Lời mở đầu
Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Tràng An, tôi đã
xem xét nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình
hình quản lý của công ty. Tôi đã biết được quá trình phát triển, điều hành,
hoạt động của công ty. Từ đó giúp tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng
hợp này. Nội dung cơ bản của bản báo cáo tổng hợp bao gồm:
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An
Phần II: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tràng An
Phần III: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
trong thời gian vừa qua (2000-2005)
Phần IV: Giới thiệu về phòng thực tập (Phòng Kế hoạch sản xuất)
1
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An
I. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: TRANG AN JOINT - STOCK CORPORATION
- Địa điểm công ty: 30 Phùng Chí Kiên - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
- Tel: 047564459 - 047564184 - 047564976
- Fax: 8447564138
- Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
II. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo
thông báo số 1113CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ2138/QĐ
(08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các
loại bánh, kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thru đô và cả nước, sản
phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn
quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành công ty Cổ phần
Tràng An theo quyết định số: 6238/QĐ-UB ngày 24/9/2004 của UBND thành
phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỷ VNĐ, trong đó vốn Nhà nước
chiếm 51,7%. Công ty cógiấy phép kinh doanh số 0103005601 do sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có
một chỗ đức vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải
trải qua không ít những khó khăn thử thách.
- Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội với xí nghiệp Mỳ
Nghĩa Đô. NGay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở
ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự
2
đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra
lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 20 triệu đồng về vốn) tưởng
chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở
tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng
trước những thử thách mới.
Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý
giầu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một
lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm , công ty đã dần vượt qua được cơn
khủng hoảng. Quy mô sản úât ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty
còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng
loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản
xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên
tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm Kẹo Hương Cốm và bánh kem quế là
hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một
khoản lợin huận khá lớn. Có thể nói giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai
đoạn phát triển mạnh nhất của công ty, sự chủ động hoàn thiện trong sản xuất
kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt.
+ Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú,
mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của
công ty rất được ưa chuộng.
+ Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của
những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm
2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất snack, bánh kem quế và bánh
quy cao cấp.
+ Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất nên sản
lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được
2.700 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2005 vừa qua, công ty đã sản xuất được
5.200 tấn các loại.
3
+ Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ
đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1 năm
trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng
không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty đang nắm trong tay gần 22 tỷ đồng
vốn lưu động, một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhín lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới
thấy được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy
nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu
với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách
lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm
vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở
rọng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với
những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục
cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty Cổ phần Tràng An có
chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm
bánh kẹo đây là những mặt hàng chủ dạo trong sản xuất kinh doanh của công
ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực
sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty
kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh và sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
4
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo,
chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình
chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn
phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Phần II. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An
I. Sơđồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Cổ phần Tràng An
5
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng
KHXS
Văn
phòng
Phòng
Marketing
và BH
Phòng QC
(KCS)
Phòng NC
và PT
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
cơđiện
Phân xưởng
cơđiện
- Kho NL, TP
- Bốc xếp
XN kẹo 1
sx kẹo cứng
XN kẹo 2 sx
kẹo mềm,
bánh Pháp
XN bánh 1 sx
bánh kem quế
sx bánh quy
6
XN bánh 2
sx snack
(CK)
Là hơi
II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An
Tại Công ty Cổ phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty
chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân
lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.
- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc
quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp bố trí nhân
sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là
người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất
lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu
mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm
soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ: Chi tiết được trình bày ở phần sau của báo
cáo.
+ Phòng kỹ thuật cơđiện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ
thiết kế,…. lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch
trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng
hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư, phụ tùng máy móc thiết bị.
Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên
7
quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng).
Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết
cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh
công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơđiện.
+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách,
tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu
thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối.
Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm
tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính
sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các
chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai
các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội
chợ, triển lẫm, truyền thông.
- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách
kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các
nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty.
Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà
nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,..
- Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực
hiện "kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công
8
nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo
cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây
dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các
tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản
xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
Về nghiên cứu chiến lược: hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên
cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát;
mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị
trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi
trường bên trong và bên ngoài công ty.Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển
kinh doanh.
- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua
cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn
phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư
xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ
xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,hoàn thiện
cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty
từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên,
lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ
đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập
và cập nhất bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuýên khích vật chất,
tinh thần, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (hệ thống phân phối tiền
9
lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh trật tự, quân sự,bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển lưu trữ văn
thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông
tin: Tổng đài điện thoại, Fax, photocopy, computer…
Bộ phận y tế; Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động.
- Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp
theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm
được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động
của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động,
an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao
Phần III
Những đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao động, quy
trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty
I. Những đặc điểm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1. Những đặc điểm về vốn:
Công ty cổ phần Tràng An với vốn điều lệ là 22,2 tỷ VNĐ, trong đó
vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Từ một công ty hàng năm thu được không quá
12 tỷ đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1
10
năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng
không ngừng tăng lên, tuy vậy nguồn vốn của công ty vẫn còn hạn hẹp, đây
cũng là một hạn chế cho công ty trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư trang
thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh
doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng chính là lĩnh vực phải cần nhiều
lao động hiện nay tổng số lao động của công ty là khoảng 500 người. Do đó,
vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ
khoảng 3/7. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như
vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc
thủ công nhưđóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng chịu đựng bền bỉ cao.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Tràng An
Chỉ tiêu phân loại
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
400
100
420
100
453
100
- Nam
99
25
105
25
118
26
- Nữ
301
75
315
75
335
74
- LĐ trực tiếp
305
77
333
80
364
80
- LĐ gián tiếp
70
18
65
15
64
15
- Cán bộ quản lý
21
5
22
5
25
5
Tổng số lao động:
1. Theo giới tính
2. Theo hình thức làm việc
(Nguồn: Bộ phận TCNS - CTy CP Tràng An)
Về cơ cấu lao động, công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được
tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh.
Trong đó bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của
công ty.
11
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị, công nghệ
Hiện nay, công ty cổ phần Tràng An, có bốn xí nghiệp sản xuất sản
phẩm là:
- Xí nghiệp kẹo 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cnứg
- Xín ghiệp kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh
Pháp…
- Xí nghiệp bánh 1: các dây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế,
bánh quy.
- Xí nghiệp bánh 2: có dây chuyển sản xuất bánh snack
Về tình trạng máy móc, thiết bị của công ty gồm hai khối:
+ Khối phục vụ sản xuất
+ Khối quy trình công nghệ (trực tiếp sản xuấ)
Trong đó khối phục vụ sản xuất là khối rất quyết định vì nó phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc trực tiếp sản xuất/
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
Điện: Có 2 nguồn -> lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp
tổng và tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
Nước sạch: có nước của thành phố và nguồn nước tự khai thác, chia
thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải
trong quá trìn sản xuất.
Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho nước
sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ cho quá trình
phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hoá lỏng phục vụ cho dây
chuyền sản xuất của công ty.
Các máy điều hoà trung tâm để đảm bảo sức khoẻ cho người lao
động và phục vụ sản xuất sản phẩm.
Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên
môn của công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
12
Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá, sản phẩm về khối máy móc, thiết
bị trực tiếp sản xuất
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây
chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt năm 2005 sau một thời gian khẩn
trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc thiết bị mới công ty
đã trình làng hai dòng sản pẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên
tiến,tên của hai sản phẩm mới: Bánh Pháp và kẹo sữa cũng đã chiếm được
cảm tình của người tiêu dùng.
Bảng 2: Tình trạng máy móc thiết bị của công ty
Tên máy móc
Nước sản
Năm sản
Năm sử
Công suất
Công suất
thiết bị
xuất
xuất
dụng
thiết kế
sử dụng
1. Dây chuyền
Ba Lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/ca
1350kg/c
Ba Lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/ca
1350kg/ca
3. Dây chuyền
Trung
2005
2005
Tự động
200kg/ca
120kg/ca
sx bánh Pháp
Quốc
Inđônêxia
1998
1999
Tự động
600kg/ca
350kg/ca
Pháp
2000
2000
Tự động
800kg/ca
800kg/ca
Trình độ
sx kẹo cứng
2. Dây chuyền
sx kẹo mềm
4. Dây chuyền
sx bánh quế,
bánh quy
5. Dây chuyền
sx snack
(Nguồn: Phòng KTCĐ-Cty CP Tràng An)
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tại công ty cổ phần Tràng An sản xuất rất nhiều loại sản phẩm như
bánh kẹo, bột ngọt… Tuy nhiên trong phạm vi có hạn, bản báo cáo này chỉ
xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy
trình sản xuất các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai đoạn: hoà
đường nấu, làm nguội, tạo hình, đóng gói.
- Giai đoạn 1 : Hoà đường
13
Bước đầu, nước, đường và nha sẽ được hoà tan hoàn toàn với nhau
thành dung dịch SIRO đồng nhất ở nhiệt độ 1000C - 1100C theo tỉ lệ quy định
cho từng loại kẹo (VD: kẹo cứng đường chiếm từ 70% - 90% còn kẹo mềm
đường chiếm từ 40% - 50%). Hoà đường là công việc được tiến hành một
cách thủ công vì vậy, đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ
chuyên môn khá vững vàng, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại
kẹo .
- Giai đoạn 2: Nấu
Đây là quá trình cô đặc dịch kẹo từ độ ẩm W = 20% xuống còn W =
1% - 3% sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đưa vào nồi nấu thủ công hoặc
nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc thiết bị ở từng xí nghiẹp. Mỗi loại
kẹo mềm sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau, VD: kẹo cứng từ 1400C 1650C, kẹo mềm từ 1100C - 1250C.
- Giai đoạn 3: Làm nguội
Khi nấu xong, dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm
nguội. Lúc này, tuỳ thuộc từng lọai kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia
như: Axít, tinh dầu, phẩm thực phẩm… vào hỗn hợp. Mục đích của khâunày
là thực hiện quá trình làm nguội dịch keo từ hơn 1000C xuống còn 800C 900C để khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính.
- Giai đoạn 4: Tạo hình
Công việc tạo hình gồm các công đoạn: Lăn côn, vuốt thỏi, các mảng
kẹo sẽ được vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt
những dải này theo những khuôn mẫu kẹo định sẵn. Các viên kẹo được cắt
xong rơi xuống các tấm sàng để làm nguội nhanh xuống đến nhiệt độ 400C 500C, đảm bảo kẹo ở trạng thái cứng, giòn, không bị biến dạng khi gói.
- Giai đoạn 5: Đóng gói
Sau khi được cắt và làm nguội, kẹo sẽ được gói có thể là đóng gói bằng
máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói vào thùng theo trọng
lượng quy định sẵn. Quá trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao
14
động thủ công thì trong một ca (khoảng 30 phút) người ta sản xuất được một
mẻ kẹo từ 20 đến 25 kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút mẻ kẹo 5kg sẽ
được hoàn thành. Trong quy trình này, 3 giai đoạn đầu gói đóng một vai trò
rất quant rọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kéo sản xuất mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. Do vậy, ngoài
việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến
thức chuyên môn vững vàng, công ty còn yêu cầu bộ phận QC (KCS) kiểm
tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe, kỹ lưỡng.
15
Sơđồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở Công ty Cổ phần Tràng An
Phụ gia
Đường
Hoà đường
Nước
Làm
nguội
Nấu
Nha
Đóng
Đóng túi
Gói
Định hình
Làm
Vuốt thoi
Tạo hình
16
Lăn côn
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, những thời cơ, những khó
khăn của công ty thời gian qua.
1. Tình hình họat động sản xuất kinh doanh thời gian qua
a. Về mặt sản xuất
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở
cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều, nhưng thách
thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong
ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ vững đựơc mình và ngày một phát
triển, chúng ta có thể thấy được qua những chỉ tiêu phát triển sản xuất của
công ty qua bảng sau:
Bảng 3: Mặt hàng và sản lượng trong những năm gần đây:
(Đơn vị tính: Tấn)
Chỉ tiêu
Tình hình sản xuất các năm
Đơn vị
tính
2001
2002
2003
2004
2005
Sản phẩm chủ yếu
1. Kẹo mềm cao cấp
Tấn
755,48
870,35
948,82
1090,47 1261,24
2. Kẹo cứng cao cấp
Tấn
327,31
357,65
391,21
459,8
500,41
3. Bánh quy
Tấn
236,97
273,40
312,11
354,69
402,60
4. Bánh quê kem
Tấn
197,25
228,64
249,52
287,92
346,78
5. Snack
Tấn
458,15
526,85
614,7
682,67
787,38
6. Bánh Pháp
Tấn
-
-
-
-
58,34
(Nguồn:Phòng KHSX - Công ty CP Tràng An)
(Ghi chú: Mặt hàng Bánh Pháp, từ năm 2005 công ty mới đưa vào sản xuất).
Bảng 4: sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm
(Đơn vị tính: Tấn)
Chỉ tiêu
Bánh
loại
2001
các 892,37
2002
2003
2004
2005
1028,89
1176,33
1325,28
1595,1
1228
1340,03
1550,27
1761,65
và
Snack
Kẹo
các 1082,79
loại
(Nguồn: Phòng KHSX - Cty CP Tràng An)
Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của công ty cổ
phần Tràng An tăng theo từng năm. Theo từng mặt hàng theo từng năm có sự
thay đổi . Đối với các loại kẹo từ năm 2001 đến năm 2003 sản lượng kẹo sản
xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%.
Đây cũng chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn
trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tuy nhiên trong những loại sản phẩm này
thì tuỳ theo từng năm có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm
điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định
và thêm nữa nó lại chịu sự cạnh tranh rất là quyết liệt của các đối thủ, tình
hình này đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
cho những sản phẩm này.
Đối với các sản phẩm bánh các loại và Snack từ năm 2001 đến năm
2005 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng tuyệt đối là 702,73 tấn và tăng
tương đối là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của công
ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt
là loại sản phẩm Snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do
công ty sản xuất cũng ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và
công ty cũng cần có biện pháp để tăng khối lượng sản xuất để tương xứng với
tiềm năng của thị trường.
b. Về mặt kinh doanh
Công ty Cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô
thuộc loại vừa ở nước ta chuyển về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ
khi thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt, sản phẩm của
công ty đã có mặt hầu khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu dùng
ưa chuộng. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm vừa qua
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của công ty
(Đơn vị: Tấn)
Sản phẩm
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
929,93
912,4
1203,92
1299,79
Kẹo các loại
1107,17
1218,22
1400,34
1601,46
-
-
-
53,85
Bánh pháp
(Nguồn: phòng Marketing và bán hàng - Công ty CP Tràng An)
Ghi chú: Mặt hàng Bánh Pháp công ty mới đưa vào sản xuất từ năm 205
Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Tràng An qua
các năm chúng ta có thể thấy sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công
ty là các loại kẹo (kẹo cứng cao cấp và kẹo mềm cao cấp) chứng tỏ đây là các
sản phẩm ưu thế của công ty. Bên cạnh mặt hàng kẹo là các sản phẩm về bánh
với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số
lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm
sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được
tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ rằng
các loại bánh của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng
và vẫn giữ được vị trí của nó trên thị trường.
Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây công ty còn dự định sản
xuất thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị… Tuy nhiên hiện đang ở mức
độ thử nghiệm và các loại sản phẩm về kẹo bánh vẫn là những sản phẩm chủ
đạo của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, năm 2005
vừa qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt máy móc thiết bị mới, công ty đã
đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp và đã thu đựơc kết quả khả quan trong
giai đoạn đầu, bước đầu đã chiếm được tình cảm của người tiêu dùng, tuy
nhiên nó mới chỉ là bước đầu và sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt
hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án để khai thác sản phẩm
mới này. Dưới đây là bảng kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần Tràng An từ năm 2002 đến năm 2005.
Bang 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 - 2005:
Đơn
vị
2002
2003
2004
2005
GIá trị tổng sản lượng
Triệu
27.532
32.234
43.089
53.458
Doanh thu
Triệu
31.865
38.177
47.620
58.350
Nộp ngân sách
Triệu
1.253
1.519
1.856
2.100
Chỉ tiêu
Sản lượng sản phẩm chính
Bánh các loại và Snack
Tấn
1028,89
Kẹo các loại
Tấn
1228
Thu nhập bình quân
1000 đ
800,00
950,00
Đầu tư xây dựng CSVC
1000 đ
3250
5670
1176,33 1325,28
1595,1
1340,03 1550,27 1761,65
1050,00 1150,00
7560
9800
(Nguồn: Phòng KHSX - CTy CP Tràng An)
- Xem thêm -