Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỞ ĐẦU
Hiện nay nhu mức sống của ngƣời dân trong xã hội đã phát triển tƣơng đối
cao, chính vậy nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ cũng theo đó mà phát triển
theo. Ngành sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nội thât cũng không năm ngoài
mục đích phục vụ nhu cầu này của ngƣời tiêu dùng trong xã hội. Thông qua quá
trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty Xuân Hoà, một Công ty xản xuất và kinh
doanh nhiều mặt hàng nhƣng chủ yếu là mặt hàng nội thất giúp cho tôi hiểu rõ
hơn về nhu cầu của xã hội đối với mặt hàng này. Đồng thời đây cũng là dịp tôi
khải nghiệm những kiến thức mà mình đã tích luỹ đƣợc trong suất thời gian ngồi
trên Giảng Đƣờng đại học.
Trong suất quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nƣớc
một thành viên Xuân Hoà, tôi đã đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình của toàn thể
CBCNV của Công ty đặc biệt là những CBCNV phòng Kinh doanh nơi tôi trực
tiếp thực tập. Hơn nữa với sự hƣớng dẫn tận tình của Thầy Vũ Văn Ngọc và Cô
Lê Thị Thanh Thuỷ đã giúp tôi hoàn thành đề tài thực tập tổng hợp của mình.
Thông qua bài viết này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Công ty
và Thầy Vũ Văn Ngọc, Cô Lê Thị Thanh Thuỷ.
Bản Báo Cáo thực tập này đƣợc chia làm các phần chính sau:
1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ
2.
KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY
3.
NHŨNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY
4.
VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG
THỰC TẾ TẠI CÔNG TY
5.
CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP.
Rất mong đƣợc sự góp ý chỉ bảo của thầy cô.
1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ.
1
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
1.1.
Địa vị pháp lý và chức năng sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Xuân Hoà
Tên Công ty viết bằng tiến việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ
Tên giao dịch băng tiếng việt:
CÔNG TY XUÂN HOÀ
Tên giao dịch quốc tế:
XUAN HOA COMPANY
Tên viết tắt:
XUHA Co
trụ sở chính: Phƣờng Xuân Hoà -Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Sồ điện thoại: 0211863244
Fax : 0211863019
Email:
[email protected] Webside: www.xuanhoa.com
Giấy chƣng nhân đăng ký kinh doanh số: 109380
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh hàng trang thiết bị nội thất và trang thiết bị
văn phòng, rắp ráp xe đạp xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô
phịc vụ cho nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu; Liên doanh liên kết hợp
tác đầu tƣ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc để mở rông sản xuất kinh
doanh của công ty, đƣợc nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phụ tùng thiết bị
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và thị trƣờng.
+ Làm đại lý, mở cửa hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của
công ty và sản phẩm liên doanh liên kết; Dịch vụ cho thuê: bến bãi đỗ xe, văn
phòng làm việc, nhà ở, siêu thị, kinh doanh bất động sản; Kinh doanh các ngành
nghề khác căn cứ vào năng lực của Công ty nhu cầu thị trƣờng và đƣợc Pháp luật
cho phép.
Vốn điều lệ: 35.000.000.000,0 đồng (Ba mƣơi lăm tỷ đồng VN).
Chủ sở hữu : UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Ngƣời đại diện pháp lý của Công ty:
- Chức danh: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
- Họ và tên : Trần Quốc Lập
Nam
- Sinh ngày : 14/7/1954 Dân tộc : Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh nhân dân số: 012227176
- Ngày cấp: 27/4/1999
Nơi cấp: Công an Thành Phố Hà Nội
- Nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú:
Số 15 - Đƣờng 2/3 - Phƣờng Láng Hạ - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
Tên địa chỉ chi nhánh:
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên Xuân Hoà tại
TP Hồ Chí Minh.
Trụ sở : Số 558 - Đƣờng cộng hoà - Phƣờng 13 – Quận Tân Bình TP Hồ
Chí Minh.
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên Xuân Hoà tại TP Hà Nội.
2
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Trụ sở : Số 7 Phố Yên Thế - Phƣờng Điện Biên - Quận Ba Đình – TP Hà Nội.
Tên địa chỉ đơn vị trực thuộc: Cơ sở sản xuất Đƣờng Đông Lạnh - Thị
Trấn Cầu Diễn - Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội.
1.1.2 Những khởi đầu xây dựng
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại Miền Bắc,
mà đỉnh cao là ―Điện Biên Phủ trên không‖, Chính phủ Mỹ buộc phải kí kết hiệp
định Pari chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì
nhân dân Miền Bắc phải đƣơng đầu với rất nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh để lại. Vào thời điểm này Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng khuyến khích sản
xuất các mặt hàng phục vụ dân sinh, trong đó có việc sản xuất một nhà máy sản
xuất xe đạp để phục vụ cho nhu cầu nhân dân. Nhà máy đƣợc lựa chọn đặt địa
điểm trên vùng huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thị trấn Xuân Hoà
huyện Mê Linh tỉnh Vỉnh Phúc) cách Hà Nội 42 Km, có công xuất thiết kế lắp
ráp hoàn chỉnh 200.000 xe đạp/năm và các phụ tùng xe đạp nhƣ xích, vành, nan
hoa, ghi đông phục vụ tiêu dùng. Công trình do nƣớc Cộng hoà Pháp chuyển giao
công nghệ, thiết bị.
Giữa năm 1974, Bộ cơ khí luyện kim là chủ đầu tƣ đã điều động các lực
lƣợng gồm đoàn thi công cơ giới 32, công trƣờng xây lắp máy số 6 thuộc công ty
xây lăp công trình cơ khí tiến hành khởi công xây đựng. Cuối năm 1977 phần
xây dựng nhà xƣởng về cơ bản đã xong, chuyển sang giai đoạn lắp đặy thiết bị.
Ban chuận bị sản xuất Nhà máy xe đạp Xuân Hoà đƣợc thành lập. Ban này có
nhiệm vụ tiếp nhận công trình sau khi xây lắp xong, tổ chức và bố trí cán bộ theo
chuyên gia tiếp thu công nghệ và chuẩn bị mọi điều cần thiết cho xí nghiệp ra
đời.
Từ cuối năm 1977 đến năm 1979 đã tiếp nhận nhiều đợt cán bộ, công
nhân viên về làm nòng cốt cho xí nghiệp. Tháng 5-1978, chị bộ ban chuẩn bị sản
xuất đƣợc thành lập với 46 đảng viên. Tổ chức công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh cũng đƣợc thành lập.
Tháng 6-1979, Thủ tƣớng Chính phủ có quyết định chuyển công trình xe
đạp Xuân Hoà từ Bộ cơ khí luyện kim sang cho UBND thành phố Hà Nội quản
lý. Việc chuyển giao giữa lúc công trình chƣa hoàn thành trọn vẹn và đang thời
kỳ chuyên gia hƣớng dẫn công nghệ gây khó khăn, ách tắc nghiêm trọng cho việc
thực hiên hợp đồng hƣớng dẫn công nghệ của chuyên gia Pháp.
Đầu năm 1980 có 3 giây chuyền sản xuất chạy thử cho ra sản phẩm là:
xích, ổ giữa, nan hoa. Tháng 3-1980, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định
thành lập Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà và bổ nhiệm các đồng chí Nguyễn Mạnh
Hiển làm Giám đốc, đồng chí Nguyễn Văn Tịnh, Văn Huy Quân làm phó Giám
đốc. Sau khi ra đời các điều kiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của một
doanh nghiệp quốc doanh đƣợc xúc tiến khẩn trƣơng. Quý I năm 1980 đã cho ra
3
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
đời các phân xƣởng trực thuộc: Phòng Tổ chức lao động, Phòng Tài vụ, Phòng
Kỹ thuật, Phòng Kế hoạch, Ban hành chính đời sống, Ban bảo vệ. Bốn dây
chuyền vành, sơn, mạ và cân vành do những khó khăn về chuyển giao tổ chức, về
điện nƣớc và hợp đồng chuyển giao công nghệ với Pháp bị chậm trễ nên cuối
năm 1980 dây chuyền vẫn chƣa ổn định. Sau những nỗ lực tiếp nhận những cán
bộ công nhân viên về, nhƣng hầu hết đều mới ra trƣờng, kinh nghiệm công tác
còn non yếu, lãnh đạo xí nghiệp thực hiện nhiều biện pháp: cử nhiều đoàn CNV
đi kiến tập ở Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, ở Bi Xích Líp Đông Anh, ở Xe
đạp Thống Nhất, mở nhiều lớp ngiệp vụ quản lý, hƣớng dẫn kỹ thuật cho công
nhân các dây chuyền.
Đến cuối năm 1980 về cơ bản Xí nghiệp xe đạp đã hình thành về tổ chức,
nhân sự và quản lý. Chỉ sau thời gian chuẩn bị chƣa đầy một năm, đầu năm 1981
Xí ngiệp đã có thể đi vào sản xuất theo kế hoạch nhà nƣớc. Ngày 30-12-1980
trƣớc sự chứng kiến của đại diện các cơ quan Nhà nƣớc và Thành phố Hà Nội, Xí
nghiệp khai trƣơng.
Đây là một thời kỳ vô cùng khó khăn về đời sống vật chất cũng nhƣ tinh
thần. Công trình Xe đạp Xuân Hoà đƣợc xây dựng đã thức dậy một vùng đất
hoang vu khô cằn, nhƣng cũng chính sự hoang vu khô cắn đó mà tổ chức hạ tầng
cơ sở và tổ chức dịch vụ còn sơ khai, cộng với chế độ tem phiếu thời bao cấp làm
cho đời sống của CBCNV Xí nghiệp găp muôn vàn khó khăn thiếu thốn. Đời
sống tinh thần cung cũng buồn tẻ không kém, tối không có điện, không phim ảnh
không văn nghệ…Chấp nhận thực tế khó khăn đó nhƣng không chịu chùn bƣớc,
dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Ban Giám đốc đã phối hợp với Công đoàn, Đoàn
thanh niên kiên trì tuyên truyền giáo dục vân động CBCNV tinh thần vƣợt khó,
từng bƣớc thực hiênj nhiều biện pháp tích cực.
Các gia đình có phong trào gia tăng tự túc rau xanh, trồng khoai sắn nuôi
lợn gà để gia tăng thu nhập. Phong trào đóng gạch xỉ, tự sửa sang nhà ở, công
trình phụ. Tuy rất khó khăn ban lãnh đạo xí nghiệp cho chạy máy phát điện nhỏ
cấp điện sinh hoạt vào giờ cao điểm. Mua sắm máy thu hình ở khu tập thểvà tổ
chức một hệ thống loa công cộng bắc vào từng dãy nhà tập thể. Nhà ăn tập thể
buổi đầu vô cùng kho khăn, nhƣng ngày càng đƣợc củng cố, bộ phận phục vụ
tích cực liên hệ các nguồn cung cấp các nguồn lƣơng thực, thực phẩm có chât
lƣợng hơn. Nhà trẻ bắt đầu xây dựng với số cháu ban đầu vài chục cháu. Đoàn
thanh niên phát động phong trào thể dục thể thao, lôi cuốn đông đảo CBCNV
tham gia. Không có tiền mua dụng cụ thể thao Đoàn đã tổ chức đi trồng rừng
thuê cho Lâm trƣờng gây quỹ. Dòng chữ ― Không có gì quý hơn độc lập tự do‖
bằng đá xếp trên đồi Thằn Lằn cách xa hàng chục Km vẫn thấy rõ do Đoàn thanh
niên tự thiết kế thi công là tƣợng trƣng cho ý chí và tinh thần con ngƣời ở đây.
4
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Nếu xét trong toàn bộ quá trình đi lên của công ty Xuân Hoà thì đây là
thời kỳ khó khăn gian khổ nhấy của công ty.
1.2 Khái quát về quá trình hoạt động của công ty
1.2.1 Giai đoạn sản xuất theo kế hoạch
Giai đoạn 1981-1985:
Năm 1981 năm đầu tiên sẩn xuất theo kế hoạch nhà nƣớc giao, Xí nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn lúng túng. Trƣớc hết là đội ngũ đã yếu lại thiếu, tổng số
lao động đầu năm là 350 ngƣời, trong đó kỹ sƣ chƣa đến 20, trung cấp trên 30
ngƣời, công nhân kỹ thuật chiếm 60% nhƣng hầu hết mới ra trƣờng bậc 2 bậc 3,
mà phải tiếp nhận một công trình kỹ thuật hiện đại vào loại nhất Việt Nam và
trong khu vực lúc bấy giờ trong lĩnh vực xe đạp. Lúc này mới có 4 dây chuyền đã
sản xuất thử: xích, ổ giữa, nan hoa và vành còn 3 dây chuyền nữa chƣa đƣợc
hƣớng dẫn đầy đủ và chạy chƣa ổn định thì chuyên gia về nƣớc.Với tinh thần
khắc phục khó khăn đoàn thanh niên đề xƣớng phong trào thi đua chào mừng 50
năm thành lập đoàn 26-3-1931—26-3-1981 đƣa sản lƣợng xích đạt 26.000 sợi
/tháng một kỷ lục chƣa từng có. Tháng 3/1981 UBND Thành phố Hà Nội chuyển
xí nghiệp từ sở công nghiệp Hà Nội vào Liên hiệp Xe đạp Hà Nội. Tháng 4/1981
tiếp nhận Xí nghiệp kéo ống thép Kim Anh thành một phân xƣởng chuyên sản
xuất ống thép các loại phục vụ cho sản xuất xe đạp.
Năm 1982 nhiều khó khăn mới phát sinh: các loại vật tƣ chính và phụ
thiếu thép làm xích và ổ giữa hết, hợp đồng mới chƣa về kịp. dụng cụ khuôn cối
có có một số loại dơ dão hỏng hóc vật tƣ phục vụ cũng cạn kiêt. Qua cân điều
kiện sản xuất Nhà nƣớc chỉ giao kế hoạch bằng 50% kế hoạch năm 1981.
Năm 1983 sản xuất có nhiều thuận lợi hơn do kết quả hoạt động của hai
năm về trƣớc, đăc biệt là các giải pháp khoa học kỹ thuật đem lại. Mặt khác các
loại vật tƣ chính: Thép làm ổ giữa đã về, khí thế thi đua sản xuất có nhiều khởi
sắc. Xí nghiệp lần đầu tiên áp dụng hình thức treo tiền thƣởng cho từng dây
chuyền sản xuất, định mức lao động và áp dụng chế độ lƣơng theo sản phẩm có
chế độ khuyến khích luỹ tiến nên không khí thi đua diễn ra rất sôi nổi. Công tác
quản lý kỹ thuật chú ý chƣơng trình bảo dƣỡng định kỳ hƣớng dẫn kiểm tra quy
trình công nghệ và quy phạm an toàn, công tác kế hoạch thực hiện điều độ, công
tác thống kê đã tổ chức mạng lƣới ghi chép đến từng phân xƣởng từng ngày. Kế
hoạch sản xuất năm 1983 đạt 108,8% trong đó sản lƣợng ổ giữa đạt 75.000 chiếc.
Năm 1984 đƣợc giao thêm nhiệm vụ sản xuất xe đạp, các nhiệm vụ khác
cũng đƣợc giao tăng hơn. Đời sống văn hoá tinh thần có nhiều tiến bộ, năm đầu
tiên tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát mùa hè và thăm cố đô Huế. Kết nghĩa vói
đoàn 235 mỗi tháng chiếu phim một tối. Mua sắm nhiều dụng cụ thể thao tổ chức
thi đấu bóng chuyền, bóng đá. Đặc biệt là phong trào văn nghệ quần chúng diễn
ra sôi nổi. Công tác quản lý cũng đạt thành tựu: xích đƣợc cấp dấu chất lƣợng
5
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
cấp 1, xe đạp đƣợc công nhận là xe chất lƣợng cao. Tác phong công nghiệp trong
làm việc nề nếp quản lý đƣợc chấn chỉnh.
Năm 1985 là năm thứ năm thành lập Xí nghiệp đã bớt phần kho khăn,
song trong sản suất kinh doanh còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc giải quyết: đó là tình
trạng mất cân đối vật tƣ; thiếu dụng cụ phụ tùng thay thế phụcvụ sản suất; đồng
tiền bị mất giá nghiêm trọng do lạm phát làm ảnh hƣởng đến dời sống của
CBCNV. Tuy gặp nhiều khó khăn nhƣng năm 1985 Xí nghiệp hoàn thành vƣợt
mức trƣớc kế hoạch 20 ngày.
Năm năm (1980-19895) là giai đoạn đầu tiên hình thành Xí nghiệp về mọi
mặt. Về tổ chức sản xuất đã phat triển dần theo hƣớng chuyên môn hoá. Nếu năm
1981 có 4 phân xƣởng, 7 phòng ban thì năm 1985 có 7 phân xƣởng, 11 phòng
ban. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo điều hành đƣợc bồi dƣỡng thử thách từ trong thực
tiễn.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống 1981-1985 nhƣ sau:
Chỉ tiêu
Giá trị TSL
Sản phẩm
Xích
Vành mạ
Nan hoa
Ổ giữa
Ống thép
Xe đạp
Lao động bq
Thu nhập bq
Chiến sĩ TĐ
Tổ LĐXHCN
ĐV
Tr.đ
1981
18,547
1982
8,897
1983
13,131
1984
20,000
1985
34,414
sợi
đôi
100c
cái
1000m
cái
ngƣời
đồng
ngƣời
tổ
131.18
5.318
9.596
67.798
631,6
38.69
9.732
3.744
125.513
25.521
1.500
74.900
275,1
191.000
46.000
1.546
414
299
5
411
350
6
270.131
42.400
4.495
43.375
341,9
5.502
492
355
16
6
274,1
457
416
11
3
232,5
600
484
509
15
5
Giai đoạn 1986-1990.
Năm 1986 là một mốc quan trọng trọng lịch sử phát triển của đất nƣớc.
Nghị quyết Hội nghị TW 8 khoá VI chỉ rõ ― Năm 1986 phải là năm cải cách
nhằm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh
doanh có lãi…‖ Sau đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với tinh thần nhìn
thẳng vào sự thật đã phan tích sâu sắc những sai lầm, khuyết điểm của Đảng và
Nhà nƣớc trong qúa trình quản lý kinh tế-xã hội; đề ra phƣơng hƣớng đổi mới tƣ
duy trƣớc hết là tƣ duy kinh tế và cơ chế quản lý, để tạo ra một bƣớc chuyển biến
căn bản của đất nƣớc
6
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Thấm nhuần quan điểm của TW, Xí nghiệp đã tổ chức đợt sinh hoạt chính
trị sâu rông trong quần chúng nhằm đánh giá thực trạng tình hình và những ƣu
khuyết điểm. Từ đó lãnh đạo xí nghiệp đã từng bƣớc thực hiện đề án cải tiến
quản lý. Trong công tác kế hoạch Xí nghiệp đã giao cho các phân xƣởng căn cứ
vào năng lực thiết bị xây dựng và đăng ký kế hoạch. Phân cấp kỹ thuật đƣa một
số kĩ sƣ, trung cấp kỹ thuật vào làm việc tại phân xƣởng trực tiếp giải quyết tại
chỗ những khó khăn vƣớng mắc.
Với những cố gắng vƣợt bậc triển khai nhiều biện pháp đồng bộ tích cực
mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 1987-1988 đều hoàn
thành vƣợt mức. Trong đó ản lƣợng xích 1987 đạt 300.000 sợi, năm 1988 đƣợc
21.000 xe đạp hoàn chỉnh một kỷ lục chƣa từng có. Bƣớc sang năm 1989, kiên t
rì tƣ tƣởng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc và đề cao vai trò tự chủ của cấc đơn
vị trong sản xuất kinh doanh. Với những trang thiềt bị công nghệ có sẵn ban lãnh
đạo Xí nghiệp đã mạnh dạn đi vào hƣớng sản xuất mặt hàng nội thất. Quán triệt
tƣ tƣởng của đồng chí Nguyễn Văn Linh ―Tự cứu lấy mình trƣơc khi trời cứu…‖
một phong trào tìm kiếm sản phẩm mới dấy lên rộng khắp. Chỉ trong quý 3 năm
1989 Xí nghệp đã cho ra đời hàng chục mẫu mã bàn, nghế, giá… Đặc biệt là các
loại nghế gấp kiểu Liên Xô, Thái Lan đƣợc khách hàng rất ƣa chuộng. Việc chế
tạo thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan
trọng của Xí nghiệp, tạo ra một hƣớng phát triển hoàn toàn mới.
Trên đà thắng lợi của năm 1989 năm 1990 kết quả sản xuất kinh doanh đạt
140% khẳng dịnh hƣớng đi đúng của Xí nghiệp và triển vọng phát triển trong
những năm tiếp theo.
Kết quả sản xuất, kinh doanh và đời sống giai đoạn1985-1990.
Chỉ tiêu
ĐV
1986
1987
1988
1989
1990
Giá trị TSL
Tr.đ
40,318
59,98
71,40
39,92
51,67
Sản phẩm
Bàn ghế các loại
cái
36.300
35.400
27.438
31.993
Xích
sợi
115.045 300.000 293.000
67.653
1.222
Vành mạ
đôi
32.662 40.492
80.900
63.156
75.291
Nan hoa
100c
2.000
320
1.592
Ổ giữa
cái
65907
30.000
70.600
Ống thép
1000m
258
500
576
380
549,7
Xe đạp
cái
12.720 16.507
21.000
12.469
15.690
Lao động bq
ngƣời
553
577
619
620
636
Thu nhập bq
đồng
1.225
5.983
54.669
60.000
135.378
Chiến sĩ TĐ
ngƣời
26
36
44
38
51
Tổ LĐXHCN
tổ
9
15
15
15
21
7
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
1.2.2 Giai đoạn tiếp tục đổi mới.
Giai đoạn 1990-1995.
Sau những năm đổi mới thực hiên dƣờng lối đổi mới nhất là trong hai năm
2989-1990, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà giành đƣợc những thắng lợi to lớn. Với
bƣớc đi thử nghiệm mạnh dạn chuuyển sang sản xuất mặt hạng nội thất, đã tạo đà
cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trƣờng, ổn định đời sống và
phát triển sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đứng trƣớc những thách thức
không nhỏ. Mặt trái của cơ chế thị trƣờng phát sinh nhiều tiêu cực: Tình trạng
sản xuất kinh doanh trốn lậu thuế, làm hàng giả ngày càng nhiều, nạn nhập lậu
hàng xe đạp tràn ngập trên thị trƣờng, mặt khác vừa thoát khỏi cơ chế cũ nên còn
chịu nhiều lề lối, tác phong làm việc cũ. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn những
nhân tố chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn của nghiệp, tại đại hội CNVC
tháng 3-1991 đã xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là:
Quyết tâm đẩy mạnh đổi mới, tích cực chuyển sang ngành hàng nội thất văn
phòng nhƣng vẫn duy trì mặt hàng truyền thống, bảo đảm việc làm và đời sồng
cho CBCNV. Mở rộng quan hệ liên kết, kí kết hợp đồng kinh tế sản xuất, gia
công khuôn cối sữa chữa thiết bị với các cơ quan trƣờng học… để khai thác vật
tƣ tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó Xí nghiệp đã khai thác đƣợc tiềm năng trí tuệ và
trình độ kỹ thuật của đơn vị bạn. Bƣớc đầu đặt một số đại lý tiêu thụ hàng hoá ở
các cửa hàng trong Liên hiệp, cửa hàng Bách hóa tổng hợp Tràng Tiền, Cửa
Nam, Cẩm Phả, Lạng Sơn. Năm 1992 tham gia triển lãm hàng thật hàng giả tại
hội vhợ Giảng Võ đƣợc khách hàng tìn nhiệm cao.
Trong xu thế phát triển chung của đất nƣớc, để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố
Hà Nội đã ra quyết định số 5614- QĐ/UB, chuyển Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà
thành công ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Việc
chuyển Xí nghịêp thành công ty đã mở bƣớc phát triển mới cho đơn vị. Nếu
trƣớc đây nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất thì nay Công ty đƣợc mở
rộng tối đa quyền hạn về kinh doanh, thƣơng mại, dịch vụ, kết liên doanh với
trong nƣớc và nƣớc ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp…Công ty có thể phát huy tối
đa quyền tự chủ phù hợp với cơ chế mở. Đây là sự phát triển về chất mà nhờ đó
đã đƣa Công ty phát triển với tốc độ nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong hai năm
1983-1984 Công ty đã tích cực đầu tƣ công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền
sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng vừa tạo khoảng cách với các đối thủ
cạnh tranh về công nghệ. Năm 1995 đầu tƣ đây chuyền sơn bột tĩnh điện của
Thụy Sỹ là loại công nghệ hiện đại nhất thế giới lúc bấy giờ làm cho công suất
tăng lên gấp 4 lần so với dây chuyền sơn nƣớc. Cũng trong năm 1995 đầu tƣ dây
chuyền kéo ống thép của Đai Loan nâng công suất lên 2,7 lần và có tỷ lệ phế
phẩm nhỏ hơn.
8
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Cuối năm 1993 mở thêm chi nhánh ở Hà Nội( số 4 Thanh Nhàn ). Đầu
năm 1994 mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1993-1995 mở
46 đại lý trên 31 tỉnh thành trong cả ba vùng miền trên cả nƣớc. đòng thời cử
nhiều đoàn cán bộ chủ chốt đi tham khảo nhiều thị thị trƣờng thành phố Hồ Chí
Minh ,các tỉnh miền nam và các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,…Nhờ
vậy công ty đã có hàng trăm sáng kiến đổi mới kỹ thuật. Do nhƣng thành tích nổi
bật đó năm 1995 Công ty đã đƣợc Chủ tịch nƣớc tặng Huân chƣơng lao động
hạng Nhất.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1991-1995.
Chỉ tiêu
Giá trị TSL
Sản phẩm
bàn ghếcác loại
Xích
Vành mạ
Ổ giữa
Ống thép
Xe đạp
Lao động bq
Thu nhập bq
Chiến sĩ TĐ
Tổ LĐXHCN
ĐV
Tr.đ
cái
sợi
đôi
cái
1000m
cái
ngƣời
đồng
ngƣời
tổ
1991
5.145
1992
5.891
73.668 117.260
147.802 238.09
74.36
68.999
28.282 12.908
596,4
479,9
9.080
6.260
615
603
221.871 368.890
62
69
23
19
1993
9.280
1994
37.606
1995
52.700
219.783
256.202
56.171
3.462
1.500
5.116
606
664.300
70
21
348.650
122.600
68.998
500.244
8.840
41.188
2.047
5.969
591
969.000
77
32
1.557
3.670
587
1.140.000
88
37
Giai đoạn 1996-2000
Từ năm 1996 cùng với toàn Đảng toàn dân thực hiện kế hoạch 5 năm cuối
thế kỷ XX đƣợc Đảng ta xác định là năm bản lề của thời kỳ CNH-HĐH đất
nƣớc. Trong giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, trong đó
có cả liên doanh với nƣớc ngoài có quy mô sản xuất và trình độ công nghệ khá
hiện đại. Từ sự nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, lãnh đạo Công ty xác định cần
phải đẩy mạnh đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trƣớc hết đầu tƣ công
nghệ hiện đại nhƣng có hiệu quả ngay, mở rộng thị trƣờng đặc biệt là thị trƣờng
xuất khẩu. Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm cố gắng nỗ lực đấu tƣ, Công ty
đã trang bị lại gần nhƣ hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi dây chuyền
công nghệ hầu hết đƣợc cơ giới hoá tự động hoá, tạo sự thay đổi cơ bản về trình
độ sản xuất, từ đó đƣa công ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về hàng nội
thất ở Việt Nam.
9
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Từ ngày 1-1-1995 Bộ luật Lao động có hiệu lực pháp lý. Công ty đã từng
bƣớc đƣa vào thực hiện. Năm 1996 tổ chức ký kết hợp đồng lao động và thoả
ƣớc lao động, xoá bỏ chế độ biên chế. Năm 1997 xây dựng và ban hành nội quy
lao động.
Năm 1996 Công ty tham gia cùng 2 công ty Nhật Bản góp vốn thành lập
công ty liên doanh TANICHI-VIETNAM, hiện nay là một liên doanh làm ăn có
hiệu quả.
Đầu năm 1998 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy
sản xuất tủ văn phòng. Tháng 1-1999 tiếp nhận công ty, sản xuất kinh doanh
ngoại tỉnh (HACO),có trụ sở số 7 Yên Thế, quận Ba Đình làm Trung tâm thƣơng
mại và là nơi tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Tháng 6-1999 xúc tiến chƣơng
trình quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm thực hiện, tháng
6-2000 đã đƣợc QMS của AUSTRALIA và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn QUACERP cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2000 mở thêm
25 Đại lý nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 61 Đại lý và hai chi nhánh ở Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thị trƣờng xuất khẩu đã hình thành và phát triển
mạnh mẽ. Năm 1997 là năm đầu tiên xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu đƣợc
130.000 USD. Năm 1998 đã đạt mức 2,2 triệuUSD chiếm 30% doanh thu.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sông CBCNV năm 1996-2000.
Chỉ tiêu
ĐV
1996
1997
1998
1999
2000
Giá trị TSL
Tr.đ
61.800
70.100
95.700
101.000
107.00
Doanh thu
Tr.đ
65.660
72.156
99.062
104.286
111.65
Sản phẩm
Bàn nghế các loại
cái
506.602 637.39
807.446
828.327
920.000
Vành mạ
đôi
38.125
16.158
Ống thép
1000m
3.014
3.570
2.984
2.123
5.200
Xe đạp
cái
3.370
1.784
4.905
10.749
15.000
Lao động bq
ngƣời
621
620
760
800
850
Thu nhập bq
1000đ
1.172
1.209
1.370
1.300
1.200
Sáng kiến
33
90
75
65
45
Chiến sĩ TĐ
ngƣời
25
35
35
38
42
Tổ LĐXHCN
tổ
32
40
23
15
Giai đoạn 2000 – nay
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty. Với rất
nhiều thành tích rực rỡ ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá hiện nay giá trị hàng hoá xuất khẩu đã chiếm đến 50% tổng giá trị hàng
10
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
hoá của Công ty. Không những thế các phong trào thi đua văn hoá thể thao, xã hộ
phục vụ đời sống cũng diễn ra sôi nổi
Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công đã biết bám sát thực tế chủ động đề
xuất phát động nhiều phong trào quần chúng nhằm hƣớng vào mục tiêu sản xuất
kinh doanh, xây dựng đơn vị, văn hoá xã hội có hiệu quả hơn. Các phong trào
―ngƣời tốt việc tốt‖, ―phát huy sáng kiến cải riến kỹ thuật‖ đã đƣợc Công đoàn
phối hợp chặt chẽ với hội đồng thi đua của công ty duy trì tốt, hàng năm đều có
cải tiến. công đoàn chủ trì tổ chức phong troà thể thao sôi nổi liên tục, các môn
bóng đá, bóng chuyền, cầu lông đã lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Công
đoàn tổ chức thi đấu giao hữu trong nôij bộ và tham gia hội thi do liên đoàn Lao
động Thành phố tổ chức đều đạt giải. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện các
chƣơng trình: ―Tuổi trẻ thủ đô rèn đức luyện tài, xung kích sáng tạo trong sự
nghệp CNH-HĐH‖ đất nƣớc, các phong trào ―Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ
nƣớc‖ Đoàn cũng luôn là đơn vị đi đầu. Các phong trào của hội phụ nữ: ―Phụ
nữgiỏi việc nƣớc đảm việc nhà‖, ―Xây dựng gia đình văn hoá‖, ―Nuôi con khoẻ
dạy con ngoan‖ đƣợc phát động hàng năm, đã lôi kéo đông đảo chị, em phụ nữ
tham gia. Các mặt phục vụ đời sống vật chất, chăm lo sức khỏe của ngƣời lao
động không ngừng đƣợc củng cố. Bộ phận nhà ăn đảm bảo phục vụ 3 ca. Nhà trẻ
thực hiện nuôi tốt dạy tốt, trƣờng mẫu giáo của công ty luôn luôn đạt danh hiệu
xuất sắc. Bộ phận y tế hoàn thành tốt việc chăm lo sức khoẻ, cấp cứu thƣờng
trực, cấp thẻ BHYT và các công việc do Luật lao động quy định. Các phong trào
mang tính nhân đạo xã hội: Công ty nhận nuôi dƣỡng 3 Bà mẹ Việt Nam Anh
Hùng, tham gia tích cực vào các phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tai..
Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì hội nhập, căn cứ
cào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/9/2001về ciệc chuyển
doanh nghiệp nhà nƣớc doanh nghiệp của các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên và căn cứ vào quyết định số
918 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt danh sách các DNNN triển
khai đổi mới thành Công ty TNHH nhà nƣớc một thành viên. Ngày 23/8/2004
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 132/2004/QĐ-UB về việc chuyển
Công ty Xuân Hoà thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội thành Công ty TNHH nhà
nƣớc một thành viên. Từ đây Công ty ngày càng đƣợc tự chủ hơn về tất cả các
lĩnh vực hoạt động vì vậy doanh thu của Công ty nhanh chóng tăng cao.
11
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty.
stt
chỉ tiêu
1 tổng tài sản
năm 2003
134.365.979
năm 2004
122.431.459
năm 2005
126.352.413
2 Vốn lƣu động
3 Doanh thu
69.096.123
170.977.510
65.644.680
194.439.254
75.221.765
216.918.489
4 Lợi nhuận trƣớc thuế
5 Lợi nhuận sau thuế
4.345.673
4.233.989
6.622.541
6.585.677
9.512.215
8.590.154
6 Nộp ngân sách
2.577.668
3.247.228
5.398.656
1.3 Cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Theo điều 3 Quyết định 132/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội,
tổ chức Công ty gồm:
- Chủ tịch Công ty.
- Tổng giám đốc Công ty.
- 03 Phó tổng giám đốc.
- Kế toán trƣởng.
- Các phòng nghiệp vụ.
- Các đợn vị trực thuộc.
1.3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
12
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ 2
G GĐPX MẠ
GĐPX CƠ DỤNG
PHÓ TGĐ 1
PHÓ TGĐ3
BỘ PHẬN KHÁC
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ
GĐPX ỐNG THÉP
PHÓ GĐ
GĐPX PHỤ TÙNG
PHÓ GĐ
GGĐPX CƠ KHÍ
PHÓ GĐ1
PHÓ GĐ2
GĐPX MỘC
PHÓ TGĐ 2
PHÓ GĐ
PHÓ GĐ 1
GĐPX CẦU DIẼN
PHÓ GĐ 2
13
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
GĐ KỸ THUẬT
PHÓ GĐ
GĐ CHẤT LƢỢNG
PHÓ GĐ
PHÓ TGĐ 3
PHÓ GĐ 1
GĐ NHÂN SỰ
PHÓ GĐ 2
PHÓ GĐ 3
PHÓ GĐ 1
GĐ TÀI CHÍNH
PHÓ GĐ 2
GĐ BÁN HÀNG 1
PHÓ GĐ
GĐ BÁN HÀNG 2
PHÓ GĐ
GĐCN HÀ NỘI
PHÓ GĐ
GĐCN HCM
PHÓ GĐ
BỘ PHẬN KHÁC
PHÓ GĐ 1
GĐ HÀNH CHÍNH
PHÓ GĐ 2
14
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
1.3.3 Phạm vi hoạt động của Công ty Xuân Hoà
CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA
TRÊN THẾ GIỚI
15
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Hệ thống phân phối trong nƣớc
Trụ sở chính và showroom số 1:
Ph.Xuân Hoà - Tx.Phúc Yên - T.Vĩnh Phúc
Tel: 84.211 863012 - 863244/042/414
Fax: 84.211 863019/879668
Website: http://www.xuanhoa.com
Nhà máy số II
Thị trấn Cầu Diễn - Hà Nội
Tel: 84.4 7642092 - 7642414
Fax: 84.4 8346483
E-Mail:
[email protected]
Văn phòng và showroom số 2 tại Hà nội:
Số 7 Phố Yên Thế - Quận Ba Đình - Hà Nội
Tel: 84.4 8235080/81/82/83
Fax: 84.4 7331147
Showroom số 3:
Gian 101 Tầng 2 Toà nhà A1 Trung tâm TM Melinh
Plaza - Km số 8 đƣờng Cao tốc Thăng log Nội Bài
Tel/Fax: 04 04 2122885
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Số 558 Cộng Hoà-P13-Tân Bình - TP Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 84.8 8496769
CÔNG TY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TỚI HƠN 10 QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
16
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
17
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
Với hệ thống phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc và xuất khẩu
hàng hoá đi hầu hết các thị trƣờng lớn trên thế giới. Công ty ngày càng chứng tỏ
đƣợc sự lớn mạnh của mình trong ngành nội thất Việt Nam. Với tổng số 74 Đại
lý chính thức và hơn 1000 cửa hàng phân phối, các sản phẩm của Công ty thực
sự đã và đang đi sâu vào trong tiềm thức của ngƣời tiêu dùng không chỉ ở trong
mà cả ở ngời nƣớc.
1.4
Những nét chính trong công tác kế hoạch
Để tìm hiểu rõ hơn những mục tiêu cảu công ty trong năm tới chúng ta
hãy xem xét một số chỉ tiêu cơ bản của công trong những năm vừa qua, để từ đó
có những nhận xét khách quan.
Những mục tiêu chủ yếu của Công ty năm 2006 nhƣ sau:
- Giá trị sản xuất: 260 tỷ.
- Doanh thu:
240 tỷ.
- Xuất khẩu:
120 tỷ.
- Nội địa:
119 tỷ.
- Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2005.
- Củng cố hệ thống phân phối sản phẩm tiêu thụ.
- Duy trì và phát triển thƣơng hiệu Xuân hoà của Công ty.
Để xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu trên nhƣ thế nào và qua đó cho
chúng ta có những nhận xét khách quan, vô tƣ nhất. Chúng ta hãy xem xét một
số chỉ tiêu của những năm trƣớc và việc thực hiên các chỉ tiêu đó nhƣ thế nào qua
bảng tổng hợp kết quả kinh doang của Công ty.
Đơ
S
Chỉ tiêu
tt
n vị
1
Tri
2
Vốn đầu tƣ ệu đồng
Tổng doanh
Tri
thu
3
ệu đồng
Doangh
số
US
xuất
4 khẩu
D
5
Lợi
nhuận
Tri
6 tháng đầu
Năm 2004
Năm 2005
năm 2006
Số
%
Số
%
tuyệt đối
tăng
tuyệt đối
tăng
Số tuyệt đối
103.68
9
100.42
9
0
1.2
0
5.9
96.713
194.23
1
221.00
1
8
23.5
5
13.5
113.054
1
105.36
1
85.238 08.7
9
23.6
53.145
6.622
1
9.512
1
5.096
18
Bùi Minh Thành
trƣớc thuế
ệu đồng
Nộp
ngân
Tri
sách
6
ệu đồng
Lợi nhuận sau
Tri
thuế
7
ệu đồng
Luật Kinh Doanh K45
56.4
43.6
1
3.247 58.5
1
5.696
75.4
1
6.448 59.1
3.059
1
8.590
33.2
3.669
Qua bảng trên ta thấy trong khi vốn đầu tƣ hàng năm đều giảm ( Năm
2004 giảm so với năm 2003 là 8,8%, năm 2005 giảm còn 100420 triệu đồng
tƣơng ứng tốc độ giảm 4,1%). Trong khi đó tổng doanh thu hàng năm đều tăng
cao (năm 2004 tăng so với năm 2003 23,5%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là
13,5%). Doanh số xuất khẩu tăng tƣơng ứng nhƣ sau (năm 2004 tăng 8,7%, năm
2005 tăng 23,6 %).Lợi nhuận trƣớc thuế tăng tƣơng ứng (năm 2004 tăng 56,4%,
năm 2005 tăng 43,6%). Lợi nhuận sau thuế cũng tăng tƣơng ứng (năm 2004 tăng
59,1%, năm 2005 tăng 33,2 %).
Nhƣ vậy tất cả các chỉ tiêu thu nhập của Công ty đều tăng rất cao kể tƣ khi
Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên. Đặc biệt các
chỉ tiêu doanh thu cuối năm 2006 là 265 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 137,5 tỷ đồng,
doanh thu nội địa 125 tỷ đồng.
Qua các mục tiêu của Công ty và thực tế đạt đƣợc năm 2007 Công ty đã
đề ra một số mục tiêu sau:
-Tiếp tục duy truỳ và phát triển mạnh mẽ thƣơng hiệu Xuân Hoà, đặc biệt
ổ thị trƣờng quốc tế phải dần chuyển những sản phẩm phân phối của Công ty trở
về đúng thƣơng hiệu của Công ty.( Hiện nay Công ty xuất khẩu hàng hoá chủ yếu
là lấy thƣơng hiệu cảu nhà phân phối)
-Năng cao năng lực của đội ngũ CBCNV của Công ty đáp ứng nhu cầu
hội nhập của đất nƣớc trong thời kì mới.
Giá trị sản xuất 280 tỷ đồng.
Doanh thu 285 tỷ đồng.
Giá trị xuất khẩu 150 tỷ đồng.
Nội địa 135 tỷ đồng.
Phát triển hệ thống kinh phân phối tiến tới chiếm lĩnh thị trƣờng
trong nƣớc.
2. KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬTVÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY.
2.1 Việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Công tác đảm bảo chất lƣợng là một vấn đề vô cùng quan trọng với bất kỳ
một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Với những mặt hàng có tính thẩm mỹ cao
nhƣ mặt hàng nội thất thì công tác đảm bảo chất lƣợng càng phải đƣợc quan tâm
19
Bùi Minh Thành
Luật Kinh Doanh K45
nhiều, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Chính vì lý do đó Ban lãnh đạo của Công ty Xuân Hoà đã đƣa các tiêu
chuẩn quản lý chật lƣợng tiên tiến của thế giới vào đơn vị mình áp dụng.
Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chƣơng trình hệ thống quản lý chất
lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Tháng 6 năm 2000 Công ty đã đƣợc cấp giấy
chứng nhận do QMS của AUTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế QUACERT cấp. Hiện nay ngoài việc quản lý chất lƣợng sản phẩm
theo tiêu chuẩn trên Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn khác nhƣ ISO 14001 và
một quy trình bảo hành sản phẩm hoàn thiện.
Công ty có quy trình bảo hành các sản phẩm của mình nhƣ sau:
QUY TRÌNH BẢO HÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
20