Báo cáo tổng hợp
Mục lục
Lời mở đầu……………………………………………………………………………2
Nội dung………………………………………………………………………………3
I. Những thông tin chung về công ty…………………………….………………….3
1. Giới thiệu chung về Công ty……………………………………………………3
2. Chức năng nhiêm vụ của Công ty………………………………………………4
3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty………………………………...5
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cty…………………………………………………………………………………….6
1. Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………………………...6
2. Đặc điểm sản phẩm……………………………………………………………9
3. Đặc điểm lao động và quản lý con người…………………………………….12
4. Nguyên vật liệu……………………………………………………………….14
5. Công nghệ máy móc thiết bị………………………………………………….16
6. Tài chính……………………………………………………………………...17
III. Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…...21
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………...21
2.Tình hình công tác quản lý…………………………………………………......22
3. Phương hướng phát triển trong những năm tới………………………………..25
Kết luận………………………………...……………………………………………30
1
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Tinh dầu là một sản phẩm tự nhiên được chiết suất từ thực vật và được sử dụng
rộng rãi trong công nghệ chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm…, là sản phẩm
không thể thiếu được trong đời sống xã hội cũng như đời sống con người. Trong cuộc
sống hàng ngày, chúng ta có thể tiếp xúc với rất nhiều sản phẩm mà đối với từng
người, từng gia đình, từng ngành nghề,… cảm thấy thật sự cần thiết. Từ lọ nước rửa
chén đến túi xà phòng, từ dầu gội đầu cho đến các loại nước hoa, từ gói hoa thơm cho
đến bình xịt phòng,… Tất cả đều hết sức quen thuộc và đóng vai trò làm cho cuộc so
Sống của chúng ta có thêm nhiều màu sắc.
Tuy nhiên hầu hết các nước trên thế giới lại không đủ lượng tinh dầu cần thiết để
sản xuất.Việt Nam của chúng ta là một nước nhiệt đới có rất nhiều loại cây có tinh
dầu, đó là nguồn lợi từ sản xuất và xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công ty cổ phần tinh dầu và chất thơm có tiền thân là trung tâm liên kết khoa
học sản xuất tinh dầu và hương liệu thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia. Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã chứng tỏ được hiêu quả kinh doanh
của mình và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Em quyết định tìm hiểu về công ty vì cảm thấy đây thực sự là một doanh nghiệp
có tiềm năng phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn mà Việt Nam gia nhập WTO, gia
nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều thuận lợi , cũng như những khó khăn và thách
thức.
Báo cáo tổng hợp này cũng chỉ là một phần hiểu biết của em về công ty nhưng
thực sự điều em mong muốn hơn cả là được đi sâu nghiên cứu hơn nữa trên nhiều
phương diện phù hợp với ngành học của em : Quản Trị Chất Lượng-Quản Trị Kinh
Doanh..
Báo cáo tổng hợp này gồm 3 phần:
-Phần 1:Thông tin chung về công ty.
-Phần 2:Các đăc điểm kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của cty
-Phần 3: Tình hình phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2
Báo cáo tổng hợp
NỘI DUNG
I. Những thông tin chung về công ty:
1.Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Tinh Dầu và Chất Thơm.
Tên gíao dịch quốc tế: ESSENTIAL OILS AND AROMA JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: ENTEROIL
Địa chỉ:
- Trụ sở chính: A20 - số 18 – Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy.
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Tinh Dầu và Chất thơm tại Thành phố Hồ Chí
Minh: - số 672 – Phan Văn Trị - Gò Vấp – Tp. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Tinh dầu và Chất thơm tại Tp. Hải Phòng: số 3 –
Lê Thánh Tông - Quận Ngô Quyền – Tp. Hải Phòng.
- Trung tâm hỗ trợ phát triển các sản phẩm tự nhiên: A20 - số 18 – Hoàng Quốc
Việt - Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: 84 4 7564 918
Fax :
84 4 7564 804
Email:
[email protected]
Website:
http:// www. Enteroil.com.vn
Hình thức pháp lý: là doanh nghiệp nhà nước chuyển thanh công ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh:
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất tinh dầu, hương liệu và
dược liệu; Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị sản xuất tinh dầu, hương liệu và
dược liệu: Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu tinh dầu, hương liệu, các sản phẩm từ
tinh dầu hương liệu và nhựa cây.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thêm các ngành hàng : máy móc thiết bị vận tải,
thiết bị khoa học, vật liệu xây dựng và phụ liệu, hàng công nghiệp tiêu dùng, sản
phẩm hoá học.
3
Báo cáo tổng hợp
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm chất tẩy rửa và mỹ phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất chế biến kinh doanh dược liệu, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, lương
thực thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, khoáng sản.
- Kinh doanh các loại bao bì và nguyên vật liệu sản xuất bao bì.
- Kinh doanh các loại dầu mỡ công nghiệp.
- Đại lý bán hàng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
- Hợp tác liên doanh đầu tư với các công ty, các tổ chức kinh tế khoa học công
nghệ trong và ngoài nước.
- Ngành hàng kim khí.
- Kinh doanh ngành hàng kim loại thường và các sản phẩm bằng kim loại
thường.
- Nuôi trồng thuỷ sản.
- Sản xuất kinh doanh giống cây trồng.
- Kinh doanh thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản và
súc sản
- Kinh doanh các loại thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, nguyên vật liệu để
sản xuất thuốc và hoá chất phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và súc sản.
- Các ngành nghề kinh doanh khác mà công ty thấy có nhu cầu cần mở rộng sản
xuất kinh doanh mà đại hội cổ đông chấp thuận.
2.Chức năng, nhiêm vụ của công ty:
Công ty Cổ phần Tinh dầu và Chất thơm có chức năng và nhiêm vụ liên kết các
đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ sinh học, hoá học để chế biến các mặt hàng
tinh dầu, hương liệu, dược liệu có giá trị kinh tế cao nhằm phục vụ cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ. Nguồn thu này để phát triển nghiên cứu đổi
mới máy móc thiết bị công nghệ để tự cân đối, tự trang trải tài chính, tăng cường tích
luỹ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nhằm mục đích đẩy mạnh
hơn nữa khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
4
Báo cáo tổng hợp
Công ty còn có chức năng nghiên cứu triển khai áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật đó vào sản xuất kinh doanh với phương châm: lấy kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và phương hướng vào sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
3.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tiền thân của Công ty là Trung tâm liên kết khoa học sản xuất và tinh dầu và
hưong liệu trực thuộc Viện Khoa học Việt Nam được thành lập theo quyết định số
371/VKH – QĐ ngày 13 tháng 6 năm 1985.
Ngày 05 tháng 02 năm 1993, Viên trưởng Viện Khoa học Việt Nam có quyết
định số 36/VKH-QĐ thành lập lại doanh nghiệp Nhà Nước với tên gọi là xí nghiệp
tinh dầu trực thuộc Viện Khoa học Việt nam.
Ngày 18 tháng 12 năm 1998, Xí nghiệp tinh dầu được đổi tên thành công ty tinh
dầu và các Sản phẩm tự nhiên theo quyết định số 2789/KHCN-QĐ của Giám đốc
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
Ngày 17 tháng 02 năm 2004, Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
có quyết định số 51/QĐ-KHCNVN về việc chuyển công ty Tinh dầu và các sản phẩm
tự nhiên trực thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia thành
Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
Tại thời điểm cổ phần hoá, Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một
doanh nghiệp Nhà nước hạng 2, thực hiện hoạch toán độc lập, và trực thuộc Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Công ty đã từ một danh nghiệp Nhà nước chuyển thành một công ty cổ phần căn
cứ vào các văn bản sau:
- Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/11/2004 V/v
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Căn cứ thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 24/12/2004 V/v
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/11/2004
V/v chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
5
Báo cáo tổng hợp
- Căn cứ Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg, ngày 24/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ V/v Ban hành tiêu chí phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên
hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Nhà nước.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên lựa
chọn hình thức cổ phần hoá “Bán toàn bộ phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp”
II.Các đặc điểm kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc
Các giám đốc
Khối sản xuất gián tiếp
Phòng
kỹ
thuật
và
nghiên
cứu
phát
triển
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Xưởng
chế
biến
hương
liêu
Chi nhánh thu
mua xăng dầu
Phú Yên
Khối sản xuất trực tiếp
Phòng
quản
lý
hành
chính
Chi nhánh
Vinh-Nghệ
An
6
Xưởng tái chế
Xưởng
SX các
sản phẩm
khác
Chi nhánh
số 01-Khánh
Hoà
Xưởng
sản xuất
tinh dầu
Báo cáo tổng hợp
* Chức năng các bộ phận trong Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông : Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuọc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi
được số cổ đông đại diện ít nhất 51% phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của
Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu phục
vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập
quy chế quản lý nội bộ Công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội
đồng quản trị có một phiếu biểu quyết
- Ban kiểm soát : Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả
hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và
kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
- Tổng Giám đốc công ty: Do Viện trưởng Trung tâm Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ Quốc gia bổ nhiệm.Tổng Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho
trung tâm vừa là người đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ
một thủ trưởng.Tổng Giám đốc công ty có quyền ra quyết định điêu hành hoạt động
của công ty theo chính sách pháp luật của Nhà nước và theo sự chỉ đạo của Trung
tâm. Tổng Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước trung
tâm…và toàn thể lao động cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác của công ty. Thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra thực hiện tốt
7
Báo cáo tổng hợp
các chức năng và nhiệm vụ được giao.Tổng Giám đốc công ty có nhiệm vụ, quyền
hạn tổ chức bộ máy tuyển chọn lao động, trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh
và quy định của pháp luật hiện hành.
- Các giám đốc: Do Tổng Giám đốc đề nghị và Viện trưởng Trung tâm khoa
học và Công nghệ Quốc gia bổ nhiệm. Các giám đốc là người hỗ trợ khi Tổng giám
đốc đi vắng, chịu sự phân công của Tổng giám đốc theo từng lĩnh vực công tác, chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.
- Phòng kĩ thuật và nghiên cứu phát triển: Có chức năng nghiên cứu các ứng
dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế đất nước với các đề tài
thuộc trung tâm quản lý. Hợp tác với các đơn vị có liên quan quan trọng trong trung
tâm để nghiên cứu và đưa các tiến bộ khoa học kĩ thuật đã đạt được trong lĩnh vực
hoá học, sinh học, tinh dầu, hương liệu…vào phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh
của công ty. Bên cạnh đó, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về
các loại tinh dầu, hương liệu các hoá chất nhập và xuất kho của Công ty. Kiểm tra và
cấp chứng chỉ cho các đơn vị khác khi có yêu cầu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tìm hiểu thị trường trong nước, tìm nguồn
cung cấp, xây dựng các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu. Thu mua và sử dụng
thông tin kinh tế kỹ thuật cũng như sự biến động của thị trường nói chung và các vấn
đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng. Mặt khác có
nhiệm vụ xây dựng các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết, dịch vụ, thực hiện các
hợp đồng quảng cáo, chào hàng kịp thời, trực tiếp thực hiện các hợp đồng quảng cáo,
chào hàng kịp thời, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xuất khẩu.
- Phòng kế toán : Thực hiện các công tác thống kê, kế toán kịp thời giúp Giám
đốc về công tác quản lý tài chính, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Báo cáo
giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty.
+Đảm bảo cung cấp số liệu một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời khi có
yêu cầu của ban giám đốc.
+Tổ chức tốt việc huy động các nguồn vốn kinh doanh.
8
Báo cáo tổng hợp
+Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nước cũng như các quy định khác về
tài chính.
- Phòng quản lý hành chính:
+Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Giám đốc về quản lý nhân sự.
+Tổ chức việc theo dõi thực hiện các chính sách cho cán bộ công nhân viên
chức.
+Giúp Giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động
- Xưỏng tái chế: gồm 3 bộ phận:
+Xưởng sản xuất các sản phẩm khác.
+Xưởng sản xuất tinh dầu.
+Một bộ phận chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên thành mặt hàng tinh
dầu chất lượng cao, tách đơn hương liệu từ tinh dầu, chế biên các loại hương liệu.
2. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty cổ phần tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số 105798 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/03/2004. Công ty sản xuất ra các loại sản phẩm :
- Sản xuất ra các loại tinh dầu, hương liệu và dược liệu.
- Sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và mỹ phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
- Sản xuất chế biến dược liệu, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, lương thực, thực
phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ
*Sản phẩm chính của Công ty là:
- Tinh dầu quế.
- Tinh dầu xả.
- Tinh dầu hương nhu.
- Tinh dầu húng quế.
- Tinh dầu bạc hà.
- Tinh dầu hồi.
- Tinh dầu tràm
9
Báo cáo tổng hợp
- Tinh dầu màng tang.
- Tinh dầu pơ mu.
- Tinh dầu sả Hoa hồng.
- Tinh dầu chổi.
- Các đơn hương.
- Dầu thực vật (dầu dừa, dầu trẩu, dầu thầu dầu, dầu đào lộn hột…)
- Hoa hồi.
- Cánh kiến trắng các loại.
- Cánh kiến đỏ.
- Agar-agar.
- Quế thanh và một số gia vị tuyệt đối.
*Những yêu cầu của sản phẩm về chất lượng sản phẩm:
- Sản phẩm tinh dầu hoa hồi xuất khẩu sang Vương quốc Anh:
Cảm quang
Màu sắc
Mùi vị
Tỉ trọng
Chiết suất
Góc quay cực
Độ tan trong cồn 20 độ
Hàm lượng Trans anethol
chất lỏng , trong
Vàng
Đặc trưng
0,9843
1,5532
-0độ50
1-2 dung tích ethanol
91%
- Sản phẩm tinh dầu húng quế xuất sang Pháp:
Cảm quang
Màu sắc
Mùi vị
Tỉ trọng
Chiết suất
Góc quay cực
Độ tan trong cồn 20 độ
Hàm lượng methyl chavilcol
chất lỏng , trong
Vàng
Đặc trưng
0,9542
1,5140
-0 độ 50
1-2 dung tích ethanol
84.20%
10
Báo cáo tổng hợp
- Sản phẩm tinh dầu tràm xuất sang Tây Ban Nha
Cảm quang
Màu sắc
Mùi vị
Tỉ trọng
Chiết suất
Góc quay cực
Độ tan trong cồn 20 độ
Hàm lượng cineole
chất lỏng , trong
Vàng
Đặc trưng
0,9045
1,4634
-2 độ 75
1-2 dung tích ethanol
73,3%
*Nhu cầu về sản phẩm này: Thị trường đầu ra chủ yếu của Công ty là xuất
khẩu tinh dầu, đây là thị trường không ổn định và phụ thuộc nhiều các yếu tố bên
ngoài: yêu cầu chất lượng sản phẩm từng khu vực khác nhau, nhu cầu không ổn định,
chính sách nhập khẩu các quốc gia, biến động giá cả trên thế giới…
Uy tín của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh tinh dầu đang đứng ở vị trí hàng
đầu nhờ nhiều năm sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất khẩu tinh dầu.
Thị trường xuất khẩu tinh dầu của công ty đã phát triển rộng khắp tới tất cả các
quốc gia có nhu cầu sử dụng tinh dầu. Từ năm 2002, Công ty trở thành thành viên của
Hiệp hội tinh dầu chất thơm thế giới (International Federation of Essential Oils and
Aroma Trade – IFEAT). Từ đó Công ty có nhiều lợi thế trong việc mở rộng thị
trường, cơ hội trao đổi, kinh doanh với nhiều Công ty kinh doanh tinh dầu uy tín trên
thế giới, nâng cao năng lực, tạo dựng niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước.
Sản xuất chế biến và kinh doanh tinh dầu là một ngành hẹp, tuy sức ép cạnh
tranh không lớn như các ngành khác nhưng đồng thời các thông tin về ngành nghề, thị
trường thiếu cả về số lượng cũng như chất lượng.
Vì vậy khả năng mở rộng khả năng thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị
trường sản phẩm đầu ra, thị trường vốn của Công ty bị hạn chế. Mặt khác nguồn vốn
Công ty rất nhỏ chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt khi chuyển sang công ty cổ phần: vay vốn các ngân hàng và các đơn vị
kinh tế khác đều đòi hỏi phải có thế chấp bằng tài sản, việc huy động vốn cổ phần
cũng khó khăn và không đủ để đầu tư dài hạn.
11
Báo cáo tổng hợp
Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm chất thơm, hương liệu,
tinh dầu mới bị hạn chế do chưa đầu tư chiều sâu: nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo,
tuyển dụng đội ngũ chuyên gia giỏi, kĩ thuật…
Sự cạnh tranh trong các sản phẩm truyền thống ngày càng lớn ở cả thị trường nội
địa cũng như xuất khẩu. Với xu hướng hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế thị
trưòng, các mặt hàng, thị trường mới của công ty rất dễ bị cạnh tranh.
Mặt hàng truyền thống của Công ty chưa đạt được chất lượng cao để cạnh tranh
với các sản phẩm của các công ty nước ngoài do lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật.
Thị trường đầu ra chính của công ty là xuất khẩu, đây cũng là điểm yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như của Công ty nói riêng do chưa đủ kinh
nghiệm, năng lực về vốn, kỹ thuật đặc biệt là con người để kinh doanh và cạnh tranh
trên trường quốc tế.
3. Đặc điểm lao động và quản lý con người:
Công ty có tổng số lao động là 73 người. Phân loại như sau:
Phân loại theo hợp đồng lao động
Lao động trong biên chế nhà nước
4 người
Lao động hợp đồng từ 1 đên 3 năm
3 người
Lao động hợp đồng không xác định
66 người
Lao động hợp đồng thời vụ
0 người
5.48%
4.11%
90.41%
0%
Phân loại theo trình độ
Cán bộ đại học và trên đại học
Cán bộ trình độ trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
61.64%
5.48%
9.59%
23.29%
Nam
Phân loại theo giới tính
48
65.75
%
Nữ
25
34.25
%
12
45 người
4 người
7 người
17 người
Báo cáo tổng hợp
Phân loại theo tuổi
Dưới 40 tuổi
42
57.53
%
Trên 40 tuổi
31
42.47
%
Qua những số liệu trên, có thể thấy rằng trình độ của lao đông trong công ty là
khá cao. Với 61.64% số lao động là có trình độ đại học và trên đại học, đây quả là
một con số không nhỏ. Nó khiến cho chất lượng hoạt động sản xuất và kinh doanh
được nâng cao, chất lượng sản phẩm ngày một tăng và uy tín công ty ngày càng được
khẳng định.
Số lượng lao động dưới độ tuổi 40 chiếm 57.53% , độ tuổi lao động trên 40
chiếm 42.47%. lực lượng lao động như vậy là hoàn toàn thích hợp và nó tạo cho
Công ty lực lưọng lao động trẻ tuổi và có khả năng cống hiến cho Công ty được rất
nhiều năm. Với lực lưọng lao động ổn định như vậy, Công ty hoàn toàn có khả năng
yên tâm về việc đào tạo, bố trí và sử dụng lao động.
Trong những năm qua công tác tổ chức cán bộ của công ty luôn được rà soát
điều chỉnh với mục tiêu nhằm hợp lý hoá với nhu cầu của sản xuất kinh doanh của
từng thời kỳ, cũng như việc đảm bảo tiền lương và thu nhập cho cán bộ công nhân
viên. Công ty cũng không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên về chuyên môn
nghiệp vụ. Công ty đã xây dựng được một định mức lương thưởng hợp lý nhằm thu
hút các lao động có trình độ cao về làm việc. Từ những định hướng cụ thể đó, tình
hình thu nhập của cán bộ công nhân viên luôn được giữ vững và ổn định qua từng
năm. Điều đó được biểu hiện cụ thể qua số liệu sau:
Quỹ lương và thu nhập CBCNV năm 2003,2004
Chỉ tiêu
1.Tổng quỹ lương
Thực hiện
Năm 2003
Năm 2004
1.233.600.000
1.077.144.000
13
So sánh
(%)
87.32
Báo cáo tổng hợp
2.Tiền thưởng
3.Tổng thu nhập
4.Tiền lương bình quân/tháng
5.Thu nhập bình quân /tháng
0
1233.600.000
1.285.000
1.285.000
0
1.077.144.000
1.213.000
1.213.000
87.32
94.4
94.4
4.Nguyên vật liệu:
*Danh mục các loại nguyên vật liệu:
- Tinh dầu quế.
- Tinh dầu xả.
- Tinh dầu hương nhu.
- Tinh dầu húng quế.
- Tinh dầu bạc hà.
- Tinh dầu hồi.
- Tinh dầu tràm
- Tinh dầu màng tang.
- Tinh dầu pơ mu.
- Tinh dầu sả Hoa hồng.
- Tinh dầu chổi.
- Hoa hồi.
- Cánh kiến trắng các loại.
- Cánh kiến đỏ.
- Agar-agar.
- Quế thanh và một số gia vị tuyệt đối.
*Các đối tác kinh doanh:
Công ty xuất khẩu sản phẩm ra các nước: Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Nhật,
Trung Quốc.
* Các cơ sở cung cấp: Công ty đã thu mua nguyên vật liệu của các địa phương
như Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Tây, Vĩnh Phúc.
14
Báo cáo tổng hợp
Nguyên vật liệu thu mua về là tinh dầu đã được chưng cất tại điạ phương. Sau đó
đưa về cơ sở sản xuất để xử lý. Tinh dầu sẽ được làm sạch các tạp chất hữu cơ, vô cơ,
được nâng cao hàm lượng, kiểm định chất lượng rồi mới đưa vào xuất khẩu.
Chính vì thu mua tại các địa phương nên vấn đề kiểm tra chất lượng phải được
đặt lên hàng đầu. Đó không những là biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm mà
còn để tăng uy tín với bạn bè giao dịch kinh doanh.
*Đặc điểm nguyên vật liệu:
Các loại tinh dầu là những sản phẩm đặc biệt, có lúc phải khép kín trong quá
trình sản xuất. Mỗi loại tinh dầu đều có những quy trình công nghệ khác nhau, do đó
nguyên vật liệu sử dụng trong Công ty là rất đa dạng, phong phú và có nhiều chủng
loại khác nhau như: tinh dầu xả, tinh dầu tràm, tinh dầu thông, tinh dầu bạc hà, tinh
dầu húng, tinh dầu hoa hồng…Khi tham gia vào sản xuất để tạo ra sản phẩm thì giá trị
nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm.
VD: Tinh dầu bạc hà thô khi đưa vào một quy trình công nghệ chế biến pha trộn
thì nó sẽ trở thành một loại tinh dầu bạc hà có giá trị kinh tế và tốt hơn gấp nhiều lần.
- Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ở công ty có giá trị rất quý hiếm và được
cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và chủ yếu là mua ngoài. Các loại tinh dầu đều là
sản phẩm đặc biệt cho nên yêu cầu về mặt chất lượng nguyên vật liệu là hết sức quan
trọng, chúng ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị và chất lượng sản phẩm sau khi hoàn
thành.
*Phân loại nguyên vật liệu:
Để thuận tiện cho việc hạch toán và công tác xuất nhập kho nguyên vật liệu để
đưa vào sản xuất sản phẩm hay dự trữ. Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã
tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại vật liệu chủ yếu mà Công ty sử dụng vào
sản xuất để tạo ra sản phẩm như: Các loại tinh dầu thô, nguyên vật liệu thô chưa chế
biến, pha trộn cụ thể như: Tinh dầu tràm, tinh dầu xả, tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương
nhu, tinh dầu hồi quế, tinh dầu hoa hồng, tinh dầu sosyla…
15
Báo cáo tổng hợp
-Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu không cấu thành nên thực thể
của sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm bền hơn, đẹp hơn về chất lượng cũng như
hình thức mẫu mã của sản phẩm phục vụ nhu cầu kỹ thuật và công nghệ. Cụ thể như
công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã sử dụng các loại nguyên vật liệu phụ
như: hương liệu, giấy bọc, mối lọc, phẩm màu, giấy đề can, dây buộc túi, thùng
cattong…
-Phụ tùng thay thế sửa chữa tại Công ty tinh dầu và chất thơ có các loại sau:
vòng bi, dây côloa, thùng phuy…
-Phế liệu thu hồi: là những vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất nhưng
vẫn còn một phần giá trị có thể sử dụng được hoặc đem bán được như: bã tinh dầu,
bao bi đựng, vật liệu thu hồi được…
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu, thiết bị mà công ty mua vào đầu tư
cho xây cơ bản.
5.Công nghệ máy móc thiết bị:
Quy trình chế biến tinh dầu ở xưởng chế biến:
- NVL thô
- Dầu thô
(1)
Tiêu thụ
(6)
Chế biến
(2)
Đóng phuy
(5)
Pha trộn
(3)
Kiểm tra
(4)
Nhìn vào sơđồ chế biến của Công ty tinh dầu ta thấy:
(1) Kiểm tra sơ bộ đúng chủng loại, chất lượng.
(2) Một phần dựa vào máy ly tâm, nâng cao hàm lượng tinh dầu. Một phần
chuyển sang chế biến, lọc hết cặn bã, chất bẩn.
(3) Trộn hai loại tinh dầu đã nâng cao chất lượng theo tỷ lệ và lọc sạch ở công
đoạn trên tỉ lệ pha trộn là theo khách hàng.
16
Báo cáo tổng hợp
(4) Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành kiểm tra các loại tinh dầu đã
được pha trộn theo đơn đặt hàng của từng khách mà xưởng chế biến đã làm, nếu đảm
bảo đúng quy cách theo đơn đặt hàng thì xưởng chế biến tiến hành đóng gói vào phuy
cho sản phẩm. Nếu không đảm bảo đúng quy cách chất lượng thì phòng kiểm tra phối
hợp cùng xưởng chế biến pha trộn lại cho đúng, đủ mặt hàng.
(5) Hàng đóng gói vào phuy cho đủ theo đơn đặt hàng và chuẩn bị vận chuyển,
xuất bản, hoàn thành công việc ở xưởng chế biến.
(6) Đem bán các mặt hàng đã hoàn chỉnh qua các khâu chế biến, đóng gói… đi
tiêu thụ.
Có bảng về tình hình tài sản cố định của Công ty như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
I. Tài sản cố định đang dung
1. Nhà cửa
2. Máy móc thiết bị
3. Phương tiện vận tải
4. Tài sản cố định khác
II. Tài sản vô hình
III. Tài sản cố định không cần dung
30/06/2005
2.683.855.141
1.769.815.017
151.821.058
745.015.580
17.203.486
0
640.808.402
6. Tài chính:
*Tình hình tổng quan về tài sản:
Bảng: Tình hình tài sản công ty năm 2003,2004, 6 tháng 2005
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
6 tháng / năm
2005
59.540.131.572 40.816.363.454 24.734.271.563 19.433.389.948
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1.Tài sản lưu 57.645.409.659 38.315.459.764 20.635.887.148 15.327.341.832
động và đầu
tư ngắn hạn
2. Tài sản cố 1.894.721.913 2.500.903.690 4.098.384.415 4.106.048.116
định và đầu
tư dài hạn
17
Báo cáo tổng hợp
Bảng: Tình hình tài sản lưu động
Đơn vị tính: đồng
6 tháng/năm
2005
Tài sản lưu 57.645.409.659 38.315.459.764 20.635.887.148 15.327.341.832
động và đầu
tư ngắn hạn
1.Tiền
1.486.564.753 1.662.517.698 217.594.656
1.133.244.108
2.Các khoản 37.840.858.464 22.154.754.922 12.677.760.842 4.764.026.364
phải thu
3.Hàng
tồn 16.520.799.092 13.380.152.923 6.654.116.496 8.306.650.635
kho
4.Tài sản lưu 1.762.563.150 570.131.333
501.328.266
522.729.837
động khác
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
* Tình hình các khoản phải trả:
Bảng: Các khoản phải trả
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2002
Nợ phải trả
52.310.425.851
33.366.704.357 19.110.353.519
1Nợ
ngắn 52.310.425.851
hạn
2.Nợ dài hạn
3. Nợ khác
33.366.704.357 17.144.932.890
2003
2004
1.882.388.542
83.052.087
30/06/2005
13.735.585.84
5
11.929.765.37
0
1.701.788.542
104.031.933
* Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn nhà nước cấp được bảo toàn liên tục và có tích luỹ.
Bảng :Tình hình vốn chủ sở hữu.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
I.Nguồn vốn 6.284.124.833
quỹ
1.Nguồn vốn 5.380.392.616
kinh doanh
2.Chênh lệch 3.331.100
đánh giá TS
Năm 2003
Năm 2004
30/6/2005
6.258.084.199
4.513.378.646
4.745.056.212
5.380.392.616
5.380.392.616
5.380.392.616
3.331.100
3.331.100
3.331.100
18
Báo cáo tổng hợp
3.Chênh lệch
tỷ giá
4.Quỹ đầu tư
phát triển
5.Quỹ
dự
phòng
tài
chính
6.Lợi nhuận
chưa
phân
phối
II.Nguồn
kinh
phí,
quỹ khác
1.Quỹ
dự
phòng trợ cấp
thất nghiệp
2.Quỹ khen
thưởng phúc
lợi
3.Nguồn
kinh phí sự
nghiệp
32.673.729
5.791.532
745.949.421
674.789.469
642.533.613
519.885.761
154.451.696
166.897.285
160.095.893
128.584.680
(1.678.766.108) (1.287.137.945)
945.580.888
1.191.574.898
1.110.539.398
952.747.891
90.112.589
92.674.949
92.674.949
255.468.299
198.899.949
112.364.449
47.247.891
600.000.000
900.000.000
905.500.000
905.500.000
*Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Bảng:các chỉ số về khả năng thanh toán:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1. Hệ số thanh toán hiên
thời
2. Hệ số thanh toán
nhanh
3.Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
Năm 2002
1,14
Năm 2003
1,22
Năm 2004
1,29
30/06/2005
1,41
0,79
0,75
0,82
0,59
1,10
1,15
1,2
1,28
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
30/06/2005
*Cơ cấu tài sản:
Bảng: Cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
19
Báo cáo tổng hợp
1. Hệ số vay/vốn chủ sở
hữu
2. Hệ số nợ phải trả/vốn
chủ sở hữu
3. Tỷ số nợ phải trả/tài
sản
4. Tỷ suất tự tài trợ
6,35
3,97
2,21
2,16
7,24
4,48
3,40
2,41
0,88
0,82
0,77
0,71
0,12
0,18
0,23
0,29
5.Tỷ xuất đầu tư TSCĐ
1,83
1,88
1,54
1,11
* Tình hình sử dụng đất đai nhà xưởng:
Tổng diện tích đất đai đang sử dụng hiện nay của công ty Tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên được thực hiện theo hình thức thuê đất trong thời gian 30 năm của Nhà
nước tại khu công nghiệp Quang Minh - Huyện Mê Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng diện tích nhà xưởng, đất đai là: 9.828 m2.
Trong đó:
-Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 900 m2.
-Diện tích nhà xưởng không cần dung: 0 m2.
-Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh : 9.828 m2.
* Giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp:
Căn cứ vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30/6/2005
do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC - Bộ Tài Chính
và Công ty Tinh dầu và các Sản phẩm Tự nhiên thực hiện.
Căn cứ theo quyết định số 2544/ QĐ-KHCNVN ngày16/11/2005 của Viện Khoa
học Việt Nam về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty Tinh dầu và các
Sản phẩm Tự nhiên, giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp như sau:
1. Giá trị thực tế của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên – ENTEROIL
là: 15.840.369.433 đồng.
20