Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình học tập tại trường đại học là quá trình mà mỗi sinh viên
tích luỹ cho mình lượng kiến thức nhất định về các lĩnh vực khác nhau
được giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên, những kiến thức đó là
chưa đủ. Đặc biệt là đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế, chuyên
ngành kế toán, kiến thức học được ở trường, trên sách vở là cơ sở, nền
tảng cho sinh viên, song thực tế áp dụng vẫn là những điều mới mẻ và
đa dạng.
Chính vì vậy, thực tập có một vai trò quan trọng đó là: giúp cho
sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về các vấn đề đã được tiếp thu trong
quá trình học tập.
Công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ
chức quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế-tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý ở một doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng đến công việc đáp ứng yêu cầu cần
quản lý khác nhau của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp nhưng có
quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các hoạt động doanh nghiệp,
trong đó có cơ quan chức năng của Nhà nước (Cơ quan tài chính, thuế,
ngân hàng…) các nhà đầu tư.
Thời gian vừa qua được thực tập tại công ty Thanh Hà đă giúp
em củng cố, bổ sung nắm vững và hoàn thiện những kiến thức đă học trong
thời gian ngồi trờn ghế nhà trường, đồng thời giúp em bước đầu làm quen
với mụi trường làm việc tại cụng ty và có được những kinh nghiệm thực
tiễn quý báu
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tổng hợp đó mụ tả những nột khỏi quỏt nhất về
cụng ty Thanh Hà, bộ mỏy quản lý cũng như công tác tổ chức hạch toán kế
toán tại đơn vị. Trong báo cáo, em cũng đó đưa ra những đánh giá về thực
trạng của công ty từ đó đưa ra những ý kiến nhằm củng cố, hoàn thiện bộ
mỏy quản lý và cụng tỏc kế toỏn tại đơn vị.
Tìm hiểu về “Công ty Thanh Hà-Cục Hậu Cần-TCHC”
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I-GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THANH HÀ - CHC-TCHC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thanh Hà:
Công ty Thanh Hà được thành lập theo Quyết định số 695/QĐ-TM ngày
17 tháng 11 năm 1994 và Quyết định số 6621/QĐ-TM ngày 14 tháng 11 năm
1995 của Bộ Tổng Tham Mưu.
Nhiệm vụ của công ty là:
- Sản xuất mặt hàng quân trang và hàng Quân y của Cục Quân nhu và
Cục Quân y.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình vừa và nhỏ của Tổng Cục Hậu
Cần.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Kinh doanh mặt hàng ăn uống.
Quá trình phát triển của Công ty Thanh Hà từ khi thành lập tới
nay có thể khái quát như sau:
Từ trước những năm 1994 các Xí nghiệp thuộc Công ty Thanh Hà chỉ
là các tổ đội nhỏ lẻ như tổ kinh doanh vật liệu xây dựng, tổ may tạp trang, tổ
dịch vụ ăn uống…trực thuộc Cục Hậu Cần. Trước kiểu làm ăn manh mún,
không có tổ chức, không đáp ứng được nhu cầu đã có công văn trình lên trên
đề nghị được sát nhập các tổ, đội đó lại với nhau thành Xí nghiệp sản xuất và
kinh doanh dịch vụ tổng hợp. Với diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh
rộng 30.000m², tạo điều kiện cho việc bố trí kho tàng, tổ chức sản xuất, có lợi
thế thương mại tốt, gần các trục đường chính thuận tiện cho việc giao dịch,
vân chuyển và tiếp thị các sản phẩm.
Năm 1994 Công ty Thanh Hà được thành lập, trụ sở chính được đặt tại
25H Phan Đình Phùng- Quận Ba Đình-Hà Nội.
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh phía Nam tại:18E đường Cộng Hoà-Quận Tân Bình-Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Sau khi được thành lập Công ty được Cục Hậu Cần và Tổng Cục Hậu
Cần đầu tư vốn và từng bước đổi mới thiết bị, quy trình công nghệ, đưa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra những sản phẩm đẹp, chất lượng tốt, giá
thành hợp lý, đáp ứng với thị hiếu khách hàng đủ sức mạnh cạnh tranh với
mặt hàng ngoài thị trường.
Với nghành nghề kinh doanh chính là “sản xuất, sửa chữa”. Công ty đã
hoàn thành nhiệm vụ chính trị Quân đội giao, đảm bảo trang bị đủ cho các
đơn vị trong toàn quân về bàn, ghế, tủ, giường, quân trang…Mặt khác khai
thác tạo nguồn công việc trong thị trường kinh tế, hoạt động trên nguyên tắc
tự trang trảI chi phí, hạch toán kinh tế và thực hiện đầy đủ với cấp trên và
ngân sách Nhà nước. Từ đó công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch cấp
trên giao, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà Cục Hậu Cần, Tổng
Cục Hậu Cần giao cho Công ty.
Với đội ngũ cán bộ-CNV có tay nghề kỹ thuật cao, quân số biên chế
toàn Công ty là 154, hợp đồng dài hạn 140, ngắn hạn 36, hàng năm sản xuất
đem lại doanh thu hàng quốc phóng chiếm 55%, hàng kinh tế chiếm 45% sản
xuất ngày càng phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ đảm bảo công ăn việc
làm thường xuyên cho người lao động nâng cao đời sống và thu nhập cho cán
bộ công nhân viên.
Qua những năm xây dựng và trưởng thành, cả về qui mô lẫn tổ chức(từ
các tổ đội nhỏ lẻ thành Xí nghiệp rồi trở thành Công ty), phát triển đội ngũ
cán bộ, công nhân, nề nếp quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cho
đến nay Công ty đã đạt được nhiều thành công trong đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật, cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao đời sống công
nhân viên. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thanh Hà đã gắn
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bó chặt chẽ, không tách dời khỏi hoàn cảnh chung của nền kinh tế đất nước và
nền công nghiệp quốc phòng.
Hiện nay Công ty được phân cấp quản lý và hạch toán độc lập, có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước, có
con dấu riêng để giao dịch và có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Với vốn ban đầu là:
6.374.200.000
Trong đó: +Vốn cố định:
5.853.300.000
+Vốn lưu động: 520.900.000
Từ các nguồn:
*Ngân sách QP:
4.792.500.000
*Từ nguồn tự có:
1.581.700.000
Có thể đánh giá quá trình phát triển của công ty Thanh Hà qua một số
chi tiêu sau:
KếT QUả THựC HIệN CáC CHỉ TIÊU CHủ YếU
STT
1
2
3
TÊN CHỉ TIÊU
Doanh thu bán hàng
Giá vốn bán hàng
Lãi gộp
4
5
6
7
8
Lợi
nhu
ận
sau
thuế
9
10
11
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận thuần
Nộp ngân sách
đ
Đvt
đ
đ
đ
Năm 2005
Năm 2006
NĂM 2007
23.142.695.000 23.530.065.000 24.141.575.0
18.097.585.000 18.024.029.000 18.152.435.0
5.045.110.000 5.506.036.000
5.989.140.000
đ
347.145.000
329.426.000
345.620.0
đ
207.560.000
215.343.000
230.642.0
đ
4.490.405.000 4.961.267.000 5.412.878.0
đ
1.620.000.000 2.028.000.000 1.542.935.0
2.870. 2.933.267.000 3.967.547.229
405.0
00
Vốn kinh doanh
đ
Tông số lao động
Người
Thu nhập BQ của 1 LĐ Đồng
6.750.000.000
183
1.119.098
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
7.740.500.000
195
1.202.570
8.520.500.0
2
1.230.2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Thanh Hà
Sản phẩm kinh doanh của công ty Thanh Hà bao gồm nhiều loại
như trang trí nội thất, may tạp trang, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng,xây dựng và sửa chữa…nhưng các sản phẩm của may chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng doanh thu hàng năm
Các sản phẩm may có thể kháI quát thành 2 dạng quy trình là may
đo lẻ và may đo hàng loạt
*-May đo lẻ:
-Bộ phận đo: Tiến hành đo cho từng người,ghi số đo vào phiếu(mỗi sản
phẩm 1 phiếu đo)
-Bộ phận cắt:Căn cứ vào phiếu đo của từng người ghi trên phiếu để cắt
-Bộ phận may:
+Theo chuyên môn hoá,chia cho từng người may hoàn thiện
+Sản phẩm may xong được thùa khuy, đính cúc là hoàn chỉnh và kiểm
tra chất lượng
-Bộ phận đồng bộ:Theo số phiếu ,ghép các sản phẩm thành1 xuất cho
từng người sau đó nhập sang cửa hàng để trả cho khách
SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MAY ĐO LẺ
Vải(NVL chính)
Hoàn chỉnh
ĐO
Kiểm tra
chất lượng
May
Cắt
Đồng bộ
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Thành
phẩm
Nhập
cửa hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*-May hàng loạt: Bao gồm các sản phẩm của hàng quốc phòng.Các sản
phẩm nay có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của cục quân nhu
-Tại phân xưởng cắt:
+Tiến hành phân khổ vải sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ
số và trổ mẫu
+Rải vải theo từng bàn cắt,ghi mẫu và xoa phấn
+Cắt phá theo đường giác lớn sau đó cắt vòng theo đường giác nhỏ
+Đánh số thứ tự, bó buộc chuyển sang tổ may
-Tại các tổ may:
+Bó mầu bán thành phẩm theo số thứ tự
+Rải vảI theo quy trình công nghệ
+Sản phẩm may xong được thùa khuy, đính cúc,là hoàn chỉnh,kiểm tra
chất lượng và đóng gói theo quy định sau đó nhập kho thành phẩm
SƠ ĐỒ 02: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ MAY HÀNG LOẠT
Vải(NLC)
Hoàn chỉnh
Phân
khổ
Kiểm tra
Chất
kượng
Phân
khổ
Phân
khổ
Đồng bộ
Thành
phẩm
May
Nhập
cửa hàng
1.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của
cấp trên giao cho công ty hàng năm.Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc công ty như sau:
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Xí nghiệp may có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may phục vụ quốc
phòng và sản xuất quân trang như ba lô, quần lót,vỏ chăn,võng,màn, tất chống
vắt… của cục quân nhu và sản xuất hàng quân y của cục quân y theo kế hoạch
và hàng tạo nguồn của công ty
-Xí nghiệp 1 kinh doanh mặt hàng ăn uống,phục vụ hội nghị, cưới hỏi
-Xí nghiệp 2 (đóng quân tại Thành Phố Hồ Chí Minh) xây dựng và sửa
chữa theo kế hoạch hàng năm và tận thu mặt bằng phía nam
-Xí nghiệp3 sản xuất hàng doanh cụ như bàn, ghế, tử, giường…và trang
trí nội thất của các công trình xây dựng
-Đội xây dựng và tổ sửa chữa chuyên xây dựng và sửa chữa các công
trình theo kế hoạch và tạo nguồn
-Trường mầm non có nhiệm vụ nuôi dạy tốt các cháu là con em của CBCNV trong công ty theo chương trình của Sở giáo dục quy định
SƠ ĐỒ 03: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SX-KD CỦA CÔNG TY THANH HÀ
CÔNG TY
Xí nghiệp
1
Tổ sửa
chữa
Xí nghiệp
2
Đội xây dựng
Xí nghiệp
3
Trường
mầm non
Xí nghiệp
may
1.4.Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty Thành Hà xây dựng được 1 mô hình quản lý và hạch toán phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh, có uy tín trên thị trừơng, bảo đảm đứng vững trong cạnh tranh và
phát triển trong điều kiện hiện nay.Với bộ máy quản lý gọn nhẹ,các phòng
chức năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
1.4.1-Giám đốc công ty: Là người đại diện có tư cách pháp nhân cao
nhất tại công ty,chịu trách nhiệm trước TCHC-BQP trước pháp luật và cấp uỷ
về điều hành hoạt động của công ty.Có nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết
định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt
và nghị quyết đại hội CN-VC hàng năm
1.4.2-Các phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành
các lĩnh vực,phần việc được phân công.Được quyền chủ động điều hành ,giải
quyết các lĩnh vực công việc được giám đốc phân công và uỷ quyền.Chịu
trách nhiệm trước giám đốc công ty,trước pháp luật về mọi hoạt động của
mình
-Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành về các hoạt động
kinh doanh của đơn vị trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính-Kế toán và phòng
kinh doanh
-Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc điều hành trong công tác tổ chức
sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của
công ty.Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch tổ chức sản xuất và phòng kỹ thuật
chất lượng
-Phó giám đốc chính trị:Giúp giám đốc điều hành công tác Đảng, công
tác chính trị trong toàn đơn vị.Trực tiếp chỉ đạo phòng chính trị và phòng
hành chính
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.3-Phòng kế hoạch-Tổ chức sản xuất: Là cơ quan tham mưu tổng hợp
cho giám đốc công ty về mọi mặt.Trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các
mặt: công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương
1.4.4-Phòng kinh doanh:Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty
xác định phương hướng mục tiêu KD và dịch vụ.Trực tiếp tổ chức triển khai
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về KD, dịch vụ theo kế hoạch của công ty
trong từng thời kỳ.Tư vấn cho giám đốc về việc thực hiện pháp luật trong các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh
1.4.5-Phòng chính trị: Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác
chính trị ở công ty.Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc công ty thực hiện công tác
tuyên huấn, công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách, và
các công tác đoàn thể như công đoàn, phụ nữ, thanh niên trong đơn vị
1.4.6-Phòng kỹ thuật-Chất lượng: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc
về các mặt công tác quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất
lượng sản phẩm.Nghiên cứu mẫu mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy
móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty
1.4.7-Phòng tài chính- kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc
công ty về công tác tài chính kế toán.Thực hiện chức năng quan sát viên của
Nhà nước tại công ty.Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài
chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của
công ty
1.4.8-Phòng hành chính: Là cơ quan giúp việc cho giám đốc công ty
thực hiện các chế độ về hành chính, văn thư, bảo mật.Thường xuyên bảo đảm
trật tự an toàn cho công ty, tổ chức phục vụ ăn ca trong toàn công ty, quản lý
và bảo đảm phương tiện làm việc, phương tiện vận tải chung cho toàn công ty
SƠ ĐỒ 04: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Kinh
Doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng
Khoạch
Tổ
chức
SX
Phòng
Kỹ
thuật
Chất
lượng
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
Phó giám đốc
chính trị
Phòng
chính
trị
Phòng
Hành
Chính
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTKT TẠI CÔNG TY THANH HÀ
2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà
Từ ngày 01/01/1996, chấp hành nghiêm chỉnh quyết định số
114TG/QĐ của Bộ tài chính, công ty Thanh Hà đã tiến hành thực hiện chế độ
kế toán mới.Mặc dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng dần dần công tác
kế toán đã đi vào nề nếp
a-Bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà được tổ chức theo hình thức
tập trung.Mọi hoạt động về tài chính của công ty và xí nghiệp đều được phản
ánh về phòng Tài chính-kế toán
Tại các xí nghiệp thành viên, tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc xí nghiệp về các mặt hạch toán, quản lý thu chi tài chính trong phạm
vi các khoản mục và tỷ lệ chi phí được công ty phân cấp. Hàng tháng tính tiền
lương, thưởng, BHXH cho CB-CNV thuộc xí nghiệp mình quản lý theo sự chỉ
đạo của công ty.Thực hiện đối chiếu, thanh quyết toán các khoản vay nợ, thu
hộ ,chi hộ giữa xí nghiệp với công ty và đơn vị bạn
Cụ thể: tại xí nghiệp thành viên
Các kho công ty (cung cấp vật liệu cho các xí nghiệp thành viên) tuân
thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi
vào thẻ kho, cuối tháng lên báo cáo “nhập, xuất, tồn” và từ ngày 3 đến ngày 5
tháng sau chuyển báo cáo lên phòng kế toán công ty.
Ngoài ra phảI chấp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát
nguyên vật liệu theo định mức, công tác đo đếm nguyên vật liệu trước khi cấp
phát cho các xí nghiệp.
Nhân viên kế toán xí nghiệp theo dõi từ khâu nguyên vật liệu từ khi đưa
vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Nội dung hạch toán như
sau:
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các xí nghiệp theo dõi:
Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng
Số lượng bán thành phẩm được cấp phát cho từng tổ sản xuất
Tình hình sản xuất nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt
được để tính lương cho từng công nhân
Cuối tháng lập báo cáo và chuyển lên phòng kế toán (bao gồm các báo
cáo sau
Báo cáo chế biến bán thành phẩm
Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu
Báo cáo sản phẩm dở dang và thành phẩm
Tóm lại, hạch toán ở các xí nghiệp là hạch toán đơn
Tại phòng kế toán công ty
Quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân viên kế toán trong phòng theo
phương thức trực tiếp nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán.
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 5 người được phân công cụ thể
như sau:
Kế toán trưởng (trưởng phòng): là người có chức năng tổ chức, kiểm
tra công tác kế toán của công ty và giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh
vực chuyên môn về tài chính kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên
môn tài chính kế toán của công ty
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra và đánh giá
chất lượng công tác của các nhân viên kế toán trong phòng. Chỉ đạo và hướng
dẫn nghiệp vụ cho các xí nghiệp thành viên. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành các chế độ tài chính, chính sách của tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua và ký duyệt tất cả các chứng từ thu, chi cũng như
các báo cáo kế toán, hợp đồng kinh tế. Được giám đốc ủy quyền trực tiếp giao
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dịch với ngân hàng và các cơ quan tài chính cấp trên về công tác tài chính kế
toán của công ty.
Kế toán thanh toán – ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán
toàn bộ công nợ của các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp và nội bộ
công ty. Theo dõi công nợ với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền mặt, tiền
vay của công ty. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tiền tạm ứng của CB-CNV
trong công ty.
Kế toán vật tư thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi việc mua bán với các
khách hàng trên sổ chi tiết.Phản ánh chính xác tình hình nhập xuất về mặt số
lượng, chi tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại vật tư,
hàng hoá.Tính toán đầy đủ, chính xác kịp thời giá thực tế của từng loại vật tư,
hàng hoá cuối tháng để làm căn cứ tính giá thành phẩm sản phẩm
Kế toán tiền lương-TSCĐ: có nhiệm vụ tính tiền lương, thưởng,BHXH
cho CB-CNV thuộc khối quản lý của công ty.Tổng hợp tình hình thanh toán
tiền lương, thưởng,BHXH của toàn công ty trên sổ chi tiết.Quyết toán BHXH
với cơ quan tài chính cấp trên.Theo dõi sự bíên động về TSCĐ trên sổ chi tiết,
trong toàn công ty và tính khấu hao TSCĐ
Kế toán giá thành-tổng hợp:có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chính xác
kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán và đối tượng
tính giá thành.Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn
thành,xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 05: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán
TGNH
và
thanh
toán
Kế toán
Vật tư
Thành
phẩm
Kế toán
tiền
lương
TSCĐ
Kế toán
Giá
thành
Tổng
hợp
Thủ
quỹ
Tài chính các xí
nghiệp thành viên
2.2.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Thanh Hà
2.2.1-Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty bao gồm:
Lao động tiền lương:Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH
Hàng tồn kho:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm,
thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
Bán hàng:Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn
tiền điện, hoá đơn tiền nước, hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
Tiền tệ:Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ
Tài sản cố định:Biên bản giao nhận TSCĐ , biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành,biên bản đánh giá lại
TSCĐ
2.2.2.Tổ chức luân chuyển các chứng từ chủ yếu:
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phiếu thu, chi tiền mặt do phòng tài chinh kế toán lập(phiếu thu gồm 3
liên, phiếu chi gồm 2 niên).Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị nộp
tiền.Giấy đề nghị thanh toán(có chữ ký của giám đốc hoặc phó giám đốc công
ty xác nhận đồng ý chi) kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ.Sau đó viết phiếu thu chi(ký)=>Kế toán trưởng ký=> Giám đốc
ký phiếu chi=> Thủ quỹ thu, chi(ký)=>Kế toán ghi sổ=>Bảo quản chứng từ
Phiếu nhập, xuất kho và hoá đơn bán hàng(gồm 3 liên) do phòng kế
hoạch-tổ chức sản xuất lập.Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết giữa
công ty với các nhà cung cấp và hợp đồng sản xuất với các xí nghiệp thành
viên.Căn cứ vào lệnh mua bán của giám đốc và phiếu báo kiểm nghiệm vật tư
của phòng kỹ thuật, kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp lệ.Sau
đó viết phiếu nhập,xuất kho và hoá đơn bán hàng cho từng đối tượng=>phụ
trách phòng ký=>Giám đốc ký=>Thủ kho và khách hàng ký
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất và hoá đơn vào thẻ kho, hàng ngày
chuyển chứng từ cho kế toán nguyên liệu thành phẩm phòng tài chính-kế toán
để ghi sổ
Tại các xí nghiệp thành viên, theo sự phân cấp của công ty:phiếu thu,
chi tiền mặt do kế toán thanh toán lập=>Trưởng ban ký=>Giám đốc xí nghiệp
ký. Hàng tháng xí nghiệp lập bảng thanh toán chi phí sản xuất theo định mức
khoán của công ty và các bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công, bảng
thanh toán BHXH, bảng cân đối tiền lương chuyển về phòng kế hoạch tổ chức
sản xuất duyệt => phòng tài chính kế toán kiểm tra tổng hợp và thanh toán
Phòng tài chính kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo
từng lĩnh vực công việc phân công, các nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra,
phân loại và nhập dữ liệu từ các chứng từ vào máy => bảo quản chứng từ
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất nhà nước đã ban hành,
các văn bản hướng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý. Cùng với các hoạt
động sản xuất kinh doanh, yêu cầu, trình độ quản lý, công ty đã áp dụng 54 tài
khoản trong số 72 tài khoản trong bảng và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng
của hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định
số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
2.2.4. Hình thức tổ chức sổ:
Do đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên công ty Thanh
Hà chọn hình thức tổ chức sổ là hình thức “nhật ký chứng từ”
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán thủ công
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các NKCT hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với NKCT được ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phảI chuyển
số liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bàng phân bổ ghi vào
các bảng kê và NKCT có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái
Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp và căn cứ vào số thẻ và sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ cáI và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê
và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính
* Nhật ký chứng từ
Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 NKCT được đánh số từ NKCT
số 1 đến NKCT số 10.
Nhật ký chứng từ là một sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một
NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có
nộidung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi
mở nhật ký chứng từ dùng cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh
của mỗi tài khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột
dành cho mỗi tài khoản. Trong mọi trường hợp số phát sinh bên Có của mỗi
tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào sổ
cái một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản được phản ánh
trên các NKCT khác nhau, ghi Có của các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ
với tài khoản này và cuối tháng được tập hợp vào sổ cái từ các NKCT đó.
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để
phản ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh
số phát sinh bên Nợ, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của mỗi tài khoản. Số liệu
của các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trường hợp này
chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán
chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ
và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển
toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể
của từng tài khoản .
- NKCT số 1: Phản ánh số phát sinh Có của tài khoản 111 đối ứng Nợ
các tài khoản khác liên quan
- NKCT số 2: Phản ánh số phát sinh Có TK 112 đối ứng Nợ các TK khác
có liên quan
-NKCT số 3: Phản ánh số phát sinh Có TK 113 đối ứng Nợ các TK khác
có liên quan
- NKCT số 4: Phản ánh số phát sinh Có TK311, 315, 341, 342 đối ứng
Nợ các TK có liên quan, ngoàira NKCT này còn phản ánh tình hình thanh
toán, tiền vay
- NKCT số 5: Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán với nhà cung
cấp.Gồm 2 phần: Theo dõi bên Có 331(sẽ phảitrả)
Theo dõi bên Nợ TK 331
- NKCT số 6: Phản ánh phát sinh có TK 151
- NKCT số 7: Là sổ dùng để tổng hợp tất cả chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phản ánh phát sinh có các TK 152, 153,
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
154,142,214,241,242,334,335,338,611,622,623,627,631 và phát sinh nợ
TK152, 153, 154,142,214,335,622,623,627,631
- NKCT số 8: Theo dõi phát sinh có các TK 155,156,157,131,511,
521,531,532,632,641,642,515,635,711,811,911
- NKCT số 9: Phản ánh phát sinh có các TK 211,212,213
- NKCT số 10: Phản ánh phát sinh có các TK còn lại ngoài 9 NKCT trên
333,411,412,413,414,415,421,431,161
*Bảng kê
Trong hình thức NKCT có 9 bảng kê được đánh số thứ tự từ bảng kê số
1 đến bảng kê số 11 (không có bảng kê số 7,10). Bảng kê được sử dụng trong
những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mỗi TK không thể
kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu
của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng
cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan . Bảng kê có
thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các TK , có thể kết hợp phản ánh cả số dư
đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng ...
phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu
của bảng kê không sử dụng để ghi sổ cái.
*Sổ chi tiết
-Sổ chi tiết số 1
+ Là sổ chi tiết theo dõi tiền vay ( TK 311,315,341,342 )
+ Số liệu tổng cộng được ghi vào NKCT số 4
-Sổ chi tiết số 2
+ Là sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, được mở riêng cho
từng đối tượng.
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 5.
-Sổ chi tiết số 3
SV: Hoàng Thị Bích Ngọc_Lớp Kế toán 46C
20
- Xem thêm -