Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Báo cáo thực tập tại công ty cptmdv công nghệ sài gòn...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cptmdv công nghệ sài gòn

.PDF
34
264
67

Mô tả:

GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập MỤC LỤC PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP ---------------------- 2 1.1 Giới thiệu về công ty CPTMDV Công Nghệ Sài Gòn ---------------------- 2 1.2 Các sản phẩm của công ty ------------------------------------------------------ 2 LỜI NÓI ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------- 4 PHẦN 2: GIỚI THIỆU EBTS---------------------------------------------------------- 5 2.1 Cơ sở lý thuyết -------------------------------------------------------------------- 5 2.1.1 2.1.2 2.1.3 2.2 Tổng Quan Về Hệ Thống ( system overview) ------------------------------- 5 Tổng Quan về hệ thống Dimetra-S --------------------------------------------- 5 Tồng Quan Về Dimetra-P ------------------------------------------------------- 6 CÁC TÍNH NĂNG HỆ THỐNG DIMETRA -------------------------------- 7 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.3 Dịch vụ truyền dữ liệu (DATA SERVICES) --------------------------------- 7 Nền Tảng EBTS ----------------------------------------------------------------- 10 Equipment Cabinet ------------------------------------------------------------- 11 Thực tiển------------------------------------------------------------------------- 14 2.3.1 Mô hình hệ thống cho một trạm BTS ---------------------------------------- 14 2.3.2 Cấu hình trạm BTS ------------------------------------------------------------- 20 PHẦN 3: TỔNG QUAN VỀ TRẠM BTS ------------------------------------------- 24 3.1 Sơ đồ khối trạm BTS ----------------------------------------------------------- 24 3.2 Các thành phần của trạm BTS --------------------------------------------------- 25 3.3 Chức năng các thành phần của trạm BTS ----------------------------------- 25 3.3.1 Hệ thống nguồn AC------------------------------------------------------------- 25 3.3.2 Hệ thống nguồn DC ------------------------------------------------------------ 26 3.3.3 Hệ thống RBS và BBS ---------------------------------------------------------- 26 3.3.4 Hệ thống truyền dẫn ------------------------------------------------------------ 28 KẾT LUẬN VÀ LỜI CẢM ƠN ------------------------------------------------------ 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------------------------------- 34 SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 1 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.1 Giới thiệu về công ty CPTMDV Công Nghệ Sài Gòn - Công ty CPTMDV Công Nghệ Sài Gòn – Sitek là Partner của Siemens tại Việt Nam về Enterprise Communications và Enterasys Networks. Công ty chuyên cung cấp, triển khai service các dòng IP PBX của Siemens từ HiPath 3000, 4000, UC…với version mới nhất. Đồng thời công ty cũng cung cấp các dịch vụ khác như: + Nâng cấp Version, mở rộng dung lượng hệ thống và đầy đủ Spare Part…cho tất cả các dòng tổng đài Siemens từ thế hệ đầu HiCom cho đến thế hệ HiPath. + Dịch vụ bảo trì định kỳ hàng năm, hàng quý hay Service on Call và đặc biệt là xử lý các tình huống khẩn cấp (Trouble Shooting). 1.2 Các sản phẩm của công ty a) Tổng đài điện thoại Tổng đài Siemens Hipath 1100 - HiPath 1100 là dòng sản phẩm tổng đài công năng cao , bao gồm 3 loại tổng đài , dùng cho doanh nghiệp có lượng sử dụng lên đến 140 máy nhánh. Với hỗ trợ ADSL , Hipath 1100 mang đến cho bạn một công nghệ truyền thông tiên tiến. Các tính năng có sẵn , chẳng hạn CLIP làm cho hệ thống linh hoạt hơn. HiPath 1100 là một giải pháp tối ưu hóa chi phí đầu tư, không chỉ thấp về giá thành mà còn rất thuận tiện , dễ dàng trong việc lắp ráp đặt và vận hành. Tổng đài Siemens Hipath 3000 - HiPath 3000 là nền tảng truyền thông chuẩn mang đến những tính năng công nghiệp hàng đầu dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phục vụ lên đến 500 người sử dụng. Và hỗ trợ bất kì sự kết hợp nào giữa TDM, analog và điện thoại IP, khách hàng PC và điện thoại không dây, khiến nó trở thành một lựa chọn lí tưởng cho các môi trường hoạt động không đồng nhất. Tồng đài Siemens Hipath 4000 SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 2 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập - HiPath 4000 là giải pháp truyền thông trên nền IP cho các doanh nghiệp với quy mô từ 300 tới 100,000 người sử dụng. Giải pháp cung cấp một dải rộng lớn các ứng dụng cho doanh nghiệp với độ tin cậy cao. Giải pháp kết hợp các điểm mạnh của việc kết nối mạng với sự đa dạng của các thiết bị đầu cuối, bao gồm các máy để bàn IP và TDM, các máy di động WLAN và DECT, softphone và UC clients. b) Gateway và Moderm GSM Gateway VoIP Gateway VFX Gateway GSM Moderm G2403 c) Điện thoại Điện thoại IP Điện thoại DIGITAL Điện thoại ANALOG d) Ghi âm/thư thoại VC Log Matrix Hipath Xperssions Compact SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 3 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường LỜI NÓI ĐẦU Trong cuộc sống hàng ngày thông tin liên lạc đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được. Nó quyết định nhiều mặt hoạt động của xã hội, giúp con người nắm bắt nhanh chóng các thông tin có giá trị văn hóa, kinh tế, khoa học kỹ thuật rất đa dạng và phong phú. Ngày nay với những nhu cầu cả về số lượng và chất lượng của khách hàng sử dụng các dịch vụ viễn thông ngày càng cao, đòi hỏi phải có những phương tiện thông tin hiện đại nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng “mọi lúc, mọi nơi” mà họ cần. Thông tin di động ngày nay đã trở thành một dịch vụ kinh doanh không thể thiếu của tất cả các nhà khai thác viễn thông trên thế giới. Đối với các doanh nghiệp thì thông tin di động trở thành phương tiện liên lạc quen thuộc và không thể thiếu được. Trong những năm gần đây, lĩnh vực thông tin di động trong nước đã có những bước phát triển vượt bậc cả về cơ sở hạ tầng lẫn chất lượng phục vụ. Với sự hình thành nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới đã tạo ra sự cạnh tranh để thu hút thị phần thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Cùng với đó, mức sống chung của toàn xã hội ngày càng được nâng cao đã khiến cho số lượng các thuê bao dịch vụ di động tăng đột biến trong các năm gần đây. Để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thì song song với các nhà mạng là các nhà khai thác cơ sở hạ tầng cũng đóng một vai trò rất quan trọng nhằm mở rộng vùng phủ sóng. Trong quá trình thực tập em đã được các anh chị trong công ty tận tình hướng dẫn giúp đỡ nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp, nhận xét của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Cường đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết báo cáo. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 4 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường PHẦN 2: GIỚI THIỆU EBTS 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Tổng Quan Về Hệ Thống ( system overview) Dimetra là một hệ thống truyền thông kỹ thuật số cung cấp các tính năng định nghĩa trong các tiêu chuẩn TETRA Dimetra cung cấp một khái niệm về vùng rộng trong hệ thống truyền thông, nơi mà khu vực truyền tin tức RF được cung cấp bởi một số số vị trí vùng xa được kết nối đến thiết bị mạng. Hệ thống cho phép người dùng với các thuê bao điện thoại di động và người đăng ký xách tay để giao tiếp với PSTN bằng cách sử dụng hệ thống RF như một phương tiện. Hệ thống RF bao gồm vị trí cơ sở thu phát hệ thống EBTS được liên kết với cơ sở hạ tằng mạng. Cơ sở hạ tầng mạng do cung cấp các kết nối đến PSTN Các yếu tố mạng cấu thành hệ thống Dimetra hoàn toàn được quản lý cho phép cấu hìn từ xa và bảo trì hệ thống Motorola cung cấp hai giải pháp Dimetra , các giải pháp mạng chia sẽ TETRA , Dimetra-S , private-TETRA , Dimetra-P Dimetra-S hệ thống nhắm vào những cơ hội chia sẻ TETRA lớn mà chưa được giải quyết tối ưu của các sản phẩm Dimetra-P Sự khác biệt chính Dimetra-P và Dimetra-S là Dimetra-S cung cấp MS và sức chứa rất cao , và khả năng điện thoại kết nối đến hệ thống Dimetra-S được triển khai bởi nhà điều hành hệ thống công cộng. 2.1.2 Tổng Quan về hệ thống Dimetra-S Motorola chia sẻ-TETRA giải pháp mạng, Dimetra-S, được dựa trên các công nghệ đã được chứng minh và đã được sửa đổi thích hợp để hỗ trợ các tiêu chuẩn TETRA.Các yếu tố từ điện thoại di động GSM của Motorola và hệ thống iDEN đã được kết hợp với các trạm Motorola cơ sở của Dimetra-P để cung cấp một hệ thống hỗ trợ tất cả các khía cạnh của tiêu chuẩn TETRA. Hệ thống Dimetra-S cung cấp cho đài phát thanh và dịch vụ điện thoại di động giống như người sử dụng. SDS dịch vụ dữ liệu cũng được hỗ trợ. Quản lý di động được hỗ trợ đầy đủ để cho phép liên tục của dịch vụ là thuê bao di chuyển qua vùng phủ sóng mạng. Các phần tử mạng tạo thành hệ thống Dimetra-S được quản lý đầy đủ, cho phép cấu hình từ xa và bảo trì của hệ thống. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 5 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập Dimetra-S EBTS trạm cơ sở có thể được cấu hình trong hoặc omni hoặc cấu hình cho phép hình thành vùng phủ sóng và năng lực để hỗ trợ các yêu cầu tải về địa lý và giao thông khác nhau của mạng. Các nhân tố trong hệ thống Dimetra-S có thể được phân chia thành những nhân tố cung cấp các chức năng kết nối, chúng cũng cung cấp các chức năng gửi, yêu cầu kết nối hệ thống và những chức năng về quản lý hệ thống. Hình 2.1 : Khối hệ thống Dimetra-S 2.1.3 Tồng Quan Về Dimetra-P Motorola Private-TETRA giải pháp mạng, Dimetra-P, được dựa trên các công nghệ đã được chứng minh đã được sửa đổi thích hợp để hỗ trợ các tiêu chuẩn TETRA. Hệ thống Dimetra-P cung cấp kết nối điện thoại, truyền đi hai chiều và các dịch vụ dữ liệu cho các mạng an toàn tư nhân và công cộng. Dimetra-P tính năng bao gồm:         Voice Services Data Sevices Supplemetary Sevices Dispatch Console Operator Features Dispatch Console Management Features Radio Control Management Features Network Management Features Mobile Station Features Quản lý di động được hỗ trợ đầy đủ để cho phép liên tục của dịch vụ là thuê bao di chuyển qua vùng phủ sóng mạng. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 6 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập Các phần tử mạng tạo thành hệ thống Dimetra-P được quản lý đầy đủ, cho phép cấu hình từ xa và bảo trì của hệ thống. Hình 2.2: Khối hệ thống Dimetra-P 2.2 CÁC TÍNH NĂNG HỆ THỐNG DIMETRA Các đặc tính và chức năng cung cấp bởi hệ thống cho người dùng được phân chia như sau: Dịch vụ thoại: là các dịch vụ thông tin bằng âm thanh thoại được cung cấp. Dịch vụ truyền dữ liệu: Các phương thức thông tin dạng dữ liệu (data) được cung cấp bởi hệ thống. Các dịch vụ căn bản khác: Các dịch vụ bổ sung được hệ thống cung cấp để bổ trợ thêm cho các dịch vụ thoại và dữ liệu và chỉ có ý nghĩa áp dụng với các dịch vụ thoại và dữ liệu. 2.2.1 Dịch vụ truyền dữ liệu (DATA SERVICES) Hệ thống DIMETRA của MOTOROLA hỗ trợ các dịch vụ truyền dữ liêu như sau: Dịch vụ báo động Bản tin trạng thái Dịch vụ bản tin nhắn Dịch vụ nhắn tin trên máy bộ đàm Dịch vụ dữ liệu gói. 2.2.1.1 Báo động khẩn cấp (Emergency Alarm) Mỗi máy đầu cuối Dimetra được trang bị một nút khẩn cấp được thiết kế tại vị trí dễ dàng cho người sử dụng. Người sử dụng máy đầu cuối có thể gọi khẩn cấp bằng cách kích hoạt nút này. Nếu người sử dụng sau đó nhấn nút PTT, thì cuộc gọi khẩn cấp sẽ được thiết lập, cuộc gọi khẩn cấp có mức ưu tiên cao nhất trong hệ thống Dimetra. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 7 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường Khi nút báo động khẩn cấp được nhấn, máy đầu cuối phát ra một âm thanh “báo động khẩn bắt đầu” (‘Emergency Start’ tone) và biểu tượng khẩn cấp trên màn hình nhấp nháy để báo hiệu rằng một báo động khẩn cấp đã được thiết lập. 2.2.1.2 Bản tin trạng thái (Status Messages) Dịch vụ bản tin trạng thái cho phép MS gửi một bản tin trạng thái đến hệ thống giám sát điều hành, sử dụng dịch vụ bản tin ngắn theo chuẩn TETRA, trên giao diện vô tuyến. Dịch vụ gửi tin nhắn của MS chỉ được thực hiện trên kênh MCCH (Main Control Channel). Bản tin trạng thái dược phát tới tất cả các bộ giám sát điều hành DCs (Dispatch Consoles) talkgroup mà MS là thành viên. Bản tin trạng thái chỉ được gửi tới DCs chứ không gửi tới các thành viên trong talkgroup. Sau đó, từ bộ điều khiển vùng sẽ có một tín hiệu gửi về MS phát cảnh báo để báo cho MS đó biết là tín hiệu cảnh báo đã được phát tới hệ thống giám sát điều hành. 2.2.1.3 Dịch vụ truyền gửi bản tin nhắn (Short Data Transport Service) Dịch vụ truyền dữ liệu ngắn của Dimetra (SDTS) cho phép các dữ liệu ngắn lên đến 140 bytes được gửi:do đó nó hỗ trợ các các dịch vụ như bản tin văn bản (Text Messaging), truy cập cơ sở dữ liệu, đo lường từ xa, ... SDTS hỗ trợ cả hai loại dịch vụ điểm - điểm, điểm đa điểm. Trong các ứng dụng như bản tin văn bản, người sử dụng máy đầu cuối có thể phát và thu các văn bản đến bất kỳ máy đầu cuối nào trong hệ thống, bao gồm cả bàn điều phối. Bản tin văn bản co thể được định nghĩa trước và chọn lựa từ một danh sách tạm thời hoặc nó có thể là văn bản bất kỳ, được viết bằng cách sử dụng bàn phím. 2.2.1.4 Dịch vụ bản tin văn bản Dịch vụ bản tin văn bản Alphanumerial Text Service (ATS) cho phép điều phối viên gửi các thông tin quan trong như là bản tin triển khai lực lượng hoặc các thông báo tin tức thông qua dịch vụ dữ liệu ngắn (SDS) đến máy đầu cuối. Những thông tin này được thu nhận dưới dạng bản tin văn bản trong các máy đầu cuối. Chương trình ATS có tính năng thông báo đã nhận được mà nó cho phép bàn điều phối biết được máy đầu cuối có đọc bản tin đó hay không. Chương trình ATS cũng cho phép điều phối viên đánh một bản tin và gửi quảng bá đến nhiều máy đầu cuối. Điều này tiết kiệm thời gian và cho phép các thông tin chính xác được gửi đến một cách chính xác tới nhiều máy đầu cuối đồng thời. Máy đầu cuối cũng có khả năng gửi bản tin đến các máy đầu cuối khác. Bản tin có thể lên đến 140 ký tự và được nhập vào thông qua bàn phím. 2.2.1.5 Dịch vụ dữ liệu gói Trong Diametra, mỗi máy đầu cuối được gán địa chỉ qua một nhận dạng thuê bao TETRA cá nhân duy nhất Individual Tetra Subcriber Identification (ITSI). Bản đồ nội bộ trong PDS của Diametra cho phép mỗi máy đầu cuối được gán địa chỉ qua một địa chỉ IP, đúng hơn là một nhận dạng đặc biệt của TETRA. Sự truy nhập đến PDS tại máy đầu cuối là thông qua PEI, nó tuân theo chuẩn TETRA. Tại cơ sở hạ tầng của Diametra, sự kết nối đến việc định tuyến dữ liệu gói là thông qua một kết nối IP. Motorola đề xuất một hướng dẫn của nhà lập trình PDS hỗn hợp với các chi tiết của giao diện và có thể cung cấp sự hỗ trợ đầy đủ cho các nhà phát triển ứng dụng. Để đảm bảo rằng dịch vụ thoại và dữ liệu có thể hỗ trợ đồng thời thông qua giao diện vô tuyến, sự trao đổi dữ liệu gói được thực hiện trên các kênh dữ liệu gói Package Data Channel (PDCH). Để bảo vệ khả năng thực hiện dịch vụ, bất kỳ máy đầu cuối được ấn định kênh PDCH sẽ bị xóa kênh sau một thời gian không hoạt động (có khả năng cài đặt tại hệ SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 8 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập thống). Hệ thống cũng có thể được cài đặt để đảm bảo rằng người sử dụng có mức ưu tiên cao được ưu tiên trong việc truy nhập đến dịch vụ dữ liệu gói. Quản lý lỗi Ứng dụng FullVision của Motorola cung cấp một phương pháp quản lý lỗi thông minh. FullVision dùng công cụ quản lý nốt mạng OpenView của hãng Hewlett-Packaed (HP) nhằm cung cấp cho người dùng một công cụ quản lý lỗi theo chuẩn công nghiệp. FullVision có các đặc điểm sau: Sau đây là danh sách các lớp báo động của FullVision INM: Rất quan trọng (Critical) - Đối tượng ra khỏi vùng phục vụ Quan trọng (Major)- độ suy giảm dịch vụ đang rất xấu Không quan trọng lắm (Minor) - Dịch vụ không bị ảnh hưởng bởi điều kiện lỗi. Cảnh báo (Warning) - Dịch vụ có thể bị ảnh hưởng do lỗi. Không xác định (Indeterminate) -Không thể xác định được (Unknown). Bình thường (Normal) - Đối tượng ở trong trạng thái hoạt động bình thường. Màu biểu tượng Trạng thái Rất quan trọng Quan trọng Đỏ Không quan trọng lắm Vàng Cam Bình thường Xanh lá mạ (xanh trong) Xanh lá cây Không xác định Xanh dương Cảnh báo Ý nghĩa Đối tượng mất tính năng Đối tượng có một vấn đề nghiêm trọng Đối tượng có vấn đề không quan trọng lắm Đối tượng trong điều kiện yêu cầu phải chú ý nó Đối tượng hoạt động bình thường. FullVision INM không thể xác định trạng thái hoặc không quản lý đối tượng Các biểu tượng (Icon) trên của các đối tượng được cho thấy trong hình trên. Mỗi trạng thái của đối tượng được xác định bằng màu của chúng ... màu xanh lá cây không lỗi, màu đỏ xác định một lỗi. Khi ta bấm nút trái chuột lên mỗi biểu tượng, hệ thống sẽ hiển thị đến mức kế tiếp. Hệ thống cũng tạo các báo động bằng âm thanh khi có một lỗi xảy ra. STT Chỉ tiêu 1 Trọng lượng (bao gồm cả pin) 2 Loại pin / Dung lượng pin SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát Yêu cầu phải đáp ứng  475 gram LiIon ,  1200 mAh 9 Báo cáo thực tập 4 5 6 7 Thời gian sử dụng pin : - 5% phát / 5% thu / 90% chờ - 5% phát / 35% thu / 60% chờ Số lượng nhóm liên lạc chế độ trunking Số lượng nhóm liên lạc ở chế độ trực tiếp DMO Khả năng quét kênh Lưu danh sách cuộc gọi cá nhân 8 Lưu danh sách cuộc gọi điện thoại 9 10 11 12 13 Bàn phím Nút cảnh báo khẩn cấp Màn hình hiển thị Dải nhiệt độ hoạt động Khả năng chống bụi và nước 14 Khả năng chịu rung xóc, va đập 3 16 17 18 Dải tần số hoạt động chế độ Trunking (TMO) Dải tần số hoạt động chế độ trực tiếp (DMO) Công suất phát Điều chế Độ rộng kênh 19 Độ nhạy thu 20 Giao diện cống kết nối ngoại vi 21 Chế độ làm việc 22 Phụ kiện kèm theo 15 GVHD: Trần Văn Cường  20 giờ  13 giờ  500  100  20  30  25 DTMF Nút riêng, dễ truy cập, thao tác Màu hoặc đen trắng -200C đến 600C Tiêu chuẩn IP54 Tiêu chuẩn quân sự MIL810C/D/E TMO : 380 – 400MHz DMO : 380 – 400MHz  1.0 W FM, /4 - DQPSK 25 kHz  -112 dB (tĩnh)  -103 dB (động) RS-232 theo tiêu chuẩn TETRA Bán song công , song công Đồng bộ, chuyên dụng cho lực lượng an ninh công cộng 2.2.2 Nền Tảng EBTS EBTS TETRA bao gồm điều khiển vị trí, hệ thống báo hiệu môi trường, một hoặc nhiều Radios cơ sở (BR), và hệ thống phân phối tần số vô tuyến (RFDS). EBTS cung cấp giao diện giữa các đơn vị phát thanh di động trong hệ thống Dimetra và phần còn lại của mạng. Các chức năng chính của EBTS được liệt kê dưới đây:         Cơ sở Đài phát thanh thu phát Liên kết vô tuyến định dạng, mã hóa, thời gian, khung và kiểm soát lỗi Thời gian kiểm soát giám sát các trạm di động (thời gian trước) Liên kết vô tuyến đo lường chất lượng [Ước tính chất lượng tín hiệu] Đồng bộ hóa khung Giao diện liên kết vô tuyến thiết bị mạng "đất" Chuyển đổi chức năng giữa cơ sở thu phát Hoạt động, bảo trì và quản lý đại lý SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 10 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường Điều khiển kiểm soát của BR thông qua một mạng LAN Ethernet . EBTS Dimetra-S sử dụng một kết nối E1 để liên lạc với các thành phần mạng khác, và EBTS Dimetra-P sử dụng một liên kết X.21. Trong các hệ thống Dimetra-P SC có thể được cấu hình để kiểm soát một BR dự phòng để cung cấp hoạt động trở lại Đài phát thanh cơ sở, trong trường hợp của một Đài phát thanh cơ sở không hoạt động .Nếu cấu hình này Đài phát thanh cơ sở cũng có thể được chuyển trong CNE để cung cấp thêm khả năng.Tính năng này được cấu hình bằng phần mềm EBTS (Tess).BR dư thừa tính năng đòi hỏi hoặc là một bộ kết hợp tự động khoang điều chỉnh (ATCC) hoặc bộ kết hợp lại để hoạt động, như BR chờ phải có khả năng cấu hình chính nó để tần số vô tuyến điện được sử dụng bởi một BR bị lỗi.Trong các hệ thống với ATCCs nhiều, tách kênh tối thiểu phải không chỉ được duy trì giữa các kênh trên mỗi ATCC, mà còn giữa các kênh của tất cả các ATCCs.Điều này cho phép BR dư thừa để có thể thay thế bất kỳ BR bị lỗi và phép BR dư thừa của ATCC để duy trì tách kênh chính xác.Lưu ý rằng, chỉ BR cuối cùng trong các EBTS có thể được cấu hình như BR dư thừa. EBTS hoạt động kết hợp với các trạm di động để thực hiện các phép đo được sử dụng trong quá trình chuyển giao , khi kết nối cuộc gọi đang trong tiến trình và các trạm di động đang di chuyển trong và ngoài khu vực bảo hiểm EBTS. EBTS Dimetra-S hoàn toàn được quản lý bởi các hoạt động trung tâm bảo trìRadio (OMC-R).Truyền thông giữa OMC-R và EBTS diễn ra các hoạt động Liên kết bảo trì (EOML).EOML là một khe thời gian 64kbit / s vào liên kết E1 mang thông tin liên lạc giữa các EBTS và các MSO. Các EBTS Dimetra-P được quản lý bởi quản lý điều khiển vô tuyến điện (RCM), thông tin liên lạc giữa các EBTS và RCM diễn ra liên kết X.21.RCM có thể tải về các tập tin cấu hình mới cho các EBTS và nhận được báo động / sự kiện và thông tin thống kê hiệu suất từ các EBTS. 2.2.3 Equipment Cabinet The EBTS Equipment Cabinet chứa thiết bị RF và thiết bị kiểm soát. Nó cung cấp các liên kết thông tin vô tuyến điện giũa mặt đất và các thiết bị di động. The EBTS Equipment Cabinet chủ yếu chưa các đài phát thanh cơ cở(Base Radio), thiết bị phân phối RF và Site Controller. Site Controller và Base Radio được kết nối với nhau thong qua mạng LAN. Site Controller là giao diện truyền thông giữa các cơ sở hạ tầng mạng và các EBTS thông qua một hệ thống Dimetra-p hoặc EBTS và MSO thông qua một liên kết E1 trong hệ thống Dimetra-S. Equipment Cabinnet cao 1.845 met, chứa các module thiết bị khác nhau. Các module thiết bị chứa trong cabinet: 2.2.3.1 Breaker panel SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 11 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường Bảng ngắt được đặt trong vị trí cao nhất của nội các trang thiết bị, như trong Hình 1-3.Đây là vị trí trung tâm phân phối điện và bảo vệ quá tải của tủ thiết bị.mỗi cầu dao được dành riêng một mô-đun duy nhất trong nội các thiết bị.Các bộ phận ngắt mạch cung cấp hướng dẫn sử dụng on / off kiểm soát cho các mô-đun, cũng như cung cấp tự động ngắt kết nối trong trường hợp của một quá tải điện. 2.2.3.2 Junction panel Bảng điều khiển đường giao nhau cung cấp một vị trí trung tâm cho nền tảng nội , truy cập vào bảng điều khiển đường giao nhau là thu được từ đầu của nội các thiết bị.Các bảng điều khiển khớp nối này được đặt ở phía trên cùng của nội các thiết bị hướng về phía sau, như thể hiện trong Hình 1-3. 2.2.3.3 Cavity combiner Cavity combiner điều chỉnh 380-400 MHz, 410-433 MHz truyền tải hệ thống kết hợp.Combiner là mô-đun mở rộng đến 4 kênh. Combiner được gắn kết dưới đây bảng ngắt trong nội các thiết bị, như trong Hình 1-3. 2.2.3.4 Hybrid combiner Hybrid combiner cung cấp đáng tin cậy kết hợp lên đến 4 máy phát bằng cách sử dụng một cách tiếp cận kiểu mô-đun, và bao gồm một dải tần số từ 380 - 433 MHz. Bộ kết hợp không có hạn chế đối với khoảng cách giữa các kênh của các kênh TX, và hỗ trợ cả một trong hai hoạt động ăng ten TX 2.2.3.5 Receiver Multicoupler Receiver Multicoupler (RMC) là một lắp ráp multicoupler hoạt động cung cấp nhiều cổng tín hiệu nhận được.Mỗi ăng ten đa dạng chi nhánh được kết nối với một mô-đun trong Multicoupler .Mỗi mô-đun RMC sau đó tương ứng kết nối đến một người nhận trong mỗi của PN. Multicouplers được gắn kết dưới đây bộ kết hợp, như thể hiện trong Hình 1-3.Tùy thuộc vào cấu hình hệ thống, một khay bộ lọc chọn trước có thể được bao gồm với RMC. 2.2.3.6 Environmental Alarm System (EAS) EAS cung cấp một vị trí trung tâm cho các tín hiệu báo động vào các vị trí EBTS.EAS cung cấp một giao diện điện để theo dõi điều kiện môi trường như năng lượng , phát hiện khói, và xâm nhập (tên trộm) phát hiện. Chỉ có một EAS được sử dụng cho mỗi vị trí. EAS cũng nhận được báo động từ các bảng ngắt và RFDS. Đài phát thanh cơ sở báo động được gửi trực tiếp để điều khiển vị trí trên mạng LAN Ethernet. Các mô-đun EAS được gắn bên dưới khu vực multicoupler , như thể hiện trong Hình 1-3. Dây báo động được kết nối với EAS thông qua bảng điều khiển đường giao nhau ở trên cùng của EBTS.Một số các kết nối được dành riêng cho thiết bị cụ thể.EAS giao diện với các điều khiển thông qua một giao diện IEEE 1284. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 12 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường 2.2.3.7 Filter Tray Khay lọc chứa các bộ lọc RF thụ động như bộ song công và các bộ lọc chắn dãi.Mục đích của nó là để ngăn chặn các máy phát làm phiền người nhận. Song công và các bộ lọc chắn dãi có một băng thông 5 MHz. Khay lọc tồn tại trong các phiên bản khác nhau cho các cấu hình ăng-ten khác nhau (hai / ba sự đa dạng và song công/ không song công). 2.2.3.8 Analog Power Monitor Các màn hình điện tương tự giám sát về phía trước và phản ánh sức mạnh và nằm giữa ATCC và song công.Màn hình điện đầu ra 0-5V cấp điện áp tương ứng từ 0 - 320W. APM được kết nối với BR1, xử lý các báo động VSWR. 2.2.3.9 Site Controller TSC có sẵn và khe cắm cho điện thoại di động.Nó cũng giao tiếp với mạng thông qua một liên kết E1 cho Dimetra-S hoặc liên kết X.21 cho Dimetra-P. TSC là một trong những yêu cầu mỗi EBTS cấu hình, một số trang web có thể được cấu hình với hai bộ điều khiển TSC nhận hệ thống định vị toàn cầu (GPS) tín hiệu thông qua giao diện GPS, mà nó sử dụng để phát triển hệ thống tín hiệu thời gian chính xác cao. EAS giao diện với TSC qua giao diện IEEE 1284 để giao tiếp tín hiệu báo động từ EBTS trung tâm quản lý mạng. Radios cơ sở giao tiếp với TSC qua giao diện cơ bản 10 Ethernet 2. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 13 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập Hình 2.3: Equipment Cabinet – Tủ đựng thiết bị BTS 2.3 Thực tiển 2.3.1 Mô hình hệ thống cho một trạm BTS 2.3.1.1 Hệ thống an toàn trong BTS  Chống sét trực tiếp Chống sét đánh thẳng bằng công nghệ kim cổ điển. Cấu hình của loại này gồm có 3 phần: - Các đầu kim thu sét: Thường làm bằng thép mạ đồng , đồng thau đúc hoặc bằng inox. Lựa chọn chiều dài của kim còn phụ thuộc vào cấu trúc của công trình cần được bảo vệ . - Dây dẫn sét: Dùng để dẫn dòng sét từ các đầu kim thu đến hệ thống tiếp đất. Thường làm bằng đồng lá hoặc cáp đồng trần, tiết diện của dây dẫn được quy định theo tiêu chẩn quốc tế từ 50mm2 đến 75mm 2. - Hệ thống tiếp đất: Dùng để tản dòng điện sét trong đất. Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm : SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 14 Báo cáo thực tập - - - GVHD: Trần Văn Cường Các cọc tiếp đất : thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét . Đường kính ngoài thường là 14 – 16mm . Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Khoảng cách cọc với cọc từ 3 đến 15 mét . Dây tiếp đất : thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau . Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Ốc siết cáp hoặc mối hàn hoá nhiệt CADWELD : dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau.  Chống sét gián tiếp (lan truyền) Dùng chống sét Van La (Lightning Arrester) lắp tại đầu đường dây vào trạm để cắt xung điện sét xuống đất. - Dùng chống sét van sơ cấp ( gọi là thiết bị cắt sét nguồn 3 pha hoặc 1 pha ), lắp song song với nguồn điện để cắt giảm xung điện sét lớn xuống đất. Cấu hình của loại này gồm có 3 phần : a) Van cắt sét : Dùng để cắt xả xung điện sét lan truyền trên lưới hạ thế xuống đất , trước khi nó có thể theo nguồn điện đi vào phụ tải . b) Dây dẫn sét : Dùng để dẫn dòng sét từ điểm nút mạng đến van cắt sét & từ van cắt sét đến hệ thống tiếp đất . c) Hệ thống tiếp đất : Dùng để tản dòng điện sét trong đất . Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm : - Các cọc tiếp đất : thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét . Đường kính ngoài thường là 14 – 16mm . Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Khoảng cách cọc với cọc từ 3 đến 15 mét . - Dây tiếp đất : thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau . Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . - Ốc siết cáp hoặc mối hàn hoá nhiệt CADWELD : dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau. d) Cấu tạo của van cắt sét : Van cắt sét được chế tạo từ ô xýt kim loại (metal oxide varristor – mov) thường là ô xýt kẽm . Đặc điểm của loại vật liệu này là chỉ có thể dẫn điện ở điện áp cao & sẽ trở thành vật cách điện ở điện áp thấp , điện áp càng cao thì dòng điện thông mạch càng lớn và điện áp càng giảm thì dòng thông mạch càng giảm về 0 ( còn gọi là khối điện trở phi tuyến) e) Nguyên lý làm việc của van cắt sét : Khi sét đánh trực tiếp vào anten , hoặc sét đánh vào các vùng lân cận rồi cảm ứng vào đường dây hạ thế rồi lan truyền vào van cắt sét trước khi nó đến phụ tải ( các thiết bị dùng điện ) . Xung điện sét này có biên độ điện áp lớn làm cho điện trở phi tuyến của van cắt sét ngưỡng dẫn , lúc này nó sẽ mở mạch để cho dòng điện sét đi qua nó xuống đất . Khi xung điện sét giảm thấp đến dưới giá trị điện áp ngưỡng của van cắt sét thì điện trở phi tuyến của van cắt sét sẽ tăng nhanh để ngắt dòng cắt xung sét .  Nối dất cho feeder và vỏ máy 2.3.1.2 Tram BTS SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 15 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập - 2.3.1.2.1 Cột Anten Móng : Bê tông ly tâm cốt thép Bảo vệ: Sử dụng 3 kim thu sét lắp đặt trên cột đỉnh và được nối với dây dẫn sét xuống hệ thống tiếp đất. 3 anten trụ GSM băng tần 380-420MHz 1 trống Viba Cáp feeder và ống dẫn sóng Hình: Anten thu phát sóng tạm thời của trạm BTS 2.3.1.2.2 Tủ thiết bị - Equipment Cabinet SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 16 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập Hình : Tủ đựng thiết bị a) Cavity Combiner Nhiều máy phát chỉ có một anten ở những tần số khác nhau. Trạm BTS này được sử dụng cho GSM900(GSM900 thì các sóng mang cắt nhau 1 khoảng 25K) Các máy phát phải được nối tới combiner này trước khi phát đi để tránh được việc chập mạch và làm giảm trở kháng đầu ra khi các máy phát với các tần số khác nhau được phát trực tiếp ra anten Chức năng : kết hơp nhiều máy phát để phát ra 1anten với nhiều tần số khác nhau SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 17 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập Hình : Modul Cavity Combiner b) Analog Power Montor Đây là đồng hồ đo công suất có chức năng giám sát và điều khiển công suất. Nếu xảy ra hiện tượng sóng dừng thì bộ này sẽ giảm công suất xuống để bảo vệ cho máy c) RX MuliCoupler Hệ thống EBTS gồm 4 máy phát sẽ có 16 khe thời gian trong đó 1 khe dùng cho kênh điều khiển .Nếu kênh điều khiển mà mất thì tín hiệu sẽ bị mất hoàn toàn. Tín hiệu thu về ở những tần số khác nhau , nó sẻ tách ra những tần số để đưa vào máy thu/phát d) Filter Tray Đây là bọ lọc cho tram BTS nó có chức năng lọc bót nhiểu khi vận hành. SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 18 GVHD: Trần Văn Cường Báo cáo thực tập Hình : Filter Tray và RX LNA Multicoupler e) TSC Dùng để điều khiển các trạm và thông tin cấu hình f) Exciter Là một bộ điều chế tín hiệu g) Enviromental Alarm Symstem Là hệ thống cảnh báo nguồn khi gặp sự cố mất điện, thiết bị sẽ gửi thông báo mất điện lên hệ thống tổng đài trung tâm h) Nguồn cho BTS Nguồn chung sử dụng cho hệ thống là -48v Bao gồm bộ nguồn con dùng để phân phối nguồn cho máy phát SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 19 Báo cáo thực tập GVHD: Trần Văn Cường Hinh : Khối bình acquy cung cấp nguồn 48V cho BTS khi có sự cố mất điện 2.3.2 Cấu hình trạm BTS 1. Thiết lập cấu hình Port kết nối với BTS: SVTH: Nguyễn Văn Tiến Phát 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan