Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006, nƣớc ta mới đƣợc gia nhập vào WTO. Đây là một sự kiện
quan trọng vì nó đánh dấu đƣợc bƣớc nhảy vọt của nền kinh tế nƣớc ta trong
những năm vùa qua. Để phục vụ cho mục đích giao lƣu hoà nhập với các nƣớc
về mặt kinh tế thì một yêu cầu lớn đặt ra cho nƣớc ta đó là cơ sở hạ tầng, trình
độ khoa học kỹ thuật, … cũng phải đƣợc nâng cấp , đổi mới cho phù hợp với
tình hình kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Vì vậy vấn đề xây dựng đang đƣợc coi là
lĩnh vực rất có hiệu quả và ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn do nhu cầu của
mọi ngƣời cũng đang ngày càng tăng trƣởng nhanh theo. Việc xây dựng cơ sở
hạ tầng góp phần trực tiếp, quyết định đến việc thu hút vốn đầu tƣ nứoc ngoài,
tạo lòng tin cho những khách hàng nƣớc ngoài. Từ đó, tạo ra uy tín thƣơng hiệu
cho các mặt hàng Việt Nam trên thị trƣờng Quốc tế.
Do tình hinh kinh tế của nƣớc ta, em muốn tìm hiểu sâu hơn về việc phục
vụ cho nhiệm vụ nêu trên các thì các công ty xây dựng ở nƣớc ta đã và đang làm
gì để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Vì vậy em đã xin đƣợc thực tập ở Công
ty Xây dựng số 9, mong đƣợc hiểu rõ hơn về chất lƣợng các công trình xây dựng
mà Công ty đã xây dựng trong những năm vừa qua, cũng nhƣ các công trình
xây dựng dự định đƣợc xây dựng trong những năm tới. Do vậy đƣợc thực tập ở
công ty Xây dựng số 9 đã tạo cho em nhiều cơ hội để nâng cao các kiên thức
thực tế cũng nhƣđƣợc áp dụng những kiến thức đã học trên ghế giảng đƣờng,
Dựa trên những yêu cầu mà nhà trƣờng, khoa đề ra cùng sự chỉ dẫn của
thầy Vũ Anh Trọng, và các tài liệu đƣợc Công ty Xây dựng số 9 cung cấp cho.
Em đã chia bài báo cáo tổng hợp này làm 4 phần :
I.Giới thiệu tổng quan về công ty xây dựng số 9
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động cuả Công ty
III. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
IV. Phương hướng nhiệm vụ trong các năm tới
Mặc dù có sự cố gắng để thu thập đủ các tài liệu, số liệu cần thiết để hoàn
thành tốt bài Báo cáo thực tập tổng hợp này nhƣng vẫn còn có nhiều thiếu sót.
Em muốn cảm ơn Thầy giáo Th.S Vũ Anh Trọng và Quý Công ty đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành bài Báo cáo này. Kính mong sự góp ý của Thầy và Quý
Công ty.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
NỘI DUNG
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty xây dựng số 9
1. Những thông tin chung
Tên gọi
: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9
Tên giao dịch
: VINACONEX-9
Tên Quốc tế :
NO 9
Trụ sở chính
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
: Tầng 6&7- Nhà D9- Đƣờng Khuất Duy Tiến
Phƣờng Thanh Xuân Bắc- Thanh Xuân- Hà Nội;
Điện thoại
: 045.540.606 – 045.540.612
Fax
: 045.540.615
Website
: www.vinaconex-9.comwww.vinaconex-9.vn
Email
:
[email protected]
Chi nhánh tại tỉnh Ninh Bình:
Trụ sở
: Phƣờng Nam Thành- Thị xã Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình
Điện thoại : 030.874.328
Fax
:
030.873.045
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Trụ sở
: 778/58 Nguyễn Kiệm – Phƣờng 4 - Quận Phú Nhuận – Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại : 088.424.717
Fax
:
088.479.354
+> Một số thông tin khác về công ty:
Công ty có số vốn điều lệ là
: 21.000.000.000 đồng
Tổng số cán bộ công nhân viên là
: 1.350 ngƣời
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
- Loại hình doanh:Vinaconex- 9 là Công ty cổ phần xây dựng, là doanh nghiệp
đƣợc thành lập theo hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nƣớc hiện có tại
doanh nghiệp nhà nƣớc- Thuộc Tổng công ty VINACONEX, phát hành cổ phiếu
thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
+> Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhà ở
và các công trình xây dụng khác;
Sản xuất cấu kiện Bêtông, kinh doanh vật tƣ thiết bị, vật liệu xây dựng;
Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bƣu điện, cấp thoát
nƣớc, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp,
các công trình đƣờng dây và trạm biến thế điện.
Kinh doanh phát triển khu đo thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản;
Xuất nhập khẩu hàng hoá thủ công nghiệp, hàng nông lâm thuỷ hải sản,
hàng tiêu dung, đồ gỗ nội thất phục vụ sản xuất và tiêu dung theo quy
định của pháp luât;
Khai thác kinh doanh nƣớc sạch, năng lƣợng điện;
( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật)
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xây dựng số 9
a. Chức năng
Công ty xây dựng số 9 là một doanh nghiệp hạng I, chuyên thi công xây dựng
các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, … trên khắp các lãnh thổ ở
Việt Nam và đang có xu hƣớng phát triển mạnh hơn ra Thị trƣờng Quốc tế.
Công ty có các chức năng chủ yếu sau:
Thi công bê tông bằng phƣơng pháp cốp pha trƣợt và thi công bê tông cốt
thép dự ứng dụng;
Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng;
Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi;
Đầu tƣ kinh doanh bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới;
Khai thác, kinh doanh nƣớc sạch và năng lƣợng điện;
Công ty xây dựng số 9 là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trƣợt hàng đầu
Việt Nam và đƣợc Cục Sở hữu Công nghệ cấp bằng độc quyền sáng chế về
phƣơng pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn
trƣợt; đồng thời là đơn vị của nghành ứng dụng thành công nhiều công nghệ tiên
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
tiến trong thi công thuộc lĩnh vực công nghệ cốp pha trƣợt nhà cao tầng. Trong
đó nhiều công trình đạt Huy Chƣơng Vàng chất lƣợng của ngành xây dựng.
b.
Nhiệm vụ
Công ty xây dựng số 9 có nhiêm vụ cơ bản nhƣ sau:
-
Kinh doanh bất động sản
Sản xuất vật liệu xây dựng
Quảng cáo, tiếp thị, tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dụng số 9 trƣớc đây là doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc
Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam.
Ngày 15/11/1977 Bộ Xây dựng đã ra quyết định thành lập Doanh nghiệp
Nhà nƣớc số 129/BXD-tc về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 trực thuộc
Bộ xây dựng;
Đến ngày 12/2/1993 Quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nƣớc số
050A/BXD-TCLĐ của Bộ xây dựng về việc thành lập công ty xây dựng số 9
trực thuộc Bộ Xây Dựng;
Ngày 20/11/1995 Bộ xây dựng ra quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà
nƣớc số 991/BXD-TCLĐ về việc thành lập Tông công ty Xuất Nhập Khẩu Xây
Dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tông công ty xuất
nhập khẩu Xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ Xây Dựng;
Ngày 21/2/2001 ra quyết định số 123 QĐ/VC-TCLĐ về việc Bổ sung
nghành nghề kinh doanh cho công ty xây dựng số 9;
Giấy chúng nhận ĐKKD số 113152 ngày 10/7/2000; Giấy chứng nhận Bổ
sung ngành nghề kinh doanh của Sở Kế Hoạch và Đầu tƣ Hà Nội: lần 1 ngày
28/2/2001, lần 2 ngày 25/1/2002, lần 3 nagỳ 30/8/2002, lần 4 ngày 11/4/2003;
Ngày 19/9/2002 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1181/ QĐ-BXD về việc
công nhận khả năng thực hiện các phƣơng pháp thử của phòng thí nghiệmVật
Liệu Xây dựng – Công ty Xây dựng số 9;
Quyết định số 1737/ QĐ- BXD ngày 04/11/2004 của Bộ Xây Dựng về
việc chuyển Công ty xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam thành công ty cổ phần;
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103007318 ngày 8/4/2005;
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
Quyết định số 1935 QĐ/VC-TCLĐ ngày 31/10/2005 của Hội Đồng quản
trị Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex về việc xếp
hạng doanh nghiệp hạng I đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9;
Trong suốt 30 năm qua Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã tham gia xây
dựng hàng trăm công trìnhtrong phạm vi cả nƣớc, tiêu biểu nhƣ : các nhà máy
Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Holeim, Hoàng Mai, Hà Tiên,…
Các nhà máy điện: Uông Bí, Phả Lại, Ninh Bình, Phú Mỹ, …Các công trình
giao thông: cầu Quý Cao, Phả Lại, Bồng Sơn, Bàn Thạch, cầu vƣợt Nam Định,
các cầu trung thuộc Dự án đƣờng Hồ Chí Minh. Trong lĩnh vực đầu tƣ: dang
triển khai thực hiện hai dự án Kinh doanh bất động sản và hạ tầng khu đo thị
mớitại Minh Quang- Vĩnh phúc và Nghi Phúc – Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ
An,… Trong đó có nhiều công trình đạt huy chƣơng Vàng chất lƣợng của
nghành xây dựng.
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức công ty
a. Mô hình cơ cấu tổ chức
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
ĐHĐ CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HĐ QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
CÁC BAN ĐIỀU HÀNH & QUẢN
LÝ DỰ ÁN
1. Ban điều hành dụ án B1
2. Ban điều hành dự án B2
3.Ban điều hành dự án B3
4. Ban điều hành dự an B4
5. Ban điều hành dự án b5
6.Ban QLDA đầu tƣ XD khu ĐTM Nghi
Phú-Vinh-Nghệ An
7. Ban QLDA khu ĐTM Chi Đông-Mê
linh –Vĩnh Phúc
PHÓ GĐ
TRƢỞNG
KTOÁN
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
1.Phòng tổ chức – hành chính
2. Phòng tài chính- kế hoạch
3. Phòng kỹ thuật – QLDA
4. Phòng đầu tƣ
5. Phòng quản lý công nghệ thiết bị
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
- Ci nhánh HCM
- Đội XDCT số 1
- Đội XDCT số8
- Chi nhánh Ninh Bình - Đội XDCT số 3
- Đội XDCT số 9
-Các ban điều hành
- Đội XDCT số 4
- Đội XDCT số 10
- Các trạm trộn BT
- Đội XDCT số 6
- Đội XDCT số 11
- Tổ vận hành BT
- Đội XDCT số 7
- Đội XDCT số 12
- Tổ gia công CK
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
b. Tổ chức bộ máy quản lý
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết
định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đƣợc thông qua tại cuộc
họp khi đƣợc thông số cổ đông đại diện ít nhất 51% phiếu biểu quyết của tất cổ
đông dự họp chấp thuận.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lƣợc phát triển của
công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng, quyết định nội dung tài liệu
phục vụ họp Đại hội cổ đông, triệu tập họp Đại hội cô đông, cơ cấu tổ chức, lập
quy chế quản lý nội bộ công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng
biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành
viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
- Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị
Bổ nhiệm. Giám đốc điều hànhcó nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động hàng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và
nhiệm vụ đƣợc giao. Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, tổ chức thực
hiện các kế hoạch kinh doanh và Phuong án đầu tƣ của công ty. Thƣờng xuyên
báo cáo Hội đồng quản trị tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Thƣờng xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về
kêt quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trƣớc khi trình báo cáo
kết luậnvà kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Các phòng ban chức năng: Các phong nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện các
công việc do Giám đốc công ty giao cho và thực hiện theo quy chế chức năng
nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Giám đốc công ty ban hành.
- Các phòng : Có trƣởng phòng phụ trách chung, Phó phòng ( nếu có ) và các
chuyên vieên, cán bộ, nhân viên, cán bộ, nhân viên thực hiên các nhiệm vụ cụ
thể. Cán bộ các phòng do Giám đốc quyết định theo phân cấp của hội đồng quản
trị phê duyệt.
- Các chi nhánh, Ban quản lý dự án, Đội xây dựng công trình: Giám đốc chi
nhánh, Giám đốc ban quản lý, truỏng ban điều hành, Đội trƣởng do Giám đốc
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
điều hành bổ nhiệm theo phân cấp đƣợc hội đồng quản trị phê duyệt, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ Giám đốc điều hành.
c. Tổ chức sản xuất
Hoạt động tổ chức xây lắp và kinh doanh đƣợc chỉ đạo thống nhất từ công
ty tới các Phòng ban. Các dự án đầu tƣ, Đội sản xuất, Ban quản lý dự án. Quan
hệ chỉ đạo của công ty tới các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến.
Công tác quản lý hoạt động xây lắp và kinh doanh theo nguyên tắc:
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành các dự án đầu tƣ
- Công ty trực tiếp quản lý và điều hành một số công trình trọng điểm có quy
mô lớn, có yêu cầu chặt chẽ về kỹ thuật, chất lƣợng và tiến độ.
- Các chi nhánh, Đội Xây dựng trực tiếp quản lý các công trình theo phân cấp
và nhận chứng khoán từ côngty dƣới nhiều hình thức khác nhau.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a. Phòng tổ chức lao động
- Chức năng: là phòng tham mƣu giúp việc cho Giám đốc và cấp lãnh đạo trong
công ty để tổ chức, triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụchủ trƣơng đƣờng
lối của lãnh đạo công tyđối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực công tác: tổ
chức cán bộ, lao động,tiền lƣơng, chế độ bảo hiểm xã hội, thi đua, khen thƣởng ,
kỷ luật, đào tạo, dân quân tự vệ và các chế độ khác đối với cán bộ công nhân
viên. Thực hiện theo ISO 9001-2000
- Có nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức và cán bộ
+ Công tác lao động và tiền lƣơng
+ Công tác thi đua khen thƣỏng , kỷ luật lao động
+ Công tác đào tạo, nâng bậc lƣơng cho cán bộ công nhân viên
+ Công tác quân sự - dân quân tự vệ
b. Phòng kỹ thuật thi công
- Chức năng: là phòng tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty và lãnh đạo
công ty triển khai chỉ đạo, hƣớng dẫn kiểm tra, giám sát các công trình trực
thuộc công ty và các đơn vị trực thuộc về tiến độ thi công, chất lƣợng sản phẩm,
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
khoa học công nghệ, sang kiến cải tiến kỹ thuật, triển khai việc thực hiện ISO
9001-2000 của công ty.
- Phòng có nhiệm vụ:
+ Công tác theo dõi thi công
+ Công tác ISO
+ Công tác Khoa học- Kỹ thuật, sang kiến cải tiến và Huy chƣơng vàng chất
lƣợng cao
+ Công tác tổng hợp và báo cáo
+ Công tác kiểm tra, thanh toán nội bộ
+ Công tác lƣu trữ hồ sơ
+ Công tác phụ trách trung tâm thí nghiệm
+ Các công việc không thƣờng xƣyên khác
c. Phòng kinh tế thị trưòng
- Chức năng: là phòng tham mƣu, giúp việc cho giám đốc công ty nhằm triển
khai, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện về lĩnh vực tiếp thị các hợp đồng kinh tế trong
và ngoài Công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng Quý, hàng Năm,
báo cáo thống kê theo quy định, công tác đầu tƣ của toàn công ty, và thực hiện
ISO 9001- 2000
- Phòng có nhiệm vụ cơ bản là:
+ Công tác kế hoạch thống kê
+ Công tác đầu tƣ
+ Công tác quản lý kinh tế
+ Công tác Marketing
d. Phòng tài chính kế toán
- Chức năng: là phòng tham mƣu giúp việc cho giám đốc và lãnh đạo công ty
để triển khai tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế toán và hạch toán kinh tế
toàn công ty đồng thời kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
công ty theo điều lệ tổ chứcvà hoạt động của công tyđã đƣợc Tổng công ty phê
duyệt.
- Có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Công tác tài chính
+ Công tác kế toán
e. Phòng dự án
- Chức năng: là phòng tham mƣu cho Giám đốc công ty nghiên cứu hồ sơ thầu,
phƣơng án lập giá dự thầu, giải trình những điều cần thiết trong quá trình làm hồ
sơ thầu và thực hiện ISO 9001 – 2000
- Nhiệm vụ:
+ Mua hồ sơ thầu và nghiên cứu hồ sơ dự thầu
+ Giải quyết vƣớng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ mời thầu
+ Kiểm tra bảng tiền lƣơng mời thầu
+ Tổ chức tham quan, và kiểm trặmt bằng công trình
+ Lập các biện pháp thi công, tiến độ thi công, dự toán chào thầu
+ Thông qua lãnh đạo công ty về giải pháp thi công, phƣơng pháp lập giá dự
thầu, số lƣợng và chủng loại thiết bị vật tƣ cho công trình
+ Nộp hồ sơ thầu và mở dự thầu
+ Hỗ trợ việc kiểm tra khối lƣợng thi công để quyết toán nội bộ
+ Thực hiện ISO 9001 – 2000.
f. Văn phòng
- Chức năng: là phòng tham mƣu giúp việc cho giám đốc và lãnh đạo công ty
để tổ chức triển khia tình hình hoạt động của công ty, nắm bắt các thông tin,
phản ánh các đơn vị, công tác hành chính, quản trị để thực hiện các hoạt động
tác nghiệp, quản lý đất đai các khu tập thể của công ty hiện đang quản lý và thực
hiện ISO 9001 - 2000
- Nhiệm vụ:
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
+ Giúp Giám đốc công ty nắm bắt các thông tin, thƣ ký các cuộc họp giao ban
+ Tiếp nhận công văn đến đi; chuyển công văn; đảm bảo tính pháp lý và tính
bảo mật của công văn
+ Sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản các con dấu của công ty theo quy định
+ Quản lý các Phƣơng tiện liên lạc, các trang thiết bị văn phòng, các pƣơng tiện
làm việc của công ty
+ Mua sắm các vạn dụng văn phòng phẩm
+ Tổ chức hƣớng dẫn các đơn vị quản lý khu tập thể theo đúng quy định
+ Quản lý hồ sơ pháp lýcác khu đất do công ty quản lý
+ Hƣớng dẫn chỉ đạo công tác nghiệp vụ văn phòng đối với các đơn vị trực
thuộc
+ Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, trông giữ xe cho cán bộ công nhân viên
chức và khách đến làm việc. Phòng chống cháy nổ, an ninh khu làm việc của cơ
quan
+ Xây dựng lập kế hoạch tu bổ nơi làm việc
+ Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng, thiết bị làm việc dã đƣợc
trình duyệt
+ Thực hiện ISO 9001 – 2000
g. Phòng cơ điện và quản lý thiết bị điện
- Chức năng: là phòng tham mƣu cho Giám đốc thực hiện các lĩnh vực sau:
+ Quản lý và sử dụng các thiết bị, phƣơng tiện xe máy của công ty
+ Công tác đầu tƣ máy móc theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+ Đáp ứng thiết bị thi công cho toàn công ty về Giáo, Cốp Pha và máy móc
thiết bị cần cho thi công
+ Công tác an toàn thiết bị, khoa học công nghệ và các sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, triển khai thực hiện và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001 –
2000
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
- Nhiêm vụ:
+ Công tác đầu tƣ và quản lý thiết bị
+ Công tác báo cáo hoạt động thống kê.
h. Ban quản lý dự án
- Chức năng: thay mặt, giúp Giám đốc công ty giám sát, quản lý toàn bộ quá
trình thức hiện dự án theo quy định quản lý của Nhà Nƣớc vềquản lý đầu tƣ và
xây dựng theo quy định của công ty và thực hiện ISO 9001- 2000.
- Nhiệm vụ:
+ Tiếp nhận và bảo quản hồ sơ, tài liệu về báo cáo tiền khả thi, nghiên cứu khả
thi, quy hoạch chi tiết các tài liệu có liên quan tới chuẩn bị đầu tƣ
+ Khảo sát thiết kế, kiểm định chất lƣợng vật liệu và công trình xây dựng
+ Giải phóng mặt bằng giám sát thị công, kiêmr tra thiết kế, kiểm tra chất
lƣợng,khối lƣợng công tác xây lắp
+ Tham gia quản lý vốn cho đơn vị thi công xây lắp
+ Kiểm tra dự toán các hạng mục công trình
+ Kiểm tra khối lƣợng phát sinh ( thực hiện phải đƣợc công ty phê duyệt)
+ Soạn thảo hợp đồng kinh tế để công ty ký với đơn vị xây lắp
+ Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế
+ Lƣu trữ quản lý hồ sơ dự án
i. Ban bảo hộ lao động
- Chức năng: Ban bảo hộ lao động công ty có chức năng tham mƣu cho Giám
đốc công ty về công tác an toàn vệ sinh lao động trên toàn công ty
- Nhiệm vụ:
+ Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm trình Giám đốc công ty phê duyệt
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
+ Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về ATLĐ và VSLĐ
của Nhà nƣớc. Tổ chức tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn đốc việc chấp
hành
+ Biên soạn tài liệu giảng dạy kiến thức về VSATLĐ và các công việc có yêu
cầu an toàn về ATLĐ
+ Phối hợp với các cơ quan y tế tổ chức đo dật các yếu tố có hại cho môi trƣờng
lao động, theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động
+ Tổng hợp và tham mƣu cho Giám đốc công ty trong việc giải quyết các đề
xuất, kiến nghị của các đoàn kiểm tra thanh tra
+ Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và mội trƣờng lao dộng
+ Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp
3. Đặc điểm của lao động và quản lý con người
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty lên đén 1.380 ngƣời.
Trong đó có thể chia cơ cấu công ty dựa trên các tiêu chuẩn sau:
Căn cứ vào chức vụ ta có:
Kỹ sƣ
số lƣợng tỷ lệ ( %)
( ngƣời )
136
9.86
Kỹ thuật viên
Công nhân kỹ thuật
83
772
6.01
55.94
Công nhân khác
389
28.19
Tiêu chí
- Căn cứ vào trình độ ta có
Đại học và trên Đại học
số lƣợng tỷ lệ (%)
( ngƣời)
212
15.36
Cao đẳng
198
14.35
Trung cấp và công nhân KT 581
42.10
Lao dộng phổ thông
28.19
Tiêu chí
389
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
- Căn cứ vào giới tính ta có
Tiêu chí
Nam
Nữ
Số lƣợng
( ngƣời )
956
424
Tỷ
lệ
(%)
69,28
30.72
- Căn cứ vào độ tuổi ta có:
Tiêu chí
Trên 40 tuổi
Dƣới 40 tuổi
Số lƣợng
( ngƣời)
498
882
Tỷ
(%)
36.09
63.91
lệ
- Nhận xét:
Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta có thể thấy vì công ty là công ty
sản xuất nên số cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp và công nhân kỹ
thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất với số lƣợng là 581 ngƣòi chiếm 42,10%. Mặt khác
những nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học ở trong công ty cũng chiếm
một số lƣợng không nhỏ là 15,36% và nhân viên có trình độ cao đẳng cũng
chiếm 14,35%. Từ đó ta có thể thấy nhân viên trong công ty đều là những ngƣời
có trình độ, và có khả năng phát triển hơn
Nếu xét cơ cấu lao động theo độ tuổi thì ta có thể thấy công ty có số nhân
viên dƣới 40 tuổi là 882 ngƣời chiếm 63,91%. Vì vậy có thể nói cơ cấu nhân
viên trong công ty là trẻ điều này cũng có thể là một thuân lợi cho công ty vì
những ngƣời trẻ dễ dàng tiếp thu đƣợc nhũng kiến thức mới, sang tạo, luôn theo
đƣợc nhu cầu của thời đại. Mặt khác, số nhân viên trên 40 tuổi cũng chiếm một
con số không nhỏ trong công ty, chiếm 36,09%. Đây cũng là một điều thuận lợi
đối với công ty vì những ngƣời này thƣờng có kinh nghiệm làm việc nhiều hơn.
Có thể giải quyết vấn đề khi có sự cố xảy ra, mà những ngƣời trẻ tuổi thƣờng
không có.
Mặt khác do tính chất của công việc do vậy số lƣợng nhân viên là nam
chiếm tỷ trọng lớn trong công ty ( 69,28% ) trong khi đó số nhân viên là nữ thì
chỉ làm việc văn phòng, thƣ kí,…trong công ty do vậy số lƣợng chỉ chiếm
30,72%.
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
Ngoài ra, trong năm 2006 vừa qua công ty đã tổng kết số nhân viên và
việc quản lí nhân viên trong năm qua và số tiên lƣơng bình quân mỗi nhân viên
trong công ty. Trong bảng đã thể hiện rõ tổng số lao động của công ty đến cuối
năm 2006, và số lao động đƣợc sử dung bình quân. Bảng đấy còn cho biết nhu
cầu bổ sung biên chế lao đông trong năm của công ty. Nó còn phản ánh cụ thể
tiền lƣơng mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng, bao gồm: đơn giá tiền lƣơng, quỹ
lƣơng theo thời gian, quỹ lƣơng ngoài đơn giá ( thêm giờ, bổ sung,…), tổng quỹ
lƣơng chung, và các khoản thu nhập ngoài lƣơng ( BHXH trả thay lƣơng, thu
nhập khác, …) cuối cùng là thu nhập bình quân của một ngƣời / tháng của nhân
viên trong công ty. Bảng số liệu không chỉ phản ánh số lao động và tiền lƣơng
trong công ty mà nó còn cho ta biết đƣợc các chỉ tiêu về đào tạo nhân viên trong
công ty. Qua số liệu trong bảng ta có thể thấy công ty luôn chú trọng đến công
tác đào tạo và giáo dục nhân viên. Để họ luôn tiếp thu kịp với những công nghệ
mới kịp thời thoả mãn nhu cầu khách hàng ngày càng cao hơn. Và nhằm thể
hiện tốt hơn vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Sau đây là bảng
thể hiện tình hình hoạt đông của công ty về quản lý lao động và tiền lƣơng:
Tổng kết tình hình hoạt động của Công ty về Quản lý lao động và tiền
lương như sau:
TT Các chỉ tiêu chủ yếu
I
1
2
3
ĐV
T
KH
2006
Ƣớc
TH
2006
% TH
so với
KH
KH
2007
% Tăng
trƣởng
1.654
1.661
100
1.700
2
1.261
1.211
96
1.290
7
1.527
1.523
100
1.690
11
1.261
1.211
96
1.290
7
400
400
100
400
0
Lao động và tiền
lương
Lao động có đến kì
báo cáo
Ng.
Trong đ ó
LĐđang quản lý (có
đóng BHXH )
nt
LĐ không bố trí
đƣợc
Nt
Lao động sử dụng
bình quân ( cả HĐ )
Nt
Trong đó:
- Lao động đang
quản lý
Nt
- lao động hợp đồng
thời vụ
Nt
- Lao động ở nƣớc
ngoài
Nt
Nhu cầu bổ sung Nt
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
biên chế lao động
Trong đó:
- Đại học, trên Đại
học
-Công nhân các
nghề
Tiền lƣơng
II
1
2
3
Nt
35
27
77
25
-7
Nt
234
225
96
220
-2
195
195
100
195
0
42,028
42,028
100
50,700
21
927
927
100
4830
421
42,955
42,955
100
55,530
29
5,182
27
1
28
4
1,850
1,862
101
2,070
11
1,850
1,862
101
2,070
11
319
70
22
220
214
269
50
70
0
140
150
70
122
42
128
30
105
71
130
50
80
98
123
80
363
62
17
367
100
0đ
- quỹ lƣơng theo Tr.
đơn giá
Đ
- Quỹ lƣơng ngoài
đơn giá
Nt
- Tổng quỹ lƣơng
chung
Nt
- Thu nhập ngoài
quỹ lg
Nt
Thu nhập bình quân
ngƣời/ tháng
Nt
Trong đó:
- Lđ trong nƣớc
Nt
- Lđ ngoài nƣớc
Nt
Chỉ tiêu đào tạo
Nhu cầu đào tạo
Ng.
Trong đó:
- Đào tạo mới
Nt
- Đào tạo lại
Nt
Bồi dƣỡng, nâng
cao trình độ
Nt
- trình độ nghiệp vụ
Nt
- Tay nghề công
nhân
Nt
Tr.
Kinh phí đào tạo
Đ
- đơn giá tiền lƣơng
5
Vinaconex - 9
2
488
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
4. Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm cuả công ty
a. Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty xây dựng số 9 là doanh nghiệp xây dựng nên xsản xuất kinh
doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí
nội thất. Các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó,
sản phẩm của công ty có đặc điểm của công ty không nằm ngoài đặc điểm của
sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất
đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi
nguồn vốn đầu tƣ lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ công ty phải
dựa vào các bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình
do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công.
Trong quá trình thi công,công ty tiến hành tập hợp chi phi sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kì và tiến hành so sánh với giá
trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để
nghiệm thu , xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp
đồng với bên A. Dƣới đây là quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Đối với nhà nƣớc khi gia nhập vào thị trƣờng quốc tế thì viêc đầu tƣ cơ sở
hạ tầng, hệ thống các đƣờng giao thông vận tải, các công trình mang tính quốc
gia, … phải đƣợc quan tâm hàng đầu vì có nhƣ vậy mới thu hút đuợc sự đầu tƣ
của nƣớc ngoài vào Việt Nam. Mặt khác nhu cầu về xây dựng trong nên kinh tế
nƣớc ta khi gia nhập WTO là vấn đề cần thiêt không chỉ riêng đối với nhà nƣớc
mà còn đối với ngƣời những nhà kinh doanh. Vì đây không chỉ là cơ hội cho các
doanh nghệp mở rộng thị trƣờng mà còn la thách thức đối với các doanh nghiệp.
Do đó, các doanh nghiệp phải tự mình xây dựng hình ảnh của mình đối với các
khách hàng nƣớc ngoài, phải tạo ra thƣơng hiệu, tạo dựng đƣợc hình ảnh ấn
tƣợng đối với khách hàng,… Đó là yêu cầu cần thiết để các doanh nghiệp hoà
nhập với thị trƣờng ngoài nƣớc.
Do tính cấp thiết của sản phẩm xây dụng lớn nhƣ vậy nên mức độ cạnh
tranh về lĩnh vực xây dựng này ngày càng cao và ngày cang co nhiều các doanh
nghiệp tham gia vào thị trƣờng này. Tuy nhiên, thị trƣờng này cũng hết sức khắc
nghiệt chỉ có các công ty nào có sức cạch tranh lớn thị mới có thể tồn tại. Dây
cũng là một lợi thế cạnh tranh cao hơn của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác, bởi vì công ty xây dựng số 9 ban đầu là công ty nhà nƣớc, có đƣợc
sự hỗ trợ của nhà nƣớc ngay tƣ ban đầu khi công ty mới đƣợc thành lập, và cho
đén nay để phù hợp với nhu cầu phát triển thị trƣờng mới đây công ty mới đƣợc
chuyển thành công ty cổ phần. Tuy nhiên, đây cũng là mặt hạn chế của công ty
so với các công ty khác vì tiền thân là công ty nhà nƣớc nên xét về một góc độ
nào đó thì sẽ không có sự sáng tạo so với các công ty ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp tƣ nhân vì họ luôn chấp nhận mạo hiểm. Có thể nói một quy trình sản
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
xuất của công ty luôn là một vấn đề quan trọng mà mọi ngƣời quan tâm nhất. Và
dựa vào đó khách hang có thể lựa chọn cho mình đƣợc nhà cung ứng tốt nhất.
Sau đây em xin khái quát quy trình sản xuất của công ty Xây dựng số 9.
Quy trình sản xuất của công ty
Khởi công công trình
Mua NVL về nhập kho
Hoàn thiện công trình
Xuất kho các công
trình thi công
Bàn giao cụng trỡnh
b. Đặc điểm của sản phẩm
Vinaconex- 9 là Công ty cổ phần xây dựng hạng I, thuộc Tổng công ty
xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam( VINACONEX), là một đơn vị thi công
chuyên ngành cốp pha trƣợt hàng đầu, Công ty CP xây dựng số 9 đang ngày
càng khẳng định uy tín của mình với khách hàng. Trong 29 năm qua, đƣợc sự
quan tâm giao nhiệm vụ của Tổng công ty, Công ty đã ký đƣợc một số lƣợng lớn
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vinaconex - 9
hợp đồng với các Ban quản lý dự án thuộc Tổng công ty về thi công cốp pha
trƣợt tại các công trình : Trạm nghiền XM Cẩm Phả, nhà máy xi măng Cẩm
Phả, nhà máy xi măng Yên Bình. Ngoài ra Công ty còn tích cực tìm kiếm công
trình trong lĩnh vực thi công cốp pha trƣợt nhƣ: Nhà máy xi măng Thăng Long,
nhà máy xi măng Quảng Trị, nhà máy kính nổi Mỹ Xuân….
Thể loại xây dựng và thời gian hoạt động trong từng thể loại:
Trong suốt 29 năm qua, đội ngũ cán bộ, công nhân của Công ty Cổ phần
xây dựng số 9 và các đơn vị thành viên đã và đang thi công xây dựng nhiều công
trình thuộc chuyên ngành đa dạng khác nhau, bao gồm:
Thể loại xây dựng chủ yếu
* Thi công bằng phƣơng pháp cốp pha trƣợt các công
trình silô, ống khói, đài nƣớc
Thời gian hoạt động
(năm)
29
* Thi công cáp kéo căng cốt thép dự ứng lực
11
* Công nghệ nâng nặng các tải trọng siêu trƣờng, siêu
trọng
* Xây gạch chịu lửa ống khói, lò nung
* Xây dựng dân dụng
* Trang trí nội, ngoại thất các công trình
* Xây dựng công nghiệp
* Xây dựng nền móng hạ tầng
* Xây dựng công trình chuyên ngành nƣớc
* Xây dựng chuyên đƣờng bộ
* Xây dựng đê đập
* Xây dựng đƣờng dây trạm biến thế
* Xây dựng công trình cầu
* Kinh doanh phát triển nhà
11
14
28
23
28
14
14
14
14
12
11
6
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Ta có thể khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm
gần đây thông qua bảng số liệu sau đây:
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nội dung
1. Tổng tài sản
2. Tài sản hiện thời
3. Tổng tài sản nợ
4. Tài sản nợ hiện hành
5. Tài sản thực (1-3)
6. Vốn hoạt động (2-4)
Vinaconex - 9
Năm
2002
219.348
219.348
208.088
208.088
11.260
11.260
Năm
2003
185.467
185.467
170.317
170.317
15.150
15.150
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm
2004
2005
2006
338.589 345.675 368.956
338.589 345.675 368.956
323.374 325.123 334.623
323.374 325.123 334.623
15.214
17.319 34.333
15.214
17.319 34.333
400
350
300
250
1. Tổng tài sản
2. Tài sản hiện thời
3. Tổng tài sản nợ
4. Tài sản nợ hiện hành
5. Tài sản thực (1-3)
6. Vốn hoạt động (2-4)
200
150
100
50
0
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nhìn qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng tài sản của công ty và số tài sản có hiện thời trong công ty qua các
năm hầu nhƣ là tăng nhanh chỉ có năm 2003 số tài sản của công ty giảm là do
công ty đã thanh lý một số máy móc đã lạc hậu không còn phù hợp với nhu cầu
của hiện tại. Vì vậy sang năm 2004 để chuẩn bị cho cổ phần hoá doanh nghiệp
doanh nghiệp đã mua sắm một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất.
Do đó, tổng tài sản công ty tăng một cách nhanh chóng và làm cho số tài sản
hiện thời trong công ty cũng nhiều hơn.
20