Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại công ty tnhh một thành viên sudico tiến xuân...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty tnhh một thành viên sudico tiến xuân

.PDF
60
73820
141

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SUDICO TIẾN XUÂN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên SUDICO Tiến Xuân. - Công ty được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh Công ty TNHH MTV số 25.04.000068 ngày 17/10/2007 (Đăng kí lần đầu) do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp. Công ty có 04 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần thứ 04 số 5400259849 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình cấp ngày 12/06/2009 - Tên giao dịch Quốc tế: SUDICO Tien Xuan Limited Company. - Tên viết tắt : SUDICO Tien Xuan Co.,Ltd - Trụ sở chính : Khu DV1-2, ngõ 323, đường Trần Hưng Đạo, xã Sủi Ngòi, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình - Văn phòng đại diện tại Hà Nội: Tầng 1, Đơn Nguyên 1, Tòa nhà CT1, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội. - Điện thoại: 0218-3 894 881 - Fax: 0218- 3 894 881 - Email: [email protected], [email protected] - Website: sudicosd.com.vn - Mã số thuế : 5400259849 - Tài khoản: 111100066005 Tại Ngân hàng TMCP Quân đội CN Mỹ Đình, HN. - Vốn điều lệ của công ty theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần thứ 4 của công ty là : 37.000.000.000 đồng (Ba mươi bảy tỷ đồng) - Quy mô kinh doanh : Vừa - Công ty TNHH một thành viên SUDICO Tiến Xuân là đơn vị thành viên với 100% vốn điều lệ thuộc Công ty Cổ phần ĐTPT Đô thị và KCN Sông Đà - Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, có năng lực và chuyên môn được đánh giá cao, đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm,tay nghề giỏi và kỷ luật cao, được đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu đã tham gia thiết kế, giám sát và thi công nhiều công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao, được cấp chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực GVHD: TS Phùng Thị Đoan 1 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán thiết kế, giám sát, quản lý dự án và đấu thầu, thi công xây dựng các công trình xây dựng. Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân cũng nhận được sự hỗ trợ từ chủ sở hữu- Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và KCN Sông Đà, sẵn sàng điều động những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm về công tác tại công ty - Tình hình năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân trong những năm gần đây: Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng giá trị tài sản 339,506,561,022 604,701,015,147 524,953,250,579 Nợ phải trả 193,518,739,783 362,820,609,088 356,968,210,394 Vốn chủ sở hữu 145,987,821,239 241,880,406,059 167,985,040,185 Tổng doanh thu 11,281,691,787 13,146,890,727 33,571,906,153 Tổng chi phí 10,571,698,456 12,493,881,091 31,589,951,375 Lợi nhuận trước thuế 709,993,331 653,009,636 1,981,954,778 Chi phí thuế TNDN 177,543,332 163,202,409 495,488,694 Lợi nhuận sau thuế 532,449,999 489,757,227 1,486,466,084 Bảng 1.1: Tình hình tài chính công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân trong những năm gần đây 1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân Nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện dự án do Công ty CP đầu tư và phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà làm chủ đầu tư - Xây dựng nhà các loại. - Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ. - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (Thuỷ lợi, công nghiệp). - Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp; - Hoạt động xây dựng chuyên dụng: Phá vỡ, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí, hoàn thiện công trình xây dựng GVHD: TS Phùng Thị Đoan 2 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán - Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp; - Kinh doanh khai thác dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp; - Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết khu đô thị và khu công nghiệp, tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp; - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất; - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp) - Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh khu nhà ở, khu đô thị và công nghiệp. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc; - Đầu tư sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm; - Khai thác than cứng và than non, khai thác quặng sắt, khai khoáng (khai khoáng hóa chất và khoáng phân bón, khai thác đá, cát, sỏi, đất sét) 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Hội đồng thành viên Ban kiểm soát Ban tổng giám đốc P. quản lý P. kinh tế kỹ thuật Kế hoạch P. tổ chức hành chính P. tài chính Kế toán Các đội thi công Xây lắp Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNH MTV Sudico Tiến Xuân GVHD: TS Phùng Thị Đoan 3 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận 1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận  Hội đồng thành viên: Gồm 4 người:  Ông Lưu Ngọc Dũng: Chủ tịch  Ông Nguyễn Đức Dân: Ủy viên  Ông Nguyễn Trung Thành: Ủy viên  Ông Trần Đình Trụ: Ủy viên  Ban tổng giám đốc:  Tổng giám đốc (Ông Nguyễn Đức Dân): Là người điều hành toàn diện mọi hoạt động sản xuất của công ty, ngoài trách nhiệm chung còn trực tiếp điều hành các lĩnh vực: Xây dựng các chiến lược định hướng, kế hoạch phát triển định hướng của công ty; Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo; Công tác tài chính, Công tác đầu tư phát triển đổi mới doanh nghiệp; Công tác thi đua khen thưởng kỷ luật; Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ  Các phó tổng giám đốc: Nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc  Ban kiểm soát: Gồm có 3 thành viên, là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc. Ban kiểm soát giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty  Phòng quản lý kỹ thuật:  Giám sát kỹ thuật thi công công trình, chịu trách nhiệm trước giám sát chất lượng, kỹ thuật cùng chủ nhiệm công trình và hoàn tất các thủ tục nghiệm thu kỹ thuật theo đúng quy trình trong xây dựng  Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn quy phạm, quy định xây dựng các chế độ chính sách của nhà nước về công tác kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng và sản phẩm hàng hóa khác để áp dụng trong công ty  Kiểm tra, đôn đốc tuân thủ quy định kỹ thuật, quy trình thiết kế và thi công tại hiện trường. Kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm lớn trình tổng giám đốc công ty xem xét, phê duyệt GVHD: TS Phùng Thị Đoan 4 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán  Tập hợp, nghiên cứu phổ biến các văn bản pháp quy về công tác bảo hộ an toàn lao động, huấn luyện về công tác an toàn lao động thi công cho cán bộ quản lý, lực lượng kỹ thuật trong công ty.  Chủ trì lập báo cáo tổng kết định kỳ, hàng năm, hàng tháng và đột xuất về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng, tiến độ  Phòng kinh tế, kế hoạch:  Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm và kế hoạc định hướng dài hạn 5 năm, 10 năm của công ty  Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các ban quản lý, bộ phận tổ chức triển khai toàn diện các mặt của công tác kế hoạch đã được phê duyệt đã hoàn thành mục tiêu tiến độ, các chỉ tiêu kinh tế được giao  Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi đôn đốc công tác thanh toán, thu hồi vốn hàng tháng, hàng quý cùng các phòng ban khác đề ra biện pháp thực hiện.  Là đầu mối thực hiện công tác quản lý hợp đồng kinh tế trong đầu tư  Dự thảo, đàm phán hoặc phối hợp thỏa thuận để tổng giám đốc công ty ký hợp đồng kinh tế  Phòng tài chính kế toán  Tổ chức bộ máy kế toán công ty  Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện điều hành và quản lý kinh tế công ty  Xác định mức vốn lưu động, nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty  Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh quyết toán các công trình xây dựng  Phòng tổ chức hành chính  Xây dựng phương án ngắn hạn, dài hạn về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, thành lập mới, sáp nhập, giải thể. Quy hoạch sắp xếp, định biên cán bộ, nhân viên toàn công ty  Phối hợp với các phòng ban quản lý để kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công nhân viên GVHD: TS Phùng Thị Đoan 5 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán  Xây dựng quy chế tuyển dụng cán bộ công nhân viên  Thực hiện công tác tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, thôi việc  Đào tạo nguồn nhân lực dài hạn, ngắn hạn, bằng thứ 2, nghề thứ 2, tự đào tạo  Các đội xây lắp công trình: Thực hiện việc thi công các công trình theo yêu cầu của cấp trên. Đảm bảo chất lượng và tiến độ của công trình 1.3.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận - Ban giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty, quản lý các phòng ban chức năng - Các phòng ban: thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc giao, chịu sự quản lý của ban giám đốc. - Các đội thi công xây lắp: nhận nhiệm vụ và thực hiện các công việc do ban giám đốc giao. 1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân 1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân - Công ty chủ yếu thực hiện thi công xây lắp các dự án do Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Sông Đà làm chủ đầu tư - Lực lượng lao động chủ yếu của công ty tập trung vào đội ngũ kỹ sư, tư vấn xây dựng có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng , sau đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề trong công tác khảo sát, thí nghiệm - Sản phẩm của Công ty đa dạng với những chủng loại và đặc tính khác nhau. Mỗi sản phẩm thi công xây lắp có quy trình công nghệ riêng, tuy nhiên chúng đều mang những đặc tính chung của sản phẩm xây lắp nói chung - Với mỗi công trình thi công xây dựng thì Công ty luôn tổ chức một ban quản lý dự án để điều hành trực tiếp quá trình thi công của Công trình 1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân Có thể khái quát một trong những quy trình xây lắp các công trình, hạng mục công trình của Công ty như sau: GVHD: TS Phùng Thị Đoan 6 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán Khoa : Tài chính Kế toán Lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lý, nhân lực, thiết bị, thi công, vật tư Tiến hành tổ chức thi công Xử lý hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước Tổ chức thi công phần thô Đổ cột và xây dựng tầng 1 Tổ chức thi công phần móng Đổ sàn tầng 1, cột tầng 2 và xây dựng tầng 2 Lắp đặt thiết bị hệ thống cấp điện, nước cho tòa nhà và từng căn hộ Đổ sàn tầng 2, cột tầng 3 và xây dựng tầng 3 Tiến hành hoàn thiện công trình từ mái xuống tầng 1 Đổ sàn tầng n1, cột tầng n và xây dựng tầng n Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng Đổ sàn mái Bảo hành công trình Sơ đồ 1.4.2: Quy trình xây lắp các công trình nhà cao tầng GVHD: TS Phùng Thị Đoan 7 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán Thuyết minh sơ đồ quy trình thi công xây lắp trên: - Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán: Sau khi có kết quả trúng thầu, chủ đầu tư giao thiết kế kỹ thuật, mặt bằng công trình. Nhà thầu có trách nhiệm triển khai công tác khảo sát địa chất, địa hình công trình, lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết công trình do chủ đầu tư phê duyệt, tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng xây lắp - Lập tiến độ tổng, tiến độ chi tiết xây dựng công trình: Sau khi nhận được hồ sơ thiết kế kỹ thuật và mặt bằng xây dựng từ chủ đầu tư, nhà thầu tiến hành lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết để thi công công trình - Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lý, nhân lực, thiết bị thi công, vật tư: Để đảm bảo an toàn cho công nhân và thiết bị tham gia thi công công trình thì công tác lập biện pháp thi công là công việc hết sức quan trọng; Để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ như đã cam kết, nhà thầu phải tổ chức đầy đủ bộ máy quản lý (Có thể thành lập Ban điều hành dự án), có đủ cán bộ kỹ sư, tổ chức đầy đủ đội ngũ công nhân lành nghề có bậc thợ cao, tổ chức đầy đủ thiết bị thi công và tính toán vật tư, vật liệu đầy đủ đáp ứng thi công theo tiến độ công trình - Xử lý hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước: Nhà thầu phải xử lý tốt hệ thống thoát nước thải từ tòa nhà ra hệ thống chung của thành phố, hệ thống cấp nước sạch của thành phố vào hệ thống cấp nước của tòa nhà. Khi được chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn này thì nhà thầu mới có thể thi công giai đoạn tiếp theo. - Tổ chức thi công: + Giai đoạn tổ chức thi công phần móng: Công tác thi công phần móng hết sức quan trọng bởi nó đảm bảo an toàn và bền vững cho công trình Quy trình xử lý nền móng bằng phương pháp ép cọc bê tông cốt thép: Công tác chuẩn bịÉp cọc thửÉp cọc đại tràNghiệm thu giai đoạn ép cọc Quy trình thi công móng bê tông cốt thép: Đào đặt móngĐổ bê tông lótĐổ bê tông móng Xây tường móng Đổ bê tông giằng (nếu có) Thi công hạng mục bộ phận dưới cốtNghiệm thu phần móng Khi được chủ đầu tư nghiệm thu móng thì nhà thầu mới có thể thi công giai đoạn tiếp theo. + Giai đoạn tổ chức thi công phần thô: Căn cứ vào tiến độ, biện pháp thi công đã được lập, nhà thầu tiến hành thi công phần thô: GVHD: TS Phùng Thị Đoan 8 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán  Đổ bê tông cốt thép phần cột tầng 1, tiến hành xây thô tầng 1  Đổ dầm sàn tầng 1, bê tông cốt thép cột tầng 2, xây thô tầng 2  Tiếp tục công việc như trên, đổ bê tông dầm sàn tầng n-1, bê tông cốt thép cột tầng n, xây thô tầng n  Đổ bê tông cốt thép tầng mái - Lắp đặt hệ thống thiết bị cấp điện, cấp và thoát nước cho từng tòa nhà và từng căn hộ: Lắp đặt thiết bị thang máy gia đình, thiết bị vệ sinh, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp và thoát nước - Tiến hành hoàn thiện công trình từ mái xuống tầng 1: Căn cứ vào tiến độ, biện pháp thi công, tiến hành ốp, trát, lát, sơn… từ tầng trên cao xuống tầng ở phía dưới. - Tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng: Sau khi công trình đã hoàn thành theo tiến độ, nhà thầu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu một cách tổng thể và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, đồng thời tiến hành thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng. - Bảo hành công trình: Sau khi công trình đã hoàn thành bàn giao, nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm sửa chữa hư hỏng do lỗi trong quá trình thi công gây ra trong thời gian bảo hành công trình. 1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán NVL, công nợ Kế toán vốn bằng tiền, Kế toán Thuế Kế toán tiền lương, công nợ nội bộ Nhân viên thống kê kế toán tại các tổ thi công xây lắp Sơ đồ 1.5.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân GVHD: TS Phùng Thị Đoan 9 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán - Kế toán trƣởng: Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính với các cơ quan cấp trên, với thanh tra kiểm toán. Có trách nhiệm điều hành, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các bộ phận kế toán hạch toán theo đúng quy định của Bộ tài chính; kế toán trưởng là người tổng hợp, phân tích thông tin kịp thời, chính xác nhằm ban giám đốc công ty đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời , ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm trước giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và quy định vận hành của bộ máy kế toán. - Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt và chỉ thu chi khi có đầy đủ chứng từ gốc, kiểm kê tiền mặt thường xuyên. - Kế toán nguyên vật liệu, công nợ: Thực hiện công tác kế toán theo dõi tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, theo dõi công nợ với từng khách hàng, nhà cung cấp. - Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thuế: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động vốn bằng tiền của doanh nghiệp; Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt; Theo dõi các khoản phải thu, phải trả NSNN. - Kế toán tiền lƣơng: Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thưởng cho toàn bộ công nhân viên trong công ty; Theo dõi hạch toán các khoản phải thu, phải trả nội bộ. - Nhân viên thống kê kế toán tại các tổ thi công xây lắp: Làm việc dưới sự điều hành của kế toán trưởng, làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, theo dõi thanh quyết toán hợp đồng, thanh quyết toán nội bộ công ty và các nhà thầu phụ, các tổ đội xây dựng của công ty… 1.5.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân 1.4.2.1. Chế độ kế toán áp dụng. Công ty áp dụng chế độ hạch toán độc lập. Công ty tự chủ về tài chính trong kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các quy định khác có liên quan. - Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, sửa đổi bổ sung theo thông tư GVHD: TS Phùng Thị Đoan 10 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009, công ty cũng linh hoạt chia các tài khoản lớn thành các tiểu khoản phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. - Chứng từ kế toán tại Công ty được tổ chức theo đúng quy định của Luật kế toán và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Chứng từ gốc gồm: Phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, Hợp đồng xây lắp, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu, giấy báo có của Ngân hàng… ngoài ra còn sử dụng chứng từ mang tính chất hướng dẫn như: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng…. - Đơn vị tiền tệ ghi sổ: VNĐ - Niên độ kế toán: Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng năm tài chính đầu tiên (2007) được tính từ ngày Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (17/10/2007) và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm đó - Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền cố định. - Phương pháp khấu hao TSCĐ:Theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp tính và kê khai thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ. 1.4.2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Hiện nay tất cả các phòng ban trong Công ty đều được trang bị máy vi tính và Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST để hạch toán theo hình thức nhật ký chung. 1.4.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán Trình tự ghi sổ kế toán trên máy theo hình thức kế toán trên máy vi tính: - Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng tổng hợp kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ), kế toán công ty xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính, biểu được thiết kế săn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán các thông tin được tự động nhập vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. - Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các sổ tổng hợp và sổ chi tiết GVHD: TS Phùng Thị Đoan 11 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng bằng quyển - Trình tự ghi sổ kế toán trên máy theo hình thức kế toán trên máy vi tính như sau: Sổ kế toán Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Báo cáo tài chính FAST chứng từ kế toán Báo cáo kế toán cùng loại quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối kỳ, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.4.3.2: Hình thức kế toán máy vi tính Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty: - Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, séc, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị thanh toán… - Chứng từ theo dõi vật tư: Phiếu đề nghị mua vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa… - Chứng từ theo dõi tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng tính lương, bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội, bảng kê trích nộp các khoản theo lương… - Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, hợp đồng bán hàng… GVHD: TS Phùng Thị Đoan 12 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán - Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ hơn, công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như giấy ủy quyền, giấy khất nợ… Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành Hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ sách kế toán trong công ty gồm hệ thống sổ tổng hợp và hệ thống sổ chi tiết - Hệ thống sổ tổng hợp: Nhật kí chung, Sổ Cái các tài khoản - Hệ thống sổ chi tiết: Sổ chi tiết các Tài khoản: Sổ chi tiết thanh toán với người mua(TK131), Sổ chi tiết thanh toán với người bán(TK 331), Sổ chi tiết tiền vay (TK311), Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng(TK112), Sổ chi tiết tạm ứng (TK 141), Sổ chi tiết vật liệu, công cụ… Hệ thống báo cáo kế toán: Gồm báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho Công ty mẹ, cục thống kê thành phố Hòa Bình, các tổ chức tín dụng, cục Thuế thành phố Hòa Bình, hệ thống báo cáo tài chính năm gồm có: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN - Báo cáo quản trị: Báo cáo giá thành, báo cáo tiêu thụ, báo cáo thực hiện kế hoạch,các báo cáo dự toán... Ngoài ra , để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Công ty còn lập các báo cáo tài chính khác theo quý như: Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN, Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định, Báo cáo tình hình tiền lương và thu nhập; và các báo cáo tổng hợp kiểm kê phục vụ cho quản lý nội bộ như: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, Vốn bằng tiền, Công nợ phải thu, phải trả… GVHD: TS Phùng Thị Đoan 13 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP TẠI CÔNG TY TNHH MTV SUDICO TIẾN XUÂN 2.1. Đặc điểm công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Sudico Tiến Xuân 2.1.1. Các khoản mục chi phí Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Đặc điểm của Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân là doanh nghiệp xây lắp cho nên để phục vụ yêu cầu quản lý của mình chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo mục đích, công dụng của chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL) tại Công ty bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp, gồm giá trị cuả vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…  Nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi, gạch…  Vật liệu phụ: Vôi, sơn, đinh…  Vật liệu kết cấu: Khung, tấm panel đúc sẵn…  Công cụ dụng cụ: Đà giáo, cốp pha, ván đóng khuôn, cột chống…  Nguyên vật liệu trực tiếp khác Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình: TK 621.01: CT Nơ 8 TK 621.02: CT nhà máy xi măng Hạ Long TK 621.03: CT Sân golf Boss … - Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân thuê ngoài, công nhân phục vụ thi công, bao gồm cả lương của công GVHD: TS Phùng Thị Đoan 14 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn hiện trường thi công. Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình tương tự như TK 621 - Chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy, xăng dầu, mỡ...phục vụ máy, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao máy thi công.... Nhiều khi máy móc thiết bị dùng cho thi công không đủ phục vụ cho các công trình hoặc công trình ở xa mà chi phí vận chuyển máy thi công lớn thì Công ty thuê luôn cả máy móc thiết bị cùng người điều khiển (thuê trọn gói) - Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác... 2.1.2. Đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành trong công ty Do đặc thù của hoạt động xây dựng được tiến hành ở nhiều địa điểm, được thực hiện bởi nhiều tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất có thể thi công nhiều công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thiện. Kì tính giá thành của công là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. 2.2 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, quản lý của Công ty, để thuận tiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên phần mềm kế toán KTM Công ty sử dụng các tài khoản sau: - TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp - TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công - TK 627 – Chi phí sản xuất chung GVHD: TS Phùng Thị Đoan 15 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán - TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 632 – Giá vốn Và một số các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 141, 331, 334, 338… Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi… hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc như bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ khấu hao… kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào Sổ kế toán tổng hợp , các sổ kế toán chi tiết liên quan đến các TK 621, 622, 623, 627. Với phần mềm kế toán máy, khi có lệnh chương trình sẽ tự động chạy và cho phép in ra các loại sổ sách cần thiết như Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản. Công ty sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp bên Nợ TK 621, 622, 623, 627 kết chuyển sang TK 154 cho từng đối tượng chi phí. Sau khi tập hợp xong chi phí sản xuất sang TK 154. Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao theo công thức sau: Giá thành thực tế công việc hoàn thành = Giá trị dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị dở dang cuối kỳ. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính, Báo cáo giá thành. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. 2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân Để làm rõ thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân, em xin lấy ví dụ về hạng mục công trình tòa nhà Nơ 8, số liệu thu thập trong quý IV/2013. GVHD: TS Phùng Thị Đoan 16 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp, công ty đã xây dựng hế thống danh điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại các công trình do công ty quản lý tập trung, nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công chủ yếu là do công ty mua chuyển thẳng tới chân công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho, và một số ít là xuất tại kho, kho của công ty được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi công. + Đối với vật tƣ không qua kho mà chuyển trực tiếp tới chân công trình: Căn cứ vào giấy yêu cầu cung cấp vật tư, cán bộ vật tư tiến hành mua và chuyển thẳng tới nơi thi công không qua kho của công ty. Các chứng từ có liên quan là các hoá đơn GTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu mua, chi phí vận chuyển và biên bản giao nhận vật tư đối với bộ phận sử dụng. Chi phí mua vật tư sẽ được trừ vào tiền tạm ứng của công trình hoặc ghi Có phải trả người bán. Định kỳ 3 đến 5 ngày , nhân viên kinh tế ở tổ đội sẽ chuyển chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua cho phòng kế toán ở công ty. Căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn mua hàng , kế toán nhập dữ liệu, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào như sau: GVHD: TS Phùng Thị Đoan 17 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL – 01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: QH/2013 Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 008638 Ngày 03 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vật liệu xây dựng Vĩnh Sơn Địa chỉ: Lương Sơn, HB 41704060031822 tại ngân hàng Quốc tế, chi nhánh Lương Sơn, Số tài khoản: Hòa Bình Điện thoại: Mã số thuế: 0101866684 Họ tên người mua hàng: Hoàng Ngọc Long Đơn vị: Công ty TNHH MTV Sudico Tiến Xuân Khu DV1-2, ngõ 323 đương Trần Hưng Đạo, xã Sủi Ngòi, TP Địa chỉ: Hòa Bình, HB 111100066005 Tại Ngân hàng TMCP Quân đội CN Mỹ Đình, Số tài khoản: HN Hình thức thanh Chuyển khoản toán: Mã số thuế: 5400259849 ST Tên hàng hóa, T dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Kg 70,000 1,237 86,590,000 Kg 22,200 1,265 28,083,000 Xi măng Bỉm 1 Sơn( Bao PCB 30) Xi măng Bỉm 2 Sơn( Bao PCB 40) GVHD: TS Phùng Thị Đoan 18 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán 3 4 5 6 7 8 9 Cộng tiền hàng hóa dịch vụ Thuế suất GTGT: 10% 114,673,000 Tiền thuế GTGT 11,467,300 Tổng cộng tiền thanh toán 126,140,300 Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi sáu triệu, một trăm bốn mươi nghìn đồng, ba trăm đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bảng 2.3.1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào GVHD: TS Phùng Thị Đoan 19 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa : Tài chính Kế toán Lúc này, kế toán hạch toán: Nợ TK 6211: 114,673,000 Nợ TK 133: 11,467,300 Có TK 331_CTVinhSon: 126,140,300 + Đối với vật tư qua kho: Khi tiến hành thi công công trình, phòng kế hoạch cùng phó giám đốc phụ trách vật tư căn cứ tiến độ thi công và định mức sử dụng để lập dự toán lượng cung ứng vật tư cần thiết phục vụ công trường trong từng giai đoạn cụ thể. Khi có nhu cầu về vật liệu , tổ trưởng hoặc đội trưởng lập Giấy yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận ban chỉ huy công trường Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư sẽ viết phiếu xuất kho gồm 2 liên, người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu xuất đến thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho xuất kho theo đúng số lượng ghi trên phiếu xuất vào cột thực xuất. Người nhận và thủ kho ký cả vào 2 liên, thủ kho đánh số hiệu phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để hạch toán. 1 liên người nhận đưa về nộp cho đội trưởng hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu Cuối tháng, kế toán công trình tập hợp các chứng từ trên về phòng kế toán của công ty. Tại đây, kế toán vật tư kiểm tra tính hợp pháp, đúng đắn của chứng từ chuyển về rồi lập chứng từ hạch toán chuyển cho kế toán tổng hợp nhập liệu vào máy. Sau khi bộ phận kế toán của công ty nhận được chứng từ là phiếu xuất kho do thủ kho ở tổ đội chuyển về. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Dưới đây là một phiếu xuất kho ở kho công trình Nơ 8, căn cứ vào PXK này, kế toán hạch toán: Nợ TK 621.01:28,810,000 Có TK 152: 28,810,000 GVHD: TS Phùng Thị Đoan 20 SVTH: Phạm Thị Thu, Lớp Đ5KT1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan