BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
Lời mở đầu
Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày
càng đƣợc quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu
sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác
quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty
tìm ra các biện pháp tăng cƣờng các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm
huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Đƣợc sự hƣớng dẫn của cô Tô Thị Phƣợng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc
và các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà em đã
cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã
có đƣợc cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty. Điều này giúp em có định hƣớng đúng đắn trong việc lùa chọn “Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chƣa thể
đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh
khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận đƣợc sự đóng
góp của Thầy Cô.
Hà Nội 03/2003
Hµ Néi 03/2003
Sinh viên
Trần Văn Trƣờng
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
1
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
Phần I
Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh hà
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà là một doanh
nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tổng Công ty Lƣơng thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành lập
Trụ sở của Công ty : sè 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trƣng - Hà Nội.
Công ty đƣợc thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc số
44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm.
Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là:
Vận tải hàng hoá
Thƣơng nghiệp bán buôn bán lẻ
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà là một trong sè
35 công ty thành viên của Tổng công ty lƣơng thực miền Bắc. Công ty có đội ngò
cán bộ công nhân viên là 200 ngƣời, với tổng số lƣợng vốn công ty đang sử dụng là
15.37 tỷ đồng. Nếu xét về tổng lƣợng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì
quy mô hoạt động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong
Tổng công ty lƣơng thực Miền Bắc.
Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà là
xí nghiệp vận tải V73, đƣợc thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353LT-TCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển nh- sau:
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
2
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nƣớc đƣa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lƣơng thực cho các tỉnh
miền núi và giải quyết các nhu cầu về lƣơng thực đột xuất tại Hà Nội.
Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển
lƣơng thực, bƣớc đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa
bàn hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong
hoạt động của Công ty từ chỗ đƣợc Nhà nƣớc bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo
cơ chế tự hạch toán kinh doanh .
Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lƣơng thực
trên thị trƣờng, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại.
Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xƣởng sản xuất vật liệu xây dựng.
Trong thời kỳ đầu xƣởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
lao động. Nhƣng sau đó hàng nƣớc ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh
tranh đƣợc do kỹ thuật lạc hậu.
Đến ngày 8/01/1993 Bé Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết
định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lƣơng thực Vĩnh Hà
Đến năm 1995 Công ty mở thêm xƣởng sản xuất bia, xƣởng này hoạt đông rất
hiệu quả
Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật tƣ bao bì đã làm dƣ thừa lực lƣợng
lao động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trƣờng Công ty đã quyết định mở
xƣởng sản xuất sữa đậu nành và xƣởng chế biến gạo chất lƣợng cao.
Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công
ty khai thác thêm đƣợc thị trƣờng và giúp Công ty giải quyết đƣợc số nhân công
dôi dƣ trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
3
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba
chủng loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh
doanh ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị
phục vụ cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty.
Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải,
Xây dựng và Chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà
Tên hàng hoá
Chủng loại
Nhãn
hiệu
sản Tỷ trọng trong doanh
phẩm
thu tiêu thụ sản phẩm
năm 2002
Sữa đậu nành
Hàng thông dụng
“Sữa
đậu
nành 24%
lƣơng thực”
Bia hơi
Hàng thông dụng
“Bia lƣơng thực”
Gạo các loại
Hàng thông dụng
“Gạo
Công
21%
ty 55%
lƣơng thực”
(Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong năm 2002 )
III. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng:
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà
nƣớc có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trƣờng các sản phẩm
Sữa đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nƣớc
đặt ra đáp ứng thị trƣờng nội địa, phục vụ xuất khẩu đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp
nhận.
2. Nhiệm vụ:
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
4
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nƣớc khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trƣờng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và
Chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lƣơng thực Miền
Bắc thực hiện chính sách quản lý thị trƣờng của Nhà nƣớc nhƣ bình ổn giá cả,
quản lý chất lƣợng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các
Công ty địa phƣơng về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
Mở rộng, phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Chú trọng phát triển mặt
hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
góp phần ổn định xã hội.
Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nƣớc giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào
ngân sách Nhà nƣớc.
IV. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt
đƣợc một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lƣợng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dƣới
đây cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt đƣợc,
cải thiện thu nhập bình quân của công nhân
Biểu 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
2002
Doanh thu
Triệu đồng
68.000
70.000
73.100
Giá trị xuất khẩu
Triệu USD
3,7827
4,1121
4,28
Nép ngân sách
Triệu đồng
1325
1389
1416
Lãi để lại
Triệu đồng
1230
1267
1.310
Tấn
23000
30.300
40.000
1000lít
260
320
350
Sản lƣợng tiêu thụ
Gạo các loại
Sữa
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
5
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
Bia
1000lít
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
320
327
300
Tấn
2000
2200
2300
Đại lý vận tải
Tấn/km
6.500.000
6.900.000
7.100.000
Thu nhập bình quân
1000 đ
700
800
850
Phân bón
một công nhân
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000)
Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà đƣợc trình bày ở trên
đã chỉ ra xu hƣớng chung là các sản phẩm chính của Công ty nhƣ bia hơi sữa đậu
nành và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trƣờng. Chính vì vậy
doanh thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm
2000 là 3 tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm
2001 ( tăng 3% ). Nhƣ vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhƣng tốc độ tăng
năm 2002 so với năm 2001 chƣa cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc
dù tiêu thụ hàng hoá tƣơng đối ổn định nhƣng tốc độ tăng chƣa cao, chƣa khai thác
tối đa thị trƣờng.
Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy
năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so
với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với
năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).
Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất
này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. nh- vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
6
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi,
chi phí và các khoản khác đã tăng lên.
Xét về chỉ tiêu khối lƣợng tiêu thụ những sản phẩm chính:
Gạo là sản phẩm có khối lƣợng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế
mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ đƣợc 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng
lên 30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn
(tăng 32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận
cao cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà với khối
lƣợng tiêu thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất
khẩu gạo, bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc.
So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lƣợng tiêu thụ biện động
hơn. năm 2000 tốc độ tăng trƣởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000
này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lƣợng tiêu thụ
sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản
lƣợng tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2
mặt hàng này nhìn chung không ổn định và có xu hƣớng chậm lại. Điều này một
phần do ngành nƣớc giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay
gắt trên thị trƣờng nƣớc giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công
ty nƣớc giải khát quốc tế (các Công ty liên doanh, Công ty nƣớc ngoài ) là sức
Ðp cho thị trƣờng nƣớc giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản
phẩm sữa đậu nành và bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản
phẩm thay thế, giữa các nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty
phải làm thế nào đẻ tìm mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững
và phát triển thị trƣờng.
Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản
xuất ra mà chỉ mang tính chất thƣơng mại và sản lƣợng cũng tăng lên hàng năm,
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
7
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là
4,5%.
Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và
Công ty ngày càng nhận đƣợc nhiều hợp đồng vận tải.
Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm
2000,2001 đã tăng cao so với những năm trƣớc đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu
tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so
với năm 2001.
Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty
lƣơng thực, song nó cũng bị ảnh hƣởng chi phối bởi tình hình kinh tế – chính trị
của các nƣớc trong khu vực. Nếu nh- năm 1999 chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hƣớng về xuất
khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trƣờng xuất khẩu gạo của
Công ty là Thái Lan.
Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng
tăng nhƣng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần
quan trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất
đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
8
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
PHần II
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Trong nền kinh tế thị trƣờng, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển
của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị
trƣờng.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên
vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó
có thể tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
con ngƣời.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty
muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều
phải gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lƣợng sản phẩm là vũ
khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trƣờng và là phƣơng pháp có hiệu quả tạo
ra nhu cầu mới.
Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công
nghệ tƣơng đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ
các nguyên liệu đầu vào nh- đậu tƣơng, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và
mỗi quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình
lại đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng
bộ của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.
Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực
Vĩnh Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động đƣợc, Công ty đã
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
9
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
trang bị ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm
chính của mình.
SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH
M¸y ph©n
lo¹i ®Ëu
t-¬ng
M¸y nghiÒn
Bé phËn läc
(®ång ho¸ )
M¸y ly t©m
Bé phËn khö
trïng b»ng
nhiÖt ®é cao
Bé phËn
chiÕt
Bé phËn
®ãng chai
NhËp kho
QTKD9-HN
D¸n m¸c
Khö trïng
lÇn cuèi ë
t0=1300C
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
10
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
Sơ đồ 2: hệ thống thiết bị sản xuất bia hơi
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
11
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
phËn
Sơ đồ Bé
3: hệ
thống thiết bị chế biến gạoThïng
trén c¸c
nguyªn
liÖu
Bé phËn ph©n
lo¹i
Bé phËn
ch-ng
cÊt
lªn men
C¸c m¸y say s¸t
M¸y sµng
chuyÓn
Bé phËn
khö
trïng
M¸y ®¸nh
bãng
Lµm
Läc sau
l¹nh
Kh©u ®ãng bao
C¸c
thïng
chøa
thµnh
phÈm
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
12
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
II. ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY
Việc đầu tƣ vào máy móc để cải tiến chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm đã
đƣợc Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu tƣ cải tiến công nghệ chế
biến gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lƣợng sản phẩm
gạo các loại của Công ty đƣợc chế biến ra với chất lƣợng đáp ứng đƣợc đòi hỏi của
ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy
trình công nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa,
do vậy đã có ảnh hƣởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi
phí sản xuất ccủa sản phẩm tƣơng đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của
Công ty trên thị trƣờng, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
BẢNG 3: TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VẬN TẢI, XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC VĨNH HÀ
đơn vị : VNĐ
Loại thiết bị
Năm sản
Nƣớc sản
Thời gian
Giá trị ban
Giá trị còn
xuất
xuất
sản xuất
đầu
lại
Sản xuất gạo
1989
Nhật Bản
1995
500 triệu
400 triệu
Sản xuất sữa
1993
Việt Nam
1996
500 triệu
450 triệu
Sản xuất bia
1980
Việt Nam
1992
1tỷ
800 triệu
(nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty
còn có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi nhƣ: diện tích mặt bằng
Công ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất
lớn. Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ
các nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt đƣợc các thành
phẩm đƣợc sản xuất ra.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
13
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
Phần III
Cơ cấu sản xuất của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng
thực Vĩnh Hà
I.
Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà là một Công ty
lớn vì vậy các bộ phận sản xuất đƣợc phân chia dùa trên nguyên tắc về chức năng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty
đƣợc tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục
vụ sản xuất.
Bé phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia
hơi – chế biến gạo các loại của các phân xƣởng tƣơng ứng tƣơng ứng.
Phân xƣởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m2, 52 công nhân
với nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng
Phân xƣởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ
sản xuất bia để cung ứng cho thị trƣờng nƣớc giải khát
Phân xƣởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là
chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trƣờng miền Bắc, miền Trung và
một phần dùng xuất khẩu.
Bé phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xƣởng
sản xuất sữa đậu nành, phân xƣởng sản xuất bia hơi, phân xƣởng chế biến gạo các
loại. Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận
dụng những khả năng dƣ thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm
phụ.Ví dụ trong phân xƣởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã
bia bán cho những vùng chăn nuôi
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
14
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
II. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận
hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. Ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ
phận sản phẩm có thể đƣợc tiêu thụ hoặc đƣợc chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận
tiếp theo để sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa
các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy đƣợc tính phối hợp giữa các bộ phận,
xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công
ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ
Ban giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi
hỏi phải có sự điều hành giám sát thƣờng xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một
sơ suất trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và
làm ảnh hƣởng tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty.
Nh- vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thƣờng và có hiệu qủa thì công tác
chỉ huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ
chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
15
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
PHẦN IV
BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
I. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà đƣợc quản lý theo
chế độ một thủ trƣởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của ngƣời lao
động. Theo hình thức này giám đốc Công ty là ngƣời quản lý điều hành và chịu
trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc
là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao quyền và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản
thuộc sở hữu của Nhà nƣớc để thực hiện các mục tiêu của Nhà nƣớc đề ra. Sự giám
sát theo dõi và những quyết định của giám đốc dùa trên cơ sở báo cáo từ các phòng
ban, mà đứng đầu là các trƣởng phòng ban và xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là
các quản đốc xí nghiệp.
Trƣởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là ngƣời có nhiệm vụ tổng hợp báo
cáo thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều
hành và quản lý các nhân viên cấp dƣới và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc Công
ty.
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ
máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc
giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên
môn hoá chức năng và tham mƣu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy
đƣợc năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng
chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
16
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà đã thành lập bộ máy tổ
chức quản lý nh- sau:
SƠ ĐỒ 4: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phßng
Tµi
vô
Phßng
Kinh
doanh
Phßng
Tæ
chøc
Phßng
TiÕp
thÞ
Phßng
kü
thuËt
Phßng
HC
B¶o vÖ
C¸c ph©n x-ëng
X-ëng
ChÕ biÕn
G¹o
Cöa hµng
dÞch vô I
QTKD9-HN
X-ëng
S¶n xuÊt
Bia h¬i
X-ëng
s¶n xuÊt
s÷a ®Ëu
nµnh
Cöa hµng
dÞch vô II
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
17
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
Giám đốc: là ngƣời nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành
chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc
cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác
chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty.
2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vô
Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng
tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý
máy móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu
trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phƣơng án kinh doanh đã
đƣợc xét duyệt.
Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề
xuất về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lƣơng khen
thƣởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với ngƣời lao động.
Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản
phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lƣới phân phối về các tỉnh. Đồng thời
nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis
tham gia các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đƣa ra
mức giá và chiến lƣợc linh hoạt.
Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính
theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trƣớc Công ty về các khoản tài
chính.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
18
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRẦN VĂN
TRƢỜNG
trÇn v¨n tr-êng
Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thƣờng
đối với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện
lƣu trữ tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công
ty
3. Các Xí nghiệp thành viên
Xƣởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến ngƣời tiêu dùng
cuối cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Xƣởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở
Hà Nội và các tỉnh lân cận
Xƣởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tƣơng loại tốt để phục vụ cho
dây chuyền sữa đậu nành.
Các cửa hàng dịch vô: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng
thời là nơi trƣng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty.
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
19
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TRƢỜNG
TRẦN VĂN
trÇn v¨n tr-êng
Phần V
Hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch
phát triển Công ty
I. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƢỢC VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRỂN DOANH NGHIỆP
1. Môi trƣờng kinh tế và môi trƣờng ngành :
1.1 Môi trường kinh tế quốc dân :
1.1.1 Môi trường kinh tế :
Môi trƣờng kinh tế là môi trƣờng có liên quan trực tiếp đến thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lƣơng thực Vĩnh Hà , nã
quyết định những đặc điểm chủ yếu của thị trƣờng nhƣ: dung lƣợng, cơ cấu, sự
phát triển trong tƣơng lai của cầu, của cung, khối lƣợng hàng hoá và giá trị hàng
hoá trao đổi trên thị trƣờng .
Mét số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hƣởng đến hoạch định chiến lƣợc của
Công ty :
+ Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính.
+ Sù phân bổ và phát triển của lực lƣợng sản xuất.
+ Sù phát triển của sản xuất hàng hoá.
+ Thu nhập quốc dân.
+ Thu nhập bình quân đầu ngƣời.
1.1.2 Môi trường văn hoá xã hội, dân cư.
a. Văn hoá xã hội :
Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân
cƣ và sự giao lƣu giữa các bộ phận dân cƣ khác nhau. Các nhân tố này ảnh hƣởng
đến thị hiếu tập quán tiêu dùng của dân cƣ. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội
phải kể đến :
QTKD9-HN
KHOA KINH TẾ PHÁP CHẾ
20
- Xem thêm -