Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang i
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tp,HCM ngày …… tháng …….năm 2014
Giáo Viên Hướng dẫn
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang ii
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………..………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..…………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tp,HCM ngày …… tháng ……năm 2014
Giám đốc
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại trường Đại học
và Cao Đẳng và nó cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua một tháng tiếp cận với Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại
không sáu tám, ít nhiều đã giúp đỡ tôi hoàn chỉnh được những kiến thức mà trong
ba năm học qua tôi đã được các thầy cô giáo Trường Cao Đẳng Công Thương hết
lòng truyền đạt. Bằng những kiến thức tôi đã được học, cộng thêm sự nhiệt tình
hướng dẫn của các anh chị phòng Tài chính-Kế toán Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng thương mại không sáu támvà sự cố gắng học hỏi của bản thân, tôi đã hoàn
thành báo cáo thực tập của mình.
Một tháng tiếp cận với công việc thực tế so với quá trình tôi học tại trường thì
thật là ngắn. Mặc dù bản thân đã có cố gắng trong việc học hỏi và nghiên cứu thêm,
nhưng do năng lực hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức, cho báo
cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được
những ý kiến nhận xét, góp ý hướng dẫn thêm của phòng Tài chính-Kế toán, của
giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô trường Cao Đẳng Công Thương. Chắc chắn
đó sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn chỉnh thêm kiến thức của mình
và là nền tảng vững bước cho nghề nghiệp của tôi sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Cao Đẳng Công Thương
và đặc biệt là thầy Nguyễn Quang Khải , người đã trực tiếp và nhiệt tình hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập này.
Qua đây tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng Tài chínhKế toán của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo cùng các
cô chú, anh chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự
nghiệp và cuộc sống.
Tp,HCM, ngày tháng năm 2014
sinh viên thực tập
Trần Ngọc Tuấn
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 2
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TSCĐ
Tài sản cố định
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
XDCB
Xây dựng cơ bản
NG
Nguyên giá
TSLĐ
Tài sản lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
VLĐ
Vốn lưu động
BQ
Bình quân
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 3
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1 : Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .
Bảng 2 : nhu cầu nguồn vốn của công ty .
Bảng 3 : Cơ cấu tài sản của Công ty
Bảng 4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định .
Bảng 5 : cơ cấu vốn lưu động của công ty .
Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 7 : Tình hình quản lí các khoản phải thu.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 4
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 5
Báo Cáo Thực Tập
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
GVHD: Nguyễn Quang Khải
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG MỞ ĐẦU :
1
CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
3
DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
3
1.1.1. Khái niệm
3
1.1.2. Phân loại vốn
4
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
4
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
7
1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
12
13
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
13
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
15
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
16
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý
20
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
20
nghiệp
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
24
nghiệp trong cơ chế thị trường
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
26
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
KHÔNG SÁU TÁM
2.1. Sự hình thành, chức năng và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý
26
2.1.1. giới thiệu chung về công ty
26
2.1.2. chức năng hoạt động
26
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý
27
2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất
28
28
kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây .
2.2.2. các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công
31
2.2.3 các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
34
ty
Công ty
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
40
VỐN TẠI CÔNG TY
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
40
3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới
41
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
42
KẾT LUẬN
49
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 2
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp
phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng
vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn,
và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề bức xúc đã đặt ra trên đây và xuất
phát từ những thôi thúc của bản thân cho việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này,
tôi đã chọn đề tài :
"Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp " làm đề tài cho báo
cáo thực tập của mình với hy vọng có thể góp phần nhỏ bé vào việc thảo luận và rút
ra một số kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
Đề tài này được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Quang
Khải cùng với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng thương mại không sáu tám đặc biệt là phòng tài vụ. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ của báo cáo thực tập , với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt còn hạn chế nên
những vấn đề nghiên cứu ở đây không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô giáo và bạn bè cùng quan tâm đến đề tài trên.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thưc trạng sử dụng nguồn vốn tại công ty trong Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trang sử dụng nguồn vốn tại
trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là phản ánh tình
hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự thay đổi của chúng trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính ta thấy được doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của vốn chủ sở
hữu và là thước đo năng lực nhà quả trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại
khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày
càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Vì vậy khi phân tích phải đặt tất cả các mối quan hệ như doanh thu, tài sản, vốn chủ
sở hữu… mỗi góc nhìn đều cung cấp một ý nghĩa cụ thể giúp cho nhà quản trị ra
quyết định đúng đắn.
Nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại
không sáu tám, thông qua số liệu, dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính, công
tác kế toán, phỏng vấn một số nhân viên… đề tài đã sử dụng các phương pháp phân
tích, thống kê và so sánh để nhận dạng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp và từ đó rút ra những hạn chế làm cơ sở cho đề xuất những giải pháp có lợi
cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua các số liệu phân tích trong bảng cân đối kế toán qua các năm 2011-20122013 của trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại không sáu tám
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 2
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế, vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng
như vậy, việc nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì
và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp thể hiện như thế nào.
1.1.1. Khái niệm :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất
mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản
xuất riêng biệt, chia cắt mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất liên tục trong suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản suất kinh doanh, nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát
triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp
cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như những đặc trưng của vốn.
Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ khi nào các doanh nghiệp
hiểu rõ được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng nó một cách có hiệu quả được.
Các đặc trưng cơ bản của vốn :
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 3
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhât định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hóa và là một hàng hoá đặc biệt có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình ( bằng phát
minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, vị trí kinh doanh, lợi thế trong sản xuất …)
1.1.2. Phân loại vốn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ vào mục đích và loại
hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn theo các tiêu thức
khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.1.2.1.1. vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, do vậy vốn chủ sở hữu không phải là
một khoản nợ.
* Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối tiểu phải có để thành lập
doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là số lợi nhuận chưa phân
phối ( lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các
quỹ xí nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi …)
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 4
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
* Vốn chủ sở hữu khác: Thuộc nguồn này gồm khoản chênh lệch do
đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí,
do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản.
1.1.2.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn
chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng
cường huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết,
phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
* Vốn vay : Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
cá nhân, đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn
hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng
giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp,
- Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại những nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một
công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể
thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình.
* Vốn liên doanh liên kết : Doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp
tác với các doanh nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia
góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa
các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy
định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 5
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
* Vốn tín dụng thương mại : Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ
người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn
với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của
chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức
tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan
hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại
thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học
nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
* Vốn tín dụng thuê mua : Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua
là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần
thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông
qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài
sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận,
người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
và thuê tài chính:
+ Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động ) là một hình
thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức thuê này có đặc trưng chủ yếu sau:
- Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của
tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
- Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải
chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế tài sản…
cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản loại
này vào sổ sách kế toán.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 6
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
+ Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung
hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua
tài sản, thiết bị mà mà người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện
mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi
phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
- Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản
do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản Công ty.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh
doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược
phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với việc quản lý
vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn, sự
ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng
vốn. Vốn cần được xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển.
1.1.2.2.1. Vốn cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên
cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định : Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào
quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu
sản xuất bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ
khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế thì khi đó
chúng mới bị thay thế, đổi mới.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 7
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Theo chế độ quy định hiện hành những tư liệu lao động nào đảm bảo đủ hai
điều kiện sau đây sẽ được gọi là tài sản cố định:
+ giá trị >= 5.000.000 đồng.
+ thời gian sử dụng >=1 năm.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
+ Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài
sản cố định được phân loại thành:
- Tài sản dùng cho mục đích kinh doanh. Loại này bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình:
* Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, các vật kiến trúc …Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất
sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại …
- Tài sản dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
- Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 8
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí và tầm quan trọng
của tài sản cố định dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh và có phương
hướng đầu tư vào tài sản hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
* Vốn cố định của doanh nghiệp : Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp
bao gồm việc xây dựng nhà xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt các hệ thống
máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm, mua sắm các phương tiện vận tải … Khi các
công việc được hoàn thành và bàn giao thì doanh nghiệp mới có thể bắt đầu tiến
hành sản xuất được. Như vậy vốn đầu tư ban đầu đó đã chuyển thành vốn cố định
của doanh nghiệp.
Vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn
sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định sẽ mang lại hiệu quả và năng suất rất
cao trong kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong
thị trường.
1.1.2.2.2. Vốn lưu động.
* Tài sản lưu động: Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố
định, doanh nghiệp luôn có một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các
khâu của quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 9
Báo Cáo Thực Tập
GVHD: Nguyễn Quang Khải
phối, tiêu thụ sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm
50% -70% tổng giá trị tài sản.
Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào
quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu . Bộ phận chủ yếu
của đối tượng lao đông sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản
phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất mát đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được
dịch chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng
hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thành hai thành phần:
một bộ phận là những vật tư dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục,
một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm …) cùng với các công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế được dự trữ hoặc
sử dụng, chúng tạo thành tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất của doanh
nghiệp.
Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản xuất, doanh nghiệp cũng có
một số tài sản lưu động khác nằm trong khâu lưu thông, thanh toán đó là các vật tư
phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu.. Do vậy,
trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một lượng vốn
thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản đó được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động: Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thức
khác nhau, bắt đầu từ hinh thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và lai
quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ
thành sự chu chuyển của vốn.
SVTH: Trần Ngọc Tuấn
Trang 10
- Xem thêm -