Quyết định các vấn đề về hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 6 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. - Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty. - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc quyền chủ tịch hội đồng thành viên. - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty. - Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh - Tuyển dụng lao động. - Trực tiếp phụ trách các phòng có liên quan đến công ty. viên. doanh. 2.3. Phó giám đốc: Phó giám đốc là người thừa lệnh trực tiếp từ giám đốc về việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Phải chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động hàng ngày của công ty.  Phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ sau: Thay giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng nhưng phải được sự ủy quyền từ Giám đốc. Phải chịu mọi trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao. 2.4. Phòng kinh doanh: - Có nhiệm vụ kinh doanh hàng hóa tạo lợi nhuận cho công ty. - Nghiên cứu thông tin về thị trường giá cả, tiến hành giao dịch với các tổ chức cá nhân. - Xây dựng giá mua hàng và giá bán theo từng thời điểm của thị trường. - Là bộ phận cố vấn cho ban giám đốc về vấn đề kinh doanh của công ty. 2.5. Phòng kế toán: - Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước. - Lập báo cáo kế toán theo quy định. - Hướng dẫn nhân viên giao nhận, thủ kho thực hiện việc ghi chép theo đúng phương pháp. SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 7 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương - Quản lý vốn tài sản thu, chi tiền mặt. - Có nhiệm vụ phản ánh kiểm tra và giám sát tình hình tài chính của công ty, đồng thời cùng với phòng kinh doanh cố vấn cho ban giám đốc một số vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Được quyền yêu cầu các đơn vị trong công ty cung cấp số liệu đến công tác kế toán. - Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung, thống nhất số liệu kế toán và cung cấp số liệu cho ban giám đốc, ban quản trị công ty. 2.6. Phòng giao nhận hàng: Có nhiệm vụ giao hàng khi công ty bán hàng cho khách, giám sát và chịu trách nhiệm về chất lượng và trọng lượng hàng hóa theo đúng hợp đồng trong quá trình giao hàng; có nhiệm vụ nhận hàng khi công ty mua hàng của khách kiểm tra chất lượng và trọng lượng hàng hóa theo đúng hợp đồng mua bán. 2.7. Kho hàng: Là nơi dự trữ, lưu giữ hàng hóa của công ty ngoài ra kho hàng là nơi giao nhận hàng trực tiếp cho khách. Vì vậy thủ kho phải theo dõi chi tiết đối với từng mặt hàng và báo cáo số liệu liên quan đến hàng hóa về phòng kế toán của công ty. Thủ kho phải chịu trách nhiệm đến hàng hóa tại kho.  Mối quan hệ giữa các phòng ban: Các phòng ban có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau nhằm hướng Công ty hoạt động một cách hiệu quả nhất. Phòng kinh doanh tìm hiểu thị trường, đối tác làm ăn, vạch ra những phương án kinh doanh có lợi cho Công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ làm thủ tục và lưu trữ giấy tờ trong mỗi nghiệp vụ phát sinh. Phòng giao nhận có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá. Kho hàng công ty để quản lý hàng hoá. Tất cả chịu sự quản lý, giám sát, điều hành của Ban giám đốc. PHẦN 2: CÔNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Ở CTY TNHH TM TÂN NGHỆ AN I. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY: SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 8 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 1) Tổ chức bộ máy kế toán. Nói đến bộ máy kế toán là nói đến yếu tố con người (nhân viên kế toán) và yếu tố công cụ, phương tiện tính toán dùng trong công tác kế toán (máy tính điện tử, máy vi tính…). Hai yếu tố này kết hợp tạo nên sản phẩm là thông tin kế toán. Mặt khác để kế toán hoàn thành được nhiệm vụ của mình và phản ánh tổng kết cung cấp thông tin cho việc điều hành và kiểm tra hoạt động kinh doanh, một yêu cầu tất yếu đặt ra là tổ chức tốt bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán với quy mô hoạt động của đơn vị, nhằm tránh tình trạng lãng phí tiền và sức lao động… hay dẫn đến sự phản ảnh thiếu sót hoặc trùng lặp, chồng chéo, thiếu tính hệ thống, thiếu rành mạch, thiếu rõ ràng, kết quả tính toán sai lạc… nhận định được tầm quan trọng của việc tổ chức nhân sự của phòng kế toán, bộ phận kế toán tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán chủ yếu được tập trung tại phòng tài chính kế toán. Ở các bộ phận trong đơn vị chỉ thực hiện việc ghi chép ban đầu, kiểm tra chứng từ gốc gửi về phòng tài chính kế toán công ty. Hình thức tập trung vừa phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, vừa tập trung được nguồn thông tin kế toán mà các thành phần khác cũng nắm được những số liệu kế toán cần thiết, phục vụ cho việc quản lý kinh doanh tại đơn vị mình. Tại công ty hiện tại các nhân viên kế toán đều được trang bị đầy đủ máy vi tính, máy tính cá nhân và việc ghi sổ thực hiện trên phần mêm kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Quan hệ chỉ đạo. Quan hệ phối hợp. Kế toán trưởng SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 9 Kế toán lưu chuyển hàng hoá Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương Kế toán tiền mặt & tiền gửi Thủ Quỹõ 2) Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán. 2.1. Kế toán trưởng: Giúp đỡ giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế trong đơn vị, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. 2.2. Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các sổ liệu của kế toán viên để lên bảng cân đối phát sinh và bảng cân đối kế toán. 2.3. Kế toán công nợ: - Tính giá hàng bán của từng loại hàng. - Theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất - tồn của hàng hóa mua vào, bán ra. - Theo dõi tình hình hàng hóa bán ra theo giá bán và xác định doanh thu thuần, kết quả kinh doanh. - Theo dõi công nợ của từng khách hàng và lập kế hoạch thu nợ và trả nợ tiền hàng báo với kế toán trưởng có kế hoạch thu chi hợp lý. 2.4. Kế toán tiền mặt và tiền gửi: - Theo dõi tiền lương tạm ứng, tiền lương của nhân viên trong công ty, các khoản phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. - Theo dõi tình hình thu và chi của công ty và tình hình tiền tại quỹ, tiền trong tài khoản tại ngân hàng. 2.5. Thủ quỹ: - Theo dõi và giữ quỹ tiền mặt VND tại công ty và thực hiện thu tiền theo phiếu thu theo kế toán thu chi viết; thực hiện thu tiền theo phiếu chi khi có sự phê duyệt của giám đốc. - Kiểm tra và trực tiếp đếm tiền cho khách nộp mua hàng, đóng dấu đã thu tiền trên phiếu thu. - Kiểm tra và chi theo phiếu chi, yêu cầu người nhận tiền ký nhận. - Lập báo cáo quỹ hàng ngày. SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 10 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 3) Mối quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban: - Với phòng kinh doanh: phòng kế toán lập các hoá đơn bán hàng, báo cáo tình hình hàng tồn kho, các chi phí hoạt động kinh doanh cho phòng kinh doanh để từ đó phòng kinh doanh đưa ra các kế hoạch, phương hướng để tạo điều kiện cho đầu ra của hàng hoá. - Với phòng giao nhận: từ các biên bản giao nhận cũng như biên bản kiểm tra chất lượng hàng của phòng giao nhận, phòng kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán có liên quan. - Với kho hàng: phòng kế toán nhận các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho từ kho hàng để hoạch toán vào các sổ sách có liên quan. II. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH TM TÂN NGHỆ AN:  Niên độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính, niên độ kế toán sử dụng bắt đầu từ ngày 01/01 dương lịch kết thúc vào ngày 31/12 tròn hàng năm.  Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế.  Hình thức tổ chức công tác kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.  Hình thức sổ kế toán. Nhằm đảm bảo tính nhanh gọn chính xác và nhất là phù hợp với quy mô đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn của đơn vị, công ty TNHH TM Tân Nghệ An sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc và được phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ, có định khoản vào tài khoản đối ứng. Với hình thức này kế toán trong công ty sử dụng các sổ kế toán như: sổ cái (ít cột); sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa; sổ chi tiết các tài khoản 142, 334, 3338, 411, 421, 515, 632, 911; sổ chi tiết thanh toán; sổ chi tiết bán hàng; sổ nhật ký mua hàng; sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng; sổ chi phí sản xuất kinh doanh; sổ tiền gửi ngân hàng.  Sơ đồ hình thức sổ kế toán. Chứng từ gốc SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 11 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi vào cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra.  Trình tự ghi sổ. Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ đối với những nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều và thường xuyên.Chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 12 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái. Tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản, tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản (dư nợ, dư có) trên bảng cân đối phải khớp với số dư tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Đối với các tài khoản có mở các sổ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo biểu kế toán.  Các phương pháp kế toán. + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. + Phương pháp hạch toán tài sản cố định đánh giá theo nguyên giá. + Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng. + Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp trực tiếp.  Các báo cáo kế toán: + Báo cáo quyết toán thuế. + Bảng cân đối số phát sinh. + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Bản thuyết minh báo cáo tài chính. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 13 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương + Bảng trích khấu hao tài sản cố định. + Bảng kê nhập - xuất - tồn hàng hoá.  Hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty được áp dụng thống nhất theo hệ thống tài khoản của Bộ Tài Chính. Các tài khoản áp dụng tại Công ty TNHH TM Tân Nghệ An: Số hiệu TK Cấp Cấp Cấp 3 1 2 Tên tài khoản 111 Tiền mặt 1111 1121 Tiền mặt Tiền gửi NH Tiền Việt Nam 1122 Tiền ngoại tệ 112 131 133 133 1 138 421 4211 42111 4212 431 Phải thu của KH 4311 Thuế GTGT được 511 khấu trừ Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá 5111 dịch vụ Phải thu khác 138 8 Số hiệu TK Cấp Cấp Cấp 3 1 2 Phải thu khác SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Tên tài khoản Thu nhập chưa phân phối Thu nhập năm trước Thu nhập năm trước Thu nhập năm nay Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ khen thưởng Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng hoá Thu nhập hoạt động tài chính 515 5154 Thu lãi tiền gửi Trang 14 Kế toán lưu chuyển hàng hoá 153 Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Công cụ, dụng cụ 156 Hàng hoá 144 SVTH : Phan Thị Mỹ Hà GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 5156 632 Thu lãi bán ngoại tệ Giá vốn hàng bán 632 1 Giá vốn hàng bán của hàng hoá Trang 15 Kế toán lưu chuyển hàng hoá 156 1 211 Hàng hoá Tài sản cố định hữu hình SVTH : Phan Thị Mỹ Hà GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương Chi phí hoạt động tài chính 635 635 4 Lãi chi phí phát sinh Trang 16 Kế toán lưu chuyển hàng hoá Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Thiết bị, dụng cụ quản lý 2112 2113 2115 213 GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 635 6 641 641 7 641 8 TSCĐ vô hình 213 1 Quyền sử dụng đất 214 642 642 1 Hao mòn TSCĐ 214 1 Hao mòn TSCĐ hữu hình Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2211 6424 6425 Cổ phiếu 6427 222 Góp vốn liên doanh 6428 311 Vay ngắn hạn 331 333 333 1 33311 3331 2 333 3 334 411 7111 7112 7118 811 8111 Thuế xuất nhập khẩu 3333 2 333 4 333 8 Phải trả cho người bán Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT hàng nhập khẩu 711 Thuế nhập khẩu 8112 821 Thuế thu nhập doanh nghiệp Các loại thuế khác Phải trả công nhân viên Nguồn vốn kinh doanh SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Lỗ do bán ngoại tệ Chi phí bán hàng Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân viên quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Các khoản thu nhập bất thường Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng Thu nhập bất thường khác Chi phí bất thường Chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ Chi tiền do phạt vi phạm hợp đồng Chi phí thuế thu nhập 8211 911 9111 9112 Chi phí thuế thu nhập hiện hành Xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động tài chính Trang 17 Kế toán lưu chuyển hàng hoá 4112 Nguồn tự bổ sung GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 9113 Kết quả hoạt động bất thường * Với sự phát triển của máy vi tính đã giúp đỡ con người xử lý nhanh chóng mọi thông tin. Trong đó có xử lý thông tin kế toán. Hiện nay, công ty sử dụng phần mềm kế toán viết riêng phù hợp với mô hình của công ty. Mọi sổ sách đều được lập trên phần mềm vì vậy hàng ngày kế toán nhập số liệu phát sinh trên phần hành của mình máy sẽ tự động chuyển vào sổ sách tương ứng. III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH: Tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành vốn, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính là việc làm không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp, nhằm cung cấp những thông tin hữu ích, chi tiết, cụ thể và đầy đủ về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, khả năng thanh toán nợ và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cho nhà quản lý, giúp nhà quản lý có những quyết định phù hợp và những kế hoạch cho tương lai. Đồng thời giúp cho Nhà nước có những cơ sở tính thuế và có những chính sách phù hợp hỗ trợ việc làm ăn kinh doanh của Công ty. Báo cáo tài chính của Công ty gồm các nội dung:      Đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty. Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính: Công ty TNHH TM Tân Nghệ An có quy mô hoạt động tương đối lớn, với tổng số tài sản năm 2007 lên đến 449.987.523.702 đồng, doanh thu năm 2007 đạt 839.967.983.894 đồng. Song lãi thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ đạt 4.624.475.667 đồng. Quy mô hoạt động lớn với tính năng động cao chứng tỏ Công ty đang trong tư thế phát triển nhưng quá trình sinh lợi còn thấp phản ánh tình hình tài chính không mấy tốt. Công ty nên chú ý hơn đến việc khai thác tiềm năng của mình và có những phương thức hoạt động phù hợp hơn. 1) Bảng Cân đối kế toán: SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 18 Kế toán lưu chuyển hàng hoá GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 1.1. Phân tích tài sản. Đầu năm Chỉ tiêu A.TSLĐ và ĐTNH I.Tiền 1.Tiền mặt tại quỹ 2.Tiền gửi NH II.Các khoản phải thu 1.Phải thu của KH 2.Trả trước cho NB 3.Thuế GTGT được khấu trừ 4.Các khoản phải thu khác III.Hàng tồn kho 1.Công cụ, dụng cụ trong kho 2.Hàng hoá tồn kho IV.TSLĐ khác Các khoản cầm cố, ký quỹ B.TSCĐ và ĐTDH I.Tài sản cố định 1.TSCĐ hữu hình - Nguyên giá - GTHM luỹ kế 2.TSCĐ vô hình - Nguyên giá - GTHM luỹ kế II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư Cuối năm Tỷ trọng (%) Số tiền 50.466.929.87 4 1.312.806.005 Tỷ trọng (%) Số tiền 2,58 420.716.449.57 2 8.269.766.945 1.079.461.442 2,12 233.344.563 0,46 99,03 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Số tiền 93,50 370.249.519.698 733,65 1,84 6.956.960.940 529,93 1.090.918.628 0,24 11.457.186 1,06 7.178.848.317 1,60 6.945.503.754 2976,50 323,09 45.883.936.219 90,04 194.131.789.886 43,14 148.247.853.667 35.305.351.734 69,28 57.549.214.931 12,79 22.243.863.197 63,00 10.473.037.514 20,55 128.530.060.716 28,56 118.057.023.202 1127,25 7241,15 105.546.971 0,21 7.748.358.163 1,72 7.642.811.192 0 0 304.156.076 0,07 304.156.076 2.885.043.000 61.383.275 5,66 165.814.904.318 123,48 5,54 165.677.722.944 36,82 162.854.063.219 5767,48 385.144.650 0,76 52.499.988.423 11,67 52.114.843.773 13531,24 385.144.650 0,76 52.499.988.423 11,67 52.114.843.773 13531,24 494.454.918 0,97 29.271.074.130 6,50 28.776.619.212 5819,87 494.454.918 0,97 9.634.574.130 2,14 9.140.119.212 1848,52 494.454.918 0,97 1.218.294.130 0,27 723.839.212 146,39 702.498.138 1,38 1.299.898.865 0,29 597.400.727 85,04 -208.043.220 -0,41 -81.604.735 -0,02 126.438.485 60,78 0 0 8.416.280.000 1,87 8.416.280.000 0 0 8.416.280.000 1,87 8.416.280.000 0 0 0 0 0 0 0 19.636.500.000 4,36 19.636.500.000 0 0 19.036.500.000 4,23 19.036.500.000 SVTH : Phan Thị Mỹ Hà 137.181.374 0,03 5647,40 75.798.099 2.823.659.725 0,12 36,85 162.929.861.318 Trang 19 Kế toán lưu chuyển hàng hoá chứng khoán dài hạn 2.Góp vốn liên doanh Tổng cộng TS GVHD : Th.S Đặng Thanh Hương 0 0 600.000.000 50.961.384.792 100 449.987.523.70 2 0,13 600.000.000 100 399.026.138.910 783,00 1.2. Phân tích nguồn vốn. Đầu năm Chỉ tiêu A.Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2.Phải trả cho NB 3.Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản phải trả NN II.Nợ dài hạn III.Nợ khác B.Nguồn vốn CSH I.Nguồn vốn, quỹ 1.Nguồn vốn KD 2.Lợi nhuận chưa phân phối II.Nguồn kinh phí, quỹ khác Quỹ khen thưởng, phúc lợi Tổng cộngNV Cuối năm Số tiền Tỷ trọng (%) 42.753.610.830 83,89 42.753.610.830 83,89 22.127.512.059 Chênh lệch Tỷ trọng (%) Số tiền 427.692.427.70 9 427.692.427.70 9 Tỷ lệ (%) Số tiền 95,05 384.938.816.879 900,37 95,05 384.938.816.879 900,37 43,42 156.181.291.828 34,71 134.053.779.769 605,82 16.995.792.166 33,35 212.329.577.911 47,19 195.333.785.745 1149,31 3.680.766.780 7,22 54.945.152.984 12,21 51.264.386.204 1392,76 -50.460.175 -0,10 4.236.404.986 0,94 4.286.865.161 8495,54 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8.207.773.962 16,11 22.295.095.993 4,95 14.087.322.031 171,63 8.134.263.782 15,96 22.221.585.813 4,94 14.087.322.031 173,18 9.500.000.000 18,64 20.000.000.000 4,44 10.500.000.000 110,53 -1.365.736.218 -2,68 2.221.585.813 0,49 3.587.322.031 262,67 73.510.180 0,14 73.510.180 0,02 0 0 73.510.180 0,14 73.510.180 0,02 0 0 50.961.384.792 100 449.987.523.70 2 100 399.026.138.910 783,00 1.3. Nhận xét. Qua hai bảng phân tích cơ cấu tài sản và phân tích nguồn vốn ta có thể thấy: Quy mô hoạt động của Công ty thể hiện qua giá trị tài sản tăng nhanh từ 50.961.384.792 đ vào năm 2005 lên đến 449.987.523.702 đ năm 2006. Phần tài SVTH : Phan Thị Mỹ Hà Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan