Báo cáo thực tập tổng quan
MỤCLỤC
Thứ tự
Nội dung
Trang
Phần 1:Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập
2
1.1
Quyết định thành lập
2
1.2
Địa chỉ và giám đốc hiện tại
2
1.3
Vốn điều lệ và hình thức sở hữu
2
1.4
Nhiệm vụ trọng tâm
3
Phần 2: Khái quát về tình sản xuất-kinh doanh của công ty
4
2.1
Khái quát về các mặt hàng sản phẩm
4
2.2
Khái quát về giá trị tài sản
4
2.3
Khái quát về tình hình lợi nhuận
7
2.4
Khái quát về số lượng lao động bình quân trong các năm
11
Phần 3: Khái quát về công nghệ sản xuất và cấu trúc tổ chức
12
3.1
Công nghệ sản xuất
12
3.2
Cơ cấu sản xuất
18
3.3
Cơ cấu bộ máy quản lý
20
Phần 4: Khảo sát các yếu tốđầu vào-đầu ra và môi trƣờng
23
kinh doanh của công ty
4.1
Khảo sát và phân tích các yếu tốđầu vào
23
4.2
Khảo sát và phân tích các yếu tốđầu ra
27
4.3
Khảo sát và phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
28
Phần 5: Thu hoạch từ giai đoạn thực tập tổng quan
33
5.1
Cơ hội cọ sát với thực tiễn
33
5.2
Trau dồi các kỹ năng và sự hiểu biết
33
5.3
Sự năng động
34
Báo cáo thực tập tổng quan
PHẦN 1: GIỚITHIỆUKHÁIQUÁTVỀCƠSỞTHỰCTẬP
1.1 Quyết định thành lập
Căn cứ vào nghịđịnh số 44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần đồng thời căn
cứ vào kết luận của Ban thường vụ tỉnh uỷ về việc xắp xếp và cổ phần hóa
Doanh nghiệp nhà nứớc năm 2000 tại thông báo số: 102a-TB/TU ngày
27/4/2000, UBND tỉnh Tuyên Quang đã ra quyết định thành lập số 1996/QĐUB ngày 21/12/2000 với nội dung chủ yếu sau:
Chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty xây dựng tổng hợp Tuyên
Quang thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang theo
phương án cổ phần hóa đính kèm và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2001
1.2 Địa chỉ và giám đốc hiện tại
Kể từ khi thành lập, trụ sở chính của công ty được đặt tại phường Tân
Quang, thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Vào thời điểm hiện nay, giám
đốc lãnh đạo công ty làông Vũ Xuân Tiến. Công ty có 2 Phó giám đốc, 3
phòng chức năng và 12 độị sản xuất với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là
xây dựng các công trình như: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi có
quy môđến nhóm B và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
1.3 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang theo
quyết định số 1962/QĐ-UB ngày 28/12/2000 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về việc xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hoá là: 2.9594
tỷđồng (Hai tỷ chín trăm năm mươi chín triệu bốn trăm nghìn đồng). Tại thời
điểm cổ phần hoá thì tỷ lệ cổ phần nhà nước chiếm 49% còn tỷ lệ cổ phần của
Báo cáo thực tập tổng quan
các cổđông khác chiếm 51% vốn điều lệ. Trị giá 01 cổ phần của công ty là
100.000 đ (Một trăm nghìn đồng)
Như vậy, việc cơ cấu lại hình thức sở hữu vốn theo hướng cổ phần
hoá từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần đã không chỉ
tạo điều kiện cho công ty sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản của nhà nước mà
còn huy động thêm được nhiều nguồn vốn đểđầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động tham gia góp vốn, thực sự làm chủ công ty.
1.4 Nhiệm vụ trọng tâm
Cùng với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước ta đang
không ngừng đổi mới trên mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ
tầng đã có những bước chuyển biến tích cực. Các công trình xây dựng từ tầm
vi môđến các công trình mang tính lịch sửđã dược xây dựng trên khắp mọi
miền của Tổ quốc. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang ở
trong thời kỳ quáđộđể xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội thì vị
trí,vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng càng trở nên hết sức quan trọng.
Riêng đối với tỉnh Tuyên Quang, đây là một địa bàn miền núi vùng Tây
Bắc của Tổ quốc nên quá trình đô thị hoá diễn ra rất chậm, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn rất nghèo nàn, lạc hậu. Vậy nên, ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây
dựng tổng hợp Tuyên Quang đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động sản
xuất- kinh doanh có lãi dựa trên cơ sởđảm bảo và không ngừng nâng cao chất
lượng các công trình để từđó góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
Chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty cổ phần xây
dựng tổng hợp Tuyên Quang được đánh giá là một trong những doanh nghiệp
hoạt động sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, vừa mang lại thu nhập cho
Báo cáo thực tập tổng quan
Nhànước, cho các cổđông vừa tạo dựng được công ăn việc làm ổn định cho
người lao động và qua đó góp phần xây dựng nước nhà.
PHẦN 2:KHÁIQUÁTVỀTÌNHHÌNH
SẢNXUẤTKINHDOANHCỦACÔNGTY
2.1 Khái quát về các mặt hàng sản phẩm
Hoạt động sản xuất- kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng tổng
hợp Tuyên Quang là xây dựng các công trình nhàở dân dụng, các công trình
công nghiệp, giao thông,thuỷ lợi có quy môđến nhóm B (Tức là bao gồm các
công trình có quy mô vốn đầu tư từ dưới 7 tỷđồng đến dưới 400 tỷđồng).
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như: thép, xi
măng, cát, gỗ, đá, sỏi, gạch men..v..v..
Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinh doanh
tổng hợp nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về
chủng loại nên việc thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các
năm là rất khóđể có thể trình bày được một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây
em xin báo cáo về tổng giá trị sản lượng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm
chủ yếu đãđược công ty sản xuất–kinh doanh trong 5 năm qua:
(đơn vị: tỷđồng)
Năm
2001
Giá trị sản lượng
10.5491
2002
2003
2004
2005
15.7548 11.0066 24.1000 24.15715
Bảng1: Tổng giá trị sản lượng của các mặt hàng (2001-2005)
2.2 Khái quát về giá trị tài sản
* Tài sản lưu động:
Do chịu tác động bởi các tính chất vàđặc điểm của ngành nghề sản xuấtkinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng quan
Tuyên Quang có một lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng số giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là biểu hiện
bằng tiền của tổng các tài sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu
tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác..v..v..
Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có
giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động). Sở dĩ
như vậy là do nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong
thời gian dài (5-10 năm). Bên cạnh đó, tiến độ thi công công trình lại chịu ảnh
hưởng không nhỏ bởi điều kiện khí hậu,địa lý. Vậy nên, việc tồn trữ một
lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên,
nếu đứng trên giác độđánh giá tài chính và xem xét trong mối quan hệ tương
quan với nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh
và thanh toán tức thì của công ty là không cao.
Dưới đây là báo cáo về tình hình thay đổi vốn lưu động của công ty
trong một số năm gần đây:
(đơn vị: tỷđồng)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn lưu động 19.128915 20.235928 17.835254 28.802892 41.194724
Bảng 2: Tổng lượng vốn lưu động của công ty(2001-2005)
Dựa vào bảng trên thì ta thấy là tuy trong năm 2003 lượng vốn lưu động có
giảm 2.4 tỷ, (tương đương 11.86%) so với năm 2002 nhưng nhìn chung là
vốn lưu động của công ty đã vận động theo chiều hướng tăng nhanh đặc biệt
là vào năm 2005, con số này là 41.194724 tỷđồng, tăng gấp đôi so với thời
điểm công ty bắt đầu hoạt động theo hình thức sở hữu mới (năm 2001).
*Tài sản cốđịnh:
Báo cáo thực tập tổng quan
Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cốđịnh của Công ty cổ phần xây
dựng tổng hợp Tuyên Quang chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà
xưởng và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Để bùđắp lại phần giá trị hao
mòn luỹ kế hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động
vàđảm bảo chất lượng công trình, công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến và
chuyển giao các máy móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cốđịnh
của công ty qua các năm không giảm đi mà vận động theo xu thế tăng lên so
với thời điểm mốc là năm 2001. Sự vận động này được cụ thểở bảng số liệu
sau:
(Đơn vị: tỷđồng)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Giá trị TSCĐ
1.403492
1.555788
2.200772
2.154305
1.905450
Bảng3: Giá trị tài sản cốđịnh của công ty (2001-2005)
*Tổng tài sản:
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với mọi loại hình doanh
nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ các tài sản lưu động và các tài sản cốđịnh cộng
lại. Vàđối với riêng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, nếu
như trong năm 2003, giá trị tài sản lưu động của công ty có giảm đi thì ngược
lại giá trị tài sản cốđịnh lại tăng lên khá nhanh. Do vậy nên tổng giá trị tài sản
của công ty trong năm này ít biến động hơn. Từ bảng 2 và bảng 3, ta có bảng
số liệu tổng hợp sau:
(Đơn vị: tỷđồng)
Năm
2001
Tổng giá trị
2002
2003
2004
2005
20.532407 21.791716 20.036026 30.957197 43.10019
TS
Bảng 4: Tổng giá trị tài sản của công ty qua các năm
Báo cáo thực tập tổng quan
Dưới đây là biểu đồ mô hình hoá về xu hướng vận động của tổng giá trị tài
sản từ năm 2001 đến năm 2005 :
Như vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty cổ
phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang vào năm 2005 đã tăng lên gấp đôi so
với năm 2001. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn cao và
nếu xét trên góc độ kế toán thì có thểđưa ra kết luận ban đầu về tình hình sản
xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có lãi”.
2.3 Khái quát về tình hình lợi nhuận
*Tổng doanh thu
Đó là các lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ hoạt động sản xuất- kinh
doanh của mình. Nóđược biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ) và bao gồm
chủ yếu là doanh thu từ các công trình xây dựng đã hoàn thành và doanh thu
từ việc bán các loại vật liệu xây dựng cho khách hàng hoặc doanh nghiệp
khác. Tình hình doanh thu của công ty được phản ánh ở bảng sau:
(Đơn vị: tỷđồng)
Năm
Doanh thu
2001
2002
11.282416 10.032171
2003
9.787006
2004
2005
14.465769 16.302338
Bảng 5: Tổng doanh thu hàng năm của công ty CPXDTH Tuyên Quang
Báo cáo thực tập tổng quan
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định vàảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dù có xét trong những mối quan hệ
tương quan khác nhau thì hầu như ta đều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí
không đổi hoặc chi phí tăng với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ
tăng và ngược lại. Xét trên bảng 5 ta thấy doanh thu 3 năm đầu không tăng
thậm chí còn giảm nhẹ nhưng vào năm 2004 nóđã bắt đầu tăng với tốc độ
khá nhanh (48%). Vì vậy có thể xem nhưđây là một tín hiệu khả quan để góp
phần tạo đà cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty trong tương lai.
*Tổng chi phí
Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
bậc nhất và cóảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong
mọi trường hợp lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn phải
tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao
nhất.
Trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp
Tuyên Quang thì chi cho hoạt động sản xuất-kinh doanh chiếm tỷ trọng
khoảng trên 85%. Còn lại là chi vào các khoản mục khác như chi cho hoạt
động quản lý, chi tiếp khách, hội nghị giao dịch, chi hoa hồng môi giới và chi
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Tổng chi phí kế toán cụ thể là:
(Đơn vị: tỷđồng)
Năm
2001
2002
2003
Tổng chi phí
10.97566
9.807308
9.45886
2004
2005
14.359039 16.131439
Bảng 6: Tổng chi phí hàng năm của công ty CPXDTH Tuyên Quang
Như vậy là từ năm 2004 chi phíđã bắt đầu tăng và còn tăng với tốc độ rất
cao (52%). Rõ ràng là tốc độ tăng này còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh
Báo cáo thực tập tổng quan
thu ở trên và nếu xét về mặt hiệu quả tài chính thìđiều này không thực sự
thuyết phục. Tuy nhiên nhưđã trình bày ở phần khái quát về tài sản lưu động,
hàng tồn kho của công ty có số lượng lớn và chưa tạo thành doanh thu trong
khi nóđãđược tính toàn bộ vào chi phí. Hơn nữa, trong một số năm gần đây
thì giá cả các loại vật liệu xây dựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại vật
liệu cơ bản là thép và xi măng. Vì vậy chi phí tăng làđiều khó tránh khỏi để
mở rộng quy mô sản xuất nhưng công ty vẫn cần phải có các biện pháp phù
hợp để tối thiểu hoá chi phí, không thểđể kéo dài tình trạng tăng chi phí với
tốc độ quá cao như hiện nay.
*Tổng lợi nhuận
Về mặt định nghĩa thì lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang
lại Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt cả về số lượng và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các
yếu tốđầu vào cơ bản như lao động, vật tư, vốn…
Đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang cũng nhưđối
với rất nhiều các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu
hàng đầu quyết định sự tồn tại lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi
chuyển đổi thành công ty cổ phần, ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ trong
Điều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất
mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến khích
toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản
thân, cho công ty và cho nhà nước.
Là một công ty kinh hoạt động sản xuất- kinh doanh tổng hợp nên lợi
nhuận của công ty thu được từ các hoạt động sau:
Từ hoạt động sản xuất- kinh doanh
Báo cáo thực tập tổng quan
Từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu
Từ hoạt động cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay
Từ nhượng bán thanh lý tài sản
Trong các hoạt động kể trên thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuấtkinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừđi tổng chi phí. Và
do vậy từ bảng 5 và 6 ta có bảng hiệu số giữa doanh thu và chi phíđược tính
toán như sau:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận sxkd
306.706
224.87
328.146
106.73
170.889
Bảng 7: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng năm
Như vậy là tuy trong 2 năm 2004 và 2005 doanh thu có tăng nhanh
hơn so với 3 năm trước nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ
tăng của chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
đã không tăng mà còn giảm với tốc độ mạnh là 207% trong năm 2004.
Xét một cách tổng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuấtkinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đối với riêng Công ty cổ phần
xây dựng tổng hợp Tuyên Quang thì tuỳ theo từng năm cụ thể mà lợi nhuận
thu được từ một trong bốn hoạt động ở trên sẽ có tỷ trọng thay đổi khác nhau.
Ví dụ như trong năm 2004, tuy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh
giảm xuống còn 106.73 triệu đồng nhưng do lợi nhuận từ hoạt động cho thuê,
khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay đạt 528.5 triệu đồng nên nhìn chung là
tổng lợi nhuận của công ty chỉ còn giảm với tốc độ là 29% so với năm 2003.
Dưới đây là bảng số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Báo cáo thực tập tổng quan
Tổng lợi nhuận 548.762
673.423
806.611
635.222
656.042
Bảng 8: Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty CPXDTH Tuyên Quang
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2001
2002
2003
Tổng lợi nhuận
411.572
457.93
677.55
2004
546.29
2005
590.438
Bảng 9: Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty CPXDTH Tuyên Quang
Từ bảng 9, ta lập biểu đồ mô tả sự vận động của lợi nhuận thuần từ năm
2001 đến 2005 như sau:
2.4 Khái quát về số lƣợng lao động bình quân trong các năm
Ngay sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước
thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, ban lãnh đạo công
ty đã tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho
đúng người đúng việc.
Cụ thể là công ty vừa thực hiện quá trình biên chế nội bộ như thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức vừa cho thôi việc những người đãđến tuổi về hưu,
những người không cóý thức kỷ luật lao động hoặc không có trình độđáp ứng
được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó công ty cũng đã ban hành các chính
Báo cáo thực tập tổng quan
sách tuyển mộ, tuyển chọn vàđãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho
cả người lao động và công ty cùng phát triển.
Bởi vậy nên từ năm 2001 đến nay, tổng số lượng lao động bình quân
của công ty trong các năm đã liên tục giảm dần theo hướng tinh giản, gọn
nhẹ mà vẫn phù hợp với yêu cầu sản xuất- kinh doanh. Dưới đây là bảng số
liệu thực tế về sự thay đổi theo hướng giảm dần đó:
(Đơn vị:người)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Số lượng laođộng bình quân
302
296
244
231
221
Bảng 10:Số lượng lao động bình quân (2001-2005)
Như vậy là công ty đã bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách cơ
cấu lại nguồn nhân lực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ. Và nếu xem xét trong
mối liên hệ tương quan giữa số lượng lao động và lợi nhuận cũng như tiền
lương bình quân thì sẽ thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách này.Bởi vì trong
khi số lượng lao động liên tục giảm thì lợi nhuận về cơ bản lại ăng lên. Đặc
biệt là vào năm 2003, trong khi số lượng lao động giảm với tốc độ là 21% thì
lợi nhuận lại tăng lên với một tốc độ tương đương là 20%. Điều này rõ ràng
đã cho thấy là với một số lượng lao động ít hơn nhưng lại tạo ra được một
Báo cáo thực tập tổng quan
khối lượng giá tri thặng dư nhiều hơn. Tức là một đơn vị lao động hiện tại
của công ty đã tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn so với một đơn vị lao động
của những năm trước đó.
PHẦN 3: KHÁIQUÁTVỀ CÔNGNGHỆSẢNXUẤT
VÀCẤUTRÚCTỔCHỨCCỦACÔNGTY.
3.1 Công nghệ sản xuất
a. Thuyết minh sơđồ dây chuyền xây dựng công trình.
*Sơđồ dây chuyền t
Do Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang là một đơn vị sản
xuất kinh doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại
và các đặc tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có
một dây chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền
công nghệđể xây dựng nhà dân dụng, xây dựng cầu đường, xây dựng đập thuỷ
lợi..v..v..là khác nhau. Do vậy nên dưới đây em chỉ xin trình bày về sơđồ dây
chuyền xây dựng nhàở dân dụng mà cụ thể là dây chuyền xây dựng nhà mái
bằng (1 tầng):
Báo cáo thực tập tổng quan
Khảo sát
địa chất và
thiết kế
Cân đối
trọng lượng
Đổ móng
rầm
Đổ trần và
hoàn thiện
công trình
Đổ cột và
xây lắp
Xử lý
hạ tầng
*Thuyết minh sơđồ dây chuyền
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của
quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất
kỳ một quy trình công nghệ xây dựng nào khác. Nóđược bắt đầu ngay sau khi
khách hàng và công ty đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử
một kỹ sư xây dựng cóđủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụđể chịu trách nhiêm
khảo sát vềđịa chất và tiến hành thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng các công
cụđo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất đất, vềđộ lún …thông qua các
máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụđo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết liên quan
đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sưđược giao nhiệm vụ sẽ vẽ
bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu cầu của
khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa làđiều kiện cần vừa là “kim chỉ nam”
cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ cho nên
nó phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ vàđòi hỏi độ chính xác phải rất cao.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là vềđộ
sụt lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng
lượng”để khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn
Báo cáo thực tập tổng quan
thường sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng làép cọc vàkhoan cọc nhồi
tuỳ theo từng chất đất.
+ Ep cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đóđóng cọc
xuống nền đất bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị
lún.
+ Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng
máy khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đóđặt ống thép khuôn
xuống vàđổ bê tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông.
Nói tóm lại là việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền
đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho
ngôi nhà có thể trụ vững mà không bị sụt lún.
(3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các
chỗ nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền
móng. Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm
điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề
mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền
móng vững chắc vì sẽ không thể có một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng
của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thìđây chính
là công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành
định vị và xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát
nước, hố gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng
thực tế của ngôi nhà.
(5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các
cột hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đãđược thiết kế sẵn vàđổ bê tông
vào đóđể tạo thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi
nhà. Tiếp đóđội sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ,
Báo cáo thực tập tổng quan
và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình
xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám
sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình đểđảm bảo ngôi nhàđược xây dựng
an toàn vàđúng như trong thiết kế.
(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà
mái bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của
trần nhà và sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê
tông sẽđược đưa lên đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng đểđổ trần.
Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét
sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình cho chủ nhà.
b. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
*Đặc điềm về phương pháp sản xuất:
Là một đơn vị kinh doanh tổng hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau về
quy mô vàđặc tính nên đối với mỗi nhóm phẩm mà cụ thểởđây làđối với từng
loại công trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau tương ứng với
một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương pháp sản xuất thì
có thể kểđến một sốđặc điểm sau:
Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đãđược “đặt
hàng” trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủđầu tư vàđược xây
dựng theo các quy trình công nghệđãđược tiêu chuẩn hoá.
Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân
xưởng nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ở một
nơi khác nhau và do đótính di động chính là một trong những đặc điểm
nổi bật, rất đặc trưng cho phương pháp sản xuất này của toàn ngành xây
dựng.
Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện
địa lý của địa phương-nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi
Báo cáo thực tập tổng quan
vì có thể cùng là một công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng
công trình nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng
hơn sẽđược hoàn thành nhanh hơn.
Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất
của công ty đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người làđội trưởng
trực tiếp chỉ huy toàn đội và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám
sát việc thực thi công trình.
*Đặc điểm về trang thiết bị
Công nghệđược định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (máy
móc, trang thiết bị) với tư cách là các yếu tố hữu hình và phần mềm (kỹ năng
lao động, kỹ năng quản lý, thông tin…) với tư cách là các yếu tố vô hình.
Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệđang được xem là yếu tố hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố
quyết định khẳ năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang thì trong một số năm gần
đây, đểứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao động
thủ công của con người, công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới vàứng dụng các
loại máy móc hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng
sử dụng cần thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật.
Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là
các loại như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng
lượng,máy trộn bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải
và các thiết bị xây dựng khác….Nhìn chung thì máy móc trang thiết bị của
công ty có một sốđặc điểm sau:
Đa phần các máy móc, thiết bịđều có tính kỹ thuật không quá phức tạp,
có tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều
Báo cáo thực tập tổng quan
loại thiết bịđơn thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính chất
sử dụng rất thô sơ.
Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong công ty chưa
đồng bộ vì tuy đãđược cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn
tồn tại các loại thiết bị có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng
không cao.
Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên
một số máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng
hao mòn vô hình với tốc độ lớn.
*Đặc điểm về an toàn lao động:
Xét một cách tổng quát thìở bất kỳ ngành nào hầu nhưđều xảy ra các tai
nạn lao động nhưng với với mức đô nặng nhẹ khác nhau. Đối với ngành xây
dựng nói chung vàđối với công ty Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên
Quang nói riêng thì công tác an toàn lao động luôn được đặt lên hàng đầu.
Đến năm 2006 công ty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ, đảm bảo
chất lượng với tổng kinh phí là gần 50 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết người lao
động trong công ty đều được trang bị mũ bảo hộ lao động; công nhân hàn
được trang bị kính chắn bảo vệ mắt; công nhân làm việc trên các công trình
cóđộ cao được trang bị dây bảo hiểm….
Bên cạnh đó công ty còn xây dựng các nội dung, các quy trình an toàn
lao động phù hợp với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên tổ chức
huấn luyện, hướng dẫn các quy định, các biện pháp an toàn cho người lao
động.
Công ty còn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những
người chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật
những người vi phạm nhờ vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động
đã giảm xuống một cách rõ rệt.
Báo cáo thực tập tổng quan
Ngoài ra công ty còn tổ chức khám sức khoẻđịnh kỳ cho toàn thể cán
bộ công nhân viên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng rất được chú
trọng và thực hiện theo đúng quy định của chếđộ hiện hành.
3.2 Cơ cấu sản xuất trong công ty
Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang là một đơn vị hoạt
động theo loại hình sản xuất đơn chiếc, chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng,
nơi sản xuất không cốđịnh mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Đặc
điểm của loại hình sản xuất này là sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt
hàng, theo từng sản phẩm riêng biệt và có chu kỳ sản xuất kéo dài. Do vậy, cơ
cấu sản xuất của công ty được bố trí như sau:
*Bộ phận sản xuất chính:
Bao gồm các đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công, xây dựng những
công trình, hạng mục công trình trọng yếu có quy mô nguồn vốn từ 15 triệu
đến dưới 400 tỷđồng. Bộ phận sản xuất này có số lượng lao động nói chung
và số lượng công nhân kỹ thuật nói riêng chiếm tỷ trọng lớn, thường là từ 70
đến 75% lực lượng lao động của toàn công ty.
Ở mỗi đội nằm trong bộ phận sản xuất chính đều có một chỉ huy trưởng
chỉđạo. Toàn bộ các đội được xắp xếp để hoạt động theo các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và lợi ích độc lập với nhau trong việc chịu trách nhiệm
thi công các công trình riêng. Tuy nhiên, khi cần thiết giữa các đội vẫn có sự
phối hợp chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau để cùng thi công một công trình hoặc
một dựán đầu tư xây dựng có quy mô lớn. Khi đó giữa các đội sẽ có sự hợp
nhất tạm thời và ban lãnh đạo công ty sẽ thống nhất bàn bạc đểđề cử một
người có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất trong số các
đội trưởng của các đội đểđảm nhiệm chức vụ chỉ huy trưởng mới.
*Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ:
Báo cáo thực tập tổng quan
Bộ phận này thường đảm nhiệm việc xây dựng các công trình phụ, các
hạng mục công trình nhỏ có quy mô nguồn vốn dưới 15 triệu đồng như xây
tường, xây bể nước lộ thiên, nát nền gạch … Nói chung đó là các công trình
tương đối đơn giản về mặt kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ không có gì
phức tạp. Nóđòi hỏi trình độ chuyên môn thấp và cũng không cần áp dụng
nhiều loại máy móc, thiết bị.
Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ trong công ty có thể hoạt động độc lập
với bộ phận sản xuất chính hoặc cũng có thể hoạt động với chức năng phụ trợ
nhưđảm bảo công tác hậu cần, dựng lều trại tạm thời cho công nhân nghỉ ngơi
tại các công trình ở xa và có thời gian thi công dài.
*Ghi chú: Trong Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, bộ phận
sản xuất phụ thuộc bình thường hầu như không hoạt động mà chỉ khi nào khối
lượng công việc của các đội sản suất bị quá tải thì bộ phận này mới được huy
động bằng cách thuê nhân công và máy móc thiết bị của các đơn vị sản xuất
kinh doanh khác hoặc thuê trên thị trường để bố trí công việc tuỳ theo điều
kiện thực tế và từng thời điểm cụ thể.
*Bộ phận cung cấp:
Nhiêm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại vật liệu xây dựng,
vật tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng
được yêu cầu. Các lần cung cấp sẽđược phản ánh cụ thể trên các hoáđơn,
chứng từ vàđược hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủđầu tư trả.
Có thể nói bộ phận cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh
doanh bằng cách mua đi bán lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách
hàng để kiếm lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa
là khách hàng nội bộ (đó là các đội thi công, xây dựng) vừa là các cá nhân,
các đơn vị kinh doanh khác bên ngoài.
*Bộ phận vận chuyển:
- Xem thêm -