Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần hóa chất việt trì...

Tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần hóa chất việt trì

.PDF
88
1071
140

Mô tả:

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần hóa chất việt trì
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 LỜI MỞ ĐẦU Thực tập kỹ thuật là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội trong năm thứ 4 tại nhà trường. Một mặt là yêu cầu nhưng mặt khác đây cũng là giai đoạn hết sức quan trọng, giúp sinh viên thực tập làm quen với công việc thực tế. Trong thời gian thực tập, sinh viên có thể học hỏi thêm nhiều điều, đồng thời cũng phát hiện ra những điểm yếu còn trong kiến thức và khả năng của mình để từ đó bổ sung và bù đắp chúng trước khi rời khỏi ghế nhà trường. Địa điểm đợt thực tập kỹ thuật là Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. Nội dung báo cáo gồm các phần: Phần 1: Giới thiệu chung về công ty. Phần 2: Trình bày về công nghệ sản xuất. A. Phân xưởng Xút. B. Phân xưởng Clo. Phần 3: Hệ thống xử lý môi trường. Phần 4: Nhận xét và kiến nghị với công ty. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, xem xét và tham khảo tài liệu do công ty cấp nhưng do thời gian có hạn, nội dung cần tìm hiểu lại rất rộng cộng với trình độ có hạn nên bài báo cáo khó tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn. Em rất mong các thầy cô giáo trong bộ môn và những người quan tâm góp ý và phê bình để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! I. GIỚI THIỆU CHUNG : 1 . Lịch sử phát triển : SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 1 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ Địa chỉ: Phố Sông Thao - phường Thọ Sơn - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ Điện thoại: (0210) 911513 Fax: (0210) 911512 Email: [email protected] * Chủ tịch hội đồng quản trị: Nguyễn Quốc Tuấn * Giám đốc: Đào Quang Tuyến Nhà máy Hoá chất Việt Trì thuộc Tổng cục Hoá chất ( Nay là Công ty Hoá chất Việt trì thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam – Bộ Công Thương) là nhà máy sản xuất Hoá chất cơ bản bằng phương pháp Điện hoá đầu tiên của nước ta . Nhà máy được Chính phủ quyết định cho xây dựng năm 1958 và chính thức hoạt động từ tháng 4 năm 1961. - Ngày 19-5-1961 nhà máy đã ra mẻ Xút đầu tiên với công suất 1920 t/năm - Tháng 7 - 1961 đưa phân xưởng thuốc trừ sâu 666 đi vào sản xuất. - Tháng 8 -1961 nhà máy mở công đoạn sản xuất axit HCl - Tháng 12 - 1961 mẻ PVC đầu tiên ra đời. Sau ba năm xây dựng, nhà máy đã hoàn thành toàn bộ các hạng mục công trình để đưa vào sản xuất và làm lễ cắt băng khánh thành ngày 18 tháng 3 năm1962. Khi mới ra đời công nghệ sử dụng 58 thùng điện phân Hooker 5m2 điện cực Grafit, dòng điện phân I = 3000A, công suất sản xuất của nhà máy khá khiêm tốn: NaOH – 100% 1900 t/n Axit HCl – 31% 1020 t/n Cl2 lỏng 145 t/n 666 – 12/13 % 200 t/n Cl2 khí 872 t/n PV 350 t/n SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 2 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 C - Năm 1974 nhà máy mở rộng nâng công suất lên 4500 t/n và được trang bị hiện đại hơn trước. - Ngày 22/10/1976 nhà máy chính thức khánh thành toàn bộ dây chuyền công nghệ đã được cải tiến mở rộng. Dây chuyền công nghệ có công suất như sau: NaOH – 100% 4500 T/n Axit HCl – 31% 4000 t/n Cl2 lỏng 155 t/n 666 – 12/13 % 1510 t/n Cl2 khí 1300 t/n PVC 500 t/n Sau khi mở rộng sử dụng 58 thùng điện phân Hooker 10M2 điện cực Grafit, dòng điện điện phân I = 7500 A. Năm 1993 nhà máy thay thế toàn bộ thùng Điện phân điện cực Grafit bằng điện cực Titan để nâng cao chất lượng của sản phẩm Xút đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tổng số thùng là 44, dòng điện từ 11000 A- 14500 A, vẫn duy trì công suất 6500 T NaOH/năm. Năm 1995 nhà máy đổi tên thành Công ty Hoá Chất Việt trì thuộc Tổng công ty Hoá chất - Bộ công nghiệp. Năm 2004 Cty cải tạo mở rộng đầu tư 28 thùng điện phân nâng số thùng điện phân làm việc lên 72 thùng, nâng công suất lên 9000 Tấn/năm. Năm 2005 thực hiện chủ trương CPH DNNN Công ty hoá chất Việt trì chuyển thành Công ty Cổ Phần Hoá chất Việt Trì. Tháng 1 năm 2006 Cty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trực thuộc Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam. Công ty CP Hóa Chất Việt Trì là công ty chuyên sản xuất hóa chất cơ bản. Sản phẩm truyền thống của Công Ty gồm: NaOH , Clo lỏng , axit HCl , Dịch tẩy Javen , Na 2SiO3 (lỏng). Ngoài ra Công ty còn phát triển các sản phẩm cho nhu cầu thị trường như: Bột giặt, NPK, ZnCl2, BaCl2, CaCl2 …... nhằm cung cấp các hóa chất phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như: Giấy, chế biến, thực phẩm, xử lý nước, các chất tẩy rửa và các ngành khác phục vụ nông nghiệp, quốc phòng. SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 3 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 Trong những năm gần đây Công Ty CP Hóa Chất Việt Trì thường xuyên đạt mức tăng trưởng từ 10% tới 15%, tăng mức thu nộp ngân sách và giữ thu nhập ổn định, đảm bảo đời sống cho CBCNV Công ty. CƠ CẤU TỔ CHỨC : SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 4 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 2. Các loại sản phẩm : 2.1.Xút lỏng NaOH (Liquid Sodium Caustic): - Hàm lượng:  NaOH ≥ 30%  Na2CO3 ≤ 1% SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 5 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ  Fe2O3 ≤ 0,01%  NaCl - Công suất: 2010 ≤ 5% 10.000 tấn/năm - Ứng dụng Sodium hydroxide được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau : * Trong CN Hoá chất, Dược : Sản xuất các sản phẩm hoặc bán sản phẩm chứa gốc Sodium như : Sodium phenolate (sản xuất thuốc Aspirin), Sodium hypochlorite (Javen ) làm chất tẩy trắng , khử trùng…. * Trong CN Giấy: làm hoá chất xử lý đối với gỗ, tre ,nứa.. để sản xuất Giấy theo phương pháp Sulphate và Soda. *Trong sản xuất tơ sợi nhân tạo: dùng phân huỷ ligin là chất có hại thường đi kèm với cellulose trong bột gỗ. *Sản xuất các chất tẩy giặt : dùng thuỷ phân chất béo trong dầu mỡ động thực vật để làm xà phòng. Sodium hydroxide và các hợp chất Natri là những thành phần quan trọng trong sản xuất các chất tẩy giặt . *Trong CN Dệt nhuộm : Dùng làm chất phân huỷ pectins , sáp trong quá trình xử lý vải thô , làm tăng độ bóng và hấp thụ màu cho vải nhuộm. *Trong CN Dầu khí : điều chỉnh độ pH cho dung dịch khoan …loại bỏ sulphur , các hợp chất sulphur và các hợp chất axit trong tinh chế dầu mỏ. *Trong CN thực phẩm : loại bỏ các axit béo trong quá trình tinh chế dầu thực vật và động vật trước khi dùng cho sản xuất thực phẩm . Pha chế dung dịch rửa chai lọ , thiết bị trong các nhà máy bia . Pha chế dung dịch kiềm để xử lý rau hoa quả trước khi chế biến hoặc đóng hộp… *Trong CN Nước : điều chỉnh độ PH và tái sinh nhựa trao đổi ion .Ngoài ra còn được dùng để trung hoà và khử cặn trong đường ống . 2.2 Clo Lỏng: Cl2 (Liquid Chlorine) - Hàm lượng: - Công suất:  Cl2 ≥ 99,5%  H2O trọng lượng ≤ 0,06% 3.000 tấn/ năm - Ứng dụng * Dùng tẩy trắng trong công nghiệp Giấy , Dệt . SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 6 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 * Dùng sát trùng nước , bệnh viện , nhà vệ sinh … * Dùng sản xuất nhiều chất hóa học , sản xuất axít HCl , chất hữu cơ có Clo và các dung môi hữu cơ khác . *Dùng trong thực hành ở phòng thí nghiệm . 2.3. Axit Clohydric (hydro Chloric) - Hàm lượng: - Công suất:  HCl = 31,5 ± 0,5%  Fe ≤ 30 ppm  Cl2 ≤ 40ppm  SO 24 − ≤ 0,03% 20.000 tấn/năm - Ứng dụng Hydrochloric acid được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau : * Trong CN Hoá chất : Là nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm hoặc bán sản phẩm chứa gốc Clo như : BaCl2 , CaCl2 …nhựa PVC * Trong CN thực phẩm : là nguyên liệu quan trọng trong quá trình chế biến nước chấm , bột ngọt… * Trong CN dầu mỏ . * Trong CN cơ khí, luyện kim , mạ điện : xử lý bề mặt kim loại trước khi mạ hoặc hàn… * Trong Xử lý nước . Ngoài ra Hydrochloric acid còn được pha loãng với nồng độ thích hợp để sử dụng trong mỗi gia đình như : làm chất tẩy cặn , khử trùng cho các thiết bị trong nhà bếp, nhà tắm…làm mới bề mặt các đồ đồng bị oxy hoá hoặc các đồ men , sứ 2.4 Javen NaClO - Hàm lượng: Clo hữu hiệu: 80 ± 5 g/l SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 7 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 Kiềm dư: 5 ± 2 g/l - Công suất: 5.000 tấn/năm - Ứng dụng * Được sử dụng làm chất tẩy màu, vết mốc, mực, nhựa cây cho đồ dùng bằng vải sợi. Tẩy trắng đồ men sứ … *Dùng trong khử trùng làm sạch nước sinh hoạt, sát trùng nhà ở, bệnh viện, nhà vệ sinh. 2.5. Canxi Clorua: CaCl2 - Hàm lượng: CaCl2 ≥ 95% Tạp chất không tan: 0,5% max pH dung dịch 10%: 7,5 - 8 - Công suất: 5.000 tấn/năm - Ứng dụng - Canxiclorua khan dùng cho điện phân sản xuất canxi kim loại và điều chế các hợp kim của canxi - Với tính hút ẩm lớn của canxiclorua cho phép dùng nó làm tác nhân sấy khí và các chất lỏng . - Nhiệt độ đông đặc thấp của các dung dịch CaCl2 cho phép chúng làm chất tải lạnh trong các hệ thống lạnh... Để giảm bớt tính ăn mòn của CaCl2 thường bổ xung xôđa, sữa vôi và các Crômát, Bicromát . - Do áp suất hơi thấp của các hyđrát và các dung dịch nước Canxiclorua nên được dùng để hạn chế bụi đường xá. - Canxiclorua còn dùng để diệt cỏ trên đường sắt, chất keo tụ trong hóa dược và dược phẩm. Được dùng rất nhiều trong công việc khoan dầu khí . 2.6 Thuỷ tinh lỏng (Sodium Silicate or water glass) - Hàm lượng: Tỷ trọng: 1,4 - 1,42 modun:2,5 - 3,2 SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 8 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 Hàm lượng: SiO2: 29 ÷ 32% - Công suất: 5.000 tấn/năm - Ứng dụng Chế tạo xi măng chịu axít, sơn silicát, men lạnh , chế tạo các hợp chất silicát rỗng phục vụ cho việc lọc các hợp chất khác Chế tạo vật liệu chịu nhiệt, cách âm, chất cách điện, chất bọc que hàn điện vật liệu xây dựng , keo dán , chất độn , giấy carton, , các điện cực dương kim loại nhẹ , các chất không thấm khí , chất độn hoặc sử dụng ở dạng tấm làm vật liệu chống ăn mòn . 2.7. Kẽm Clorua (Zinc Chloride): ZnCl2: 500 tấn/năm. 2.8. Bột giặt (Detergent): 5.000 tấn/năm. 2.9. Phân bón tổng hợp NPK (NPK Fertilizer): 20.000 tấn/năm. 3. Bố trí mặt bằng và sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất : Hình vẽ ( trang bên ) 4.Nội quy an toàn lao động : Nội quy an toàn lao động do công ty chính thức ban hành dựa trên những quy định về an toàn lao động nhà nước đã ban hành, có sửa đổi bổ sung để cho phù hợp với đặc thù sản xuất của công ty. Nội quy của công ty có một số chú ý sau: An toàn lao động khi tiếp xúc với hóa chất. - Hóa chất tồn tại ở 3 thể rắn, lỏng, khí. Với đặc thù sản xuất của công ty thì hóa chất tồn tại ở thể lỏng và khí là chính. - Hóa chất bị hấp thụ vào cơ thể qua 3 con đường: Hô hấp (chính), tiếp xúc và tiêu hóa. - Nếu tiếp xúc với môi trường hóa chất lâu dài có thể gây nhiễm độc hệ thống đối với cơ thể (làm giảm toàn bộ chức năng của cơ thể). Ở tình trạng tiếp xúc nặng hơn có nguy cơ gây ung thư. Biện pháp phòng ngừa: Có 4 nguyên tắc SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 9 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 - Loại trừ triệt, tiêu các yếu tố nguy hiểm. Thay thế bằng các loại hóa chất khác ít độc hại hơn. - Quy định khoảng cách, che chắn, làm biển báo cho những nguy cơ mất an toàn. - Thông gió, trang bị phương tiện để làm giảm ảnh hưởng của hóa chất. - Trang bị các phương tiện cá nhân. An toàn phòng cháy chữa cháy. - Khí H2 rất nhẹ, tốc độ bắt cháy rất lớn (xấp xỉ tốc độ ánh sáng), cháy trong các môi trường O2, không khí đều cho nhiệt độ rất cao (1500-1600 oC), khí cháy không cho ngọn lửa và có khả năng tạo thành hỗn hợp nổ. - 3 yếu tố duy trì sự cháy là: nguồn nhiệt, chất bắt cháy, khí O2. Biện pháp phòng cháy chữa cháy: - Tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy do nhà nước quy định. - Khi xảy ra cháy, biện pháp cần làm là cách ly hoặc làm thiếu hụt 1 trong 3 yếu tố gây cháy với điểm xảy ra cháy. An toàn điện. - Các nguy cơ gây mất an toàn về điện là: bị điện giật, cơ thể bị đốt cháy điện, hỏa hoạn, cháy nổ do chập điện. Biện pháp phòng ngừa: Có 8 biện pháp. - Cách điện các thiết bị. Lập rào chắn, treo cao, đặt biển báo nơi có điện đi qua. Có thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân. Bảo vệ nối đất. Bảo vệ nối không hoặc nối đất lặp lại (nối đất bằng nhiều cọc). Cắt điện bảo vệ (automat, cầu chì, rơle từ). Hạ thấp điện áp để tránh phóng điện (trong một số trường hợp đặc biệt). Cân bằng điện thế. SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 10 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ II. 2010 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT : A. PHÂN XƯỞNG XÚT : 1. Công đoạn hoà tan, tinh chế : 1.1 Quy trình sản xuất : Muối nguyên liệu từ kho chứa được cẩu 101 vào phễu 102 đưa vào băng tải 103 về thùng hoà tan 104, ở đây được hoà tan thành nước muối thô. Nước hồi thu từ thùng chưa 126 và nước muối nhạt từ thùng 125 được bơm hoà tan 123 bơm vào thiết bị hoà tan. Việc khống chế nhiệt độ của thiết bị hoà tan đựoc tiến hành bằng cách phun hơi nóng trực tiếp qua vành hơi nóng của thiết bị. Nước muối thô được chảy xuống bể lắng sơ bộ ( ), rồi chảy tràn vào bể tinh chế (124 ), Tại đây người ta bổ xung Na 2CO3 và NaOH xảy ra các phản ứng kết tủa tạp chất Ca2+,Mg2+ .Để tăng nhiệt độ quá trình phản ứng người ta dùng khí nén sục đều các bể, sau đó được bơm lắng trong (110) bơm qua thiết bị gia nhiệt ( 109) qua tách bọt đi vào thiết bị lắng trong (111 ).Từ đây nước muối được nâng lên nhiệt độ 45 – 55 oC cùng các chất trợ lắng PAM ( polyacrilamit) hoặc hồ tinh bột sau khi hoà theo tỷ lệ cũng được trộn lẫn vào nước muối thô đi vào lắng trong. Nước muối trong được tháo qua van xuổng thiết bị lọc () rồi chảy về bể chứa 5 ngăn ().Được bơm () bơm lên thùng chứa. Từ thùng chứa nước muối đạt quy cách được bơm cấp (_) bơm sang thùng cao vị ở điện giải cấp cho bình điện phân và được hồi lưu 1 phần nước muối về bể (). Thiết bị lọc đệm được xối rửa bằng bơm () hút nước muối từ trong bể chứa () bơm ngược để rửa hết cặn bẩn và được cho vào bình chứa nước muối tạp. Sau đó lại được bơm rửa bùn bơm quay lại thùng chứa nước rửa bùn và được rửa bằng nước SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 11 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 công nghiệp. Nước muối trong được bơm rửa bùn qua van tháo sang thùng chứa nước rửa bùn, còn bã NaCl < 15 g/l được tháo qua van ở đáy bể thải bỏ trực tiếp xuống rạch thải. 1.2 Thùng hòa tan : * Cấu tạo thùng hòa tan : (Hình vẽ trang bên) 1. Thùng hòa tan : được làm bằng thép có phủ lớp keo eboxy để chống ăn mòn 2. Đường đưa dung dịch hòa tan vào 3. Đĩa phân phối dung dịch để hòa tan muối 4. Cửa sửa chữa và làm vệ sinh 5. Vành đai gia nhiệt, dùng hơi nóng để tăng khả năng khấy trộn và khả năng hòa tan của dung dịch. 6. Băng tải vận chuyển muối nguyên liệu từ kho vào thùng hòa tan 7. Máng chảy tràn có lưới chắn rác. Thùng hoà tan được làm bằng thép, là thiết bị hình trụ. Thông số thùng:  Thể tích V=10 m3.  Chiều cao h=4750 mm.  Đường kính thiết bị 1600 mm. Nguyên lý làm việc: Muối nguyên liệu được băng tải đưa vào đầy thiết bị với chiều cao tầng muối ≥ 2.5m. Phải khống chế chiều cao tầng muối đúng quy định nhằm đảm bảo về mặt tiếp xúc pha giữa muối nguyên liệu và nước hoà tan. Nước hòa tan gồm nước rửa bùn và nước muối hồi thu hoặc một phần nước công nghiệp được bơm hoà tan bơm qua vòi phun ở đáy thùng qua tầng muối lên miệng thùng. Nước muối bão hoà chảy qua miệng chảy tràn xuống bể chứa nước muối thô. Để SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 12 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 tăng tốc độ hoà tan và hiệu suất hoà tan người ta gia nhiệt nước hoà tan lên đến 50 ± 50C. Bằng cách sục hơi nóng trực tiếp qua vành phân phối hơi nóng đặt vòng quanh thiết bị. Rác và các tạp chất cơ học được giữ lại trong thiết bị nhờ lưới chắn rác trên miệng thiết bị. Phần đáy thiết bị các cặn bẩn, đất, đá không tan được định kỳ vệ sinh thải bỏ qua cửa sửa chữa ở đáy thiết bị. 1.3 Các chỉ tiêu khống chế kỹ thuật : Chiều cao tầng muối trong thùng hòa tan là 2.5 m. Chất lượng nước muối thô:  NaCl: 315 ÷ 3 (g/l)  NaOH: 0,06 ÷ 0,15 (g/l)  Na2CO3: 0,25 ÷ 0,5 (g/l)  Nhiệt độ hòa tan: 45 ÷ 55ºC 1.4. Các sự cố bất trhường, nguyên nhân và cách xử lý. STT 1 2 Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục - Thùng hoà tan có nhiều - Làm vệ sinh thùng hoà tan. rác. - Kiểm tra vệ sinh ống vòi Nồng độ - Nước vào thung hoà phun nước hoà tan muối. nước mối không đều gây hoà tan - Khống chế chiều cao tầng không nâng cục bộ. muối trong thùng hoà tan lên được - Cột muối trong thùng đúng quy định. hoà tan thấp - Điều chỉnh vị trí cho muối - Chiều cao tầng muối nguyên liệu vào. không đều. - Chất lượng muối có sự - Tính toán lại các loại Quá lượng thay đổi lớn về hàm lượng nguyên liệu cho phù hợp với chất lượng muối nguyên xút trong bể MgO,CaO. tinh chế quá -Hàm lượng MgO trong liệu. cao. muối nguyên liệu quá thấp -Dùng axit HCl trung hoà SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 13 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ STT Hiện tượng Nguyên nhân 2010 Cách khắc phục -Đưa nhiều NaOH xuống lượng xút cao trong bể tinh bể tinh chế. chế. - Đưa quá nhiều lượng xút - Rút bớt lượng muối thô về xuống bể tinh chế. thùng rửa bùn hoặc hồi thu rồi hoà tiếp. - Van nhập nước hồi thu vào bơm hở. - Phát hiện van hở và báo cơ khí xử lý van. - Chất lượng muối có sự - Tính toán lại lượng xô đa thay đổi lớn và hàm lượng cho phù hợp với chât lượng cao. muối nguyên liệu. 3 4 Quá trình xô đa trong bể - Đưa quá nhiều lượng xô - Rút bớt lượng muối thô về thùng chứa rửa bùn tinh chế quá đa xuống bể tinh chế. hoặc xô đa rồi hoà tiếp. cao. - Van nhập dịch xô đa vào bơm hoà tan hở. - Phát hiện van hở báo cơ khi sửa chữa. -Muối nguyên liệu có sự - Tính toán lại lượng xút, xô biến động và hàm lượng đa cần thiết cho quá trình CaO, MgO. tinh chế phù hợp vớ chất lượng muối nguyên liệu. -Hàm lượng CaO trong Quá lượng xô muối nguyên liệu quá - Rút bớt lượng muối thô về đa, xút thấp cao thùng rửa bùn hoặc hồi thu trong bể tinh rồi hoà tiếp. - Đưa không đủ lượng hồi chế. thu hoặc xô đa vào bể - Đưa lượng xoda bột vào tinh chế. bể tinh chế với lượng thích hợp theo tính toán. - Van đáy bị tắc bùn rác 5 -Thông van đáy. - Bơm bị hở không khí lọt -Kiểm tra chỗ hở và làm kín Bơm nước vào muối đi trong -Chèn lại bơm hoặc siết chặt SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 14 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ STT Hiện tượng không lên. Nguyên nhân 2010 Cách khắc phục - Ổ chèn hở,nắp chèn hỏng thêm nắp chèn - Bánh guồng bơm bị tắc -Mở bơm lấy rác ra. rác - Kiểm tra và mồi bơm - Thân bơm và ống nhập lại.. không đủ dịch 6 -Khống chế chiều cao tầng muối không đạt yêu Khống chế chiều cao tầng cầu. muối đúng quy định. Hàm lượng muối trong -Nhiệt độ hòa tan không nước muối đạt yêu cầu hoặc không có hơi nóng phải hòa nguội. thô thấp. -Lưu lượng bơm hòa quá lớn. 2. Dây chuyền công nghệ Nước muối sau tinh chế Gia nhiệt Điện phân Máng trộn Bể chứa Thùng lắng Ép bùn Thùng lọc Công đoạn lắng trong: Nhiệm vụ của quá trình này là lọc và loại bỏ các tạp chất cơ học có trong nước muối thô để được nước muối trong hợp quy cách. Đồng thời thu nhận bùn muối từ thùng lắng trong nước muối, tiến hành khử bùn SO 42-, thu hồi muối đáp ứng lượng nước muối rửa bùn cho nhu cầu hòa tan tinh chế nước muối. 2.1. Phương pháp lắng, lọc: - Lắng dưới tác dụng của trọng lực, lắng gián tiếp. SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 15 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 - Lọc: nhờ thiết bị lọc loại đệm, làm việc liên tục. 2.2. Thùng lắng : *Cấu tạo:(hình vẽ) Thùng lắng trong làm bằng thép, là thiết bị hình trụ, đáy là hình nón. Các thông số thùng:  Thể tích V = 160m3.  Đường kính = 6000 mm.  Chiều cao: H = 8050mm.  Cửa nước muối vào:Dy80.  Cửa nước muối trong ra: Dy80.  Cửa tháo bùn:Dy80.  Miệng ống làm vệ sinh:Dy400.  Ống trung tâm: ϕ 460 và ϕ 1200 * Nguyên lý làm việc của thiết bị lắng trong : Nước muối thô ( huyền phù ) được gia nhiệt tới nhiệt độ quy định, bổ sung đủ chất keo tụ và liên tục đi vào thiết bị lắng (1) qua ống phân phối (2). Huyền phù được chuyển động theo phương tiếp tuyến của ống (2), chuyển động trong ống trung tâm (3), qua bộ phận ổn định dòng (4) và đi xuống phần dưới của thiết bị lắng trong. Tại đây sảy ra quá trình phân riêng hệ: các hạt rắn liên kết thành hợp thể lớn rồi lắng xuống đáy thiết bị và được định kỳ tháo ra. Còn nước muối trong được tập trung vào các ống góp và liên tục rút ra khỏi thiết bị. Để thải bùn lắng ở thiết bị triệt để hơn người ta dùng khí nén sục. Để không ảnh hưởng tới quá trình lắng,vận tốc dâng của nước trong thiết bị lắng cần duy trì sao cho nó không lớn hơn tốc độ lắng của các hạt nhỏ nhất cần lắng. Đối với dung dịch nước muối vận tốc dâng nước muối cần khống chế trong giới hạn ω = 0,5÷0,8 m/h. Quá trình lắng trong các hạt phân tán mịn chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện ngoại cảnh: nhiệt độ, thành phần, tính chất pha rắn, lưu lượng huyền phù, nhất là về mùa đông thiết bị lắng cần được bảo ôn tốt nhằm ổn định chế độ nhiệt của thiết bị và toan thể dung dịch. Thông thường nhiệt độ ổn định ở giá trị 55 0÷20C và nhiệt độ ở đầu SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 16 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 ra không chênh lệch quá 20C so với nhiệt độ ở đầu vào.Khi nước muối đi vào trong thiết bị nếu nước muối không ổn định hay bảo ôn không đều ở các vùng khác nhau của thân thiết bị đều gây nên chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng của nội bộ dung dịch. Điều đó dẫn tới chuyển động đối lưu nhiệt độ giữa các vùng đồng thời tăng cường chuyển động của các hạt rắn mịn làm phá vỡ chế độ làm việc của thiết bị. Sự bất ổn của thành phần pha rắn, tính chất của pha rắn, lưu lượng huyền phù, tháo dịch không đều trên toàn mặt thoáng của thiết bị đều gây ra chuyển động đối lưu giữa các vùng chất lỏng khác nhau, làm phá vỡ chế độ làm việc của thiết bị.Vì vậy thiết bị lắng cần phải bảo ôn tốt, duy trì nghiêm túc chế độ nhiệt, thành phần và tính chất pha rắn, lưu lượng huyền phù và rút nước trong đều trên mặt thiết bị. Việc tháo bùn không triệt để khỏi thiết bị sẽ gây tích tụ bùn làm ngập miệng ống trung tâm cũng ảnh hưởng lớn tới sự làm việc của thiết bị lắng trong và năng suất của thiết bị. 2.3 Chỉ tiêu khống chế kỹ thuật: Nhiệt độ nước muối vào thùng lắng trong 55 ÷ 3 oC 3. Công đoạn rửa bùn : 3.1 Thiết bị (hình vẽ) 3.2 Trình tự thao tác: Trước khi nhận ca phải xem xét báo biểu, tình trạng lắng, trong ở các bể rửa bùn và nồng độ muối trong các bể theo trình tự cao, trung bình, thấp. Khi vận chuyển dịch rửa bùn đều vận hành bằng bơm hút dịch qua phao nổi. Đối với dòng điện là ≤ 11500 A Bơm hết nước rửa bùn của bể chứa nước muối có nồng độ cao về bể chứa nước rửa bùn Bơm hết nước trong của bể có nồng độ trung bình sang bể rửa bùn muối có nồng độ cao. Bơm hết nước trong của bể có nông độ thấp sang bể rửa bùn muối có nồng độ trung bình. Dùng khi nén sục tất cả các góc bể rồi đóng khí nén để yên tĩnh thực hiện quá trình lắng Mở nước công nghiệp vào bể có nồng độ thấp nhất, dung khí nén sục đều rồi mở van đáy dùng bơm hút dịch bơm vào máy lọc khung bản…..(thải bùn vào rãnh thải). SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 17 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ 2010 Khi thải bùn xong thì phối hợp với lắng trong tháo bùn vào bể với thể tích bùn bằng ¼ bể. Bơm hết nước trong bể có nồng độ trung bình sang bể vừa tháo bùn, dùng khí nén sục kỹ bể. Sau đó để yên thực hiện quá trình lắng. Xả nước công nghiệp vào bể có nồng độ trung bình với lưu lượng quy định. Dùng khí nén sục toàn bộ bể, sau đó để yên thực hiện quá trình lắng. Định kỳ bơm nước rửa bùn sang công đoạn hoà tan, tình chế theo yêu cầu sản xuất. Đối với dòng điện ≥ 11500 A. Dùng bơm rửa bùn, bơm nước trong của từng bể sang thùng chứa nước rửa bùn. Mở nước công nghiệp vào các bể để hoà, dung khí nén sục đều kỹ toàn bể. Để lắng, phân tích nồng độ muối. Đối với bể có nồng độ muối thấp sau khi bơm hết nước trong thì thải bùn sau đó tháo bùn vào bể với thể tích bùn theo quy định rồi mở nước công nghiệp vào hoà, dùng khi nén sục đều kỹ toàn bể, để yên thực hiện quá trình lắng trong. 3.3. Các chỉ tiêu khống chế kỹ thuật. Tỷ lệ thể tích giữa bùn và nước là: 1/4 ÷ 1/3 Nồng độ muối trong bùn thải : ≤ 15 g/l Thể tích bùn thải bằng thể tích bùn vào bể Chất lượng nước muối cấp điện phân:  NaCl: 312 – 318 g/l  NaOH: 0,06 ÷ 0,15 g/l  Na2CO3: 0,25 ÷ 0,5 g/l  SO42-: < 8 g/l  Độ cứng: <0,25 mĐ/l  Fe3+: <15 mg/l  Độ trong: >1000 mm H2O SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 18 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ  PH: 2010 8 ÷ 10,5 3.4. Các sự cố, nguyên nhân, biện pháp xử lý: STT Hiện tượng Nguyên nhân - 1 2 3 Nhiệt độ nước muối không nâng lên được Lưu lượng nước muối vào thùng lắng thấp Lớp dịch trong bị đục Lớp dịch trong bị đục - Mở hơi nóng không đủ. Cốc thải nước ngưng tắc - Khí không ngưng trong thiết bị quá nhiều - Cánh guồng bơm bị tắc. - Ống chùm gia nhiệt tắc. - Chênh lệch nhiệt độ nhập suất lớn. - Chất lượng nước muối thô không hợp cách. - Chất lượng muối nguyên liệu xấu quá. - Chất lượng dịch trợ lắng không đạt, lưu lượng không phù hợp hoặc bị gián đoạn. - Tỷ lệ bùn trên nước lớn-thời gian lắng trong không đảm SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 Cách khắc phục - Mở thêm hơi nóng. - Sửa chữa cốc nước ngưng. - Thải hết khí không ngưng trong thiết bị. - Chạy phòng, chữa. bơm báo dự sửa - Chạy gia nhiệt dự phòng, báo sửa chữa. - Giảm bớt lưu lượng nước muối thô rồi căn cứ vào chất lượng nguyên liệu áp dụng các biện pháp tương ứng xử lý. - Bổ sung trực tiếp chất trợ lắng vào thùng lắng trong, sục khí nén đồng đều( không sục đáy bùn) rồi để yên thực hiện quá trình lắng trong - Khống chế đúng tỷ lệ theo quy định. - Duy trì thời gian lắng 19 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CTY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ STT Hiện tượng 4 5 6 7 8 9 Thải bùn không được Chất lượng nước muối không tốt 2010 Nguyên nhân Cách khắc phục bảo trong đủ 8h. - Mở van côn thải bùn rồi dung nước muối thô để thông hoặc tháo van lá chắn ra vệ sinh sửa chữa. Thay thùng lọc mới, bổ sung cát cho thùng lọc cũ. - Ống thải bị tắc hoặc van thải bị tắc - Cát bị mang đi nhiều, khoang cát quá thấp. - - Sau khi sối rửa thời gian lọc chưa nhiều nên chưa hình thành được màng lọc, tốc độ lọc lớn - Đóng nhỏ van suất giảm tốc độ lọc chờ thời gian nhất định mở lại bình thường. - Khi sối rửa không đạt, chất bẩn trong tầng lọc còn quá nhiều - Khống chế lưu lượng nước vào đều, tăng thời gian sối rửa - Làm phng bề mặt cát. Mặt cát bị nứt tầng cát rời khỏi thành thùng. Thùng lọc đệm bị tắc hoặc tốc độ quá chậm - Do thùng lọc cát quá bẩn. - Ngừng lọc, vệ sinh sối rửa thùng - Do kết tinh muối. - Thông nước ngưng. Nồng độ nước muối tinh chế nhỏ hơn nồng độ nước muối thô - Thiết bị gia nhiệt bị thủng - Vận hành thiết bị dự phòng, báo sửa chữa - Van mồi của bơm hở - Kiểm tra lại van - Van liên thông với hệ nước sạch SINH VIÊN VŨ ĐỨC LƯỢNG – CN ĐIỆN HÓA K51 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan