Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh xây d...

Tài liệu Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh xây dựng yến ngọc

.PDF
55
330
148

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Ngày 07 tháng 11 năm 2006 đánh dấu một mốc lịch sử của nền kinh tế Việt Nam khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Là thành viên WTO, đã đến lúc người Việt Nam phải vượt qua rào cản về tư duy của một nước lạc hậu, phụ thuộc vào viện trợ và tài chính và công nghệ nước ngoài, để có tư duy của một nước có vị thế quan trọng ở Đông Nam Á và có vị thế đang tăng lên ở Châu Á và thế giới. Dưới ánh sáng của Đảng và Nhà nước, trong hơn ba năm gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ. Trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, giữa các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Việc phải hoàn thiện và khẳng định mình đang là nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp khi đất nước gia nhập WTO. Đối với công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc thì việc mở rộng và phát triển là đều tất yếu để dần khẳng định mình trên thị trường xây dựng cơ bản. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc, cùng với kiến thức đã được học tập tại Trường cao đẳng thương mại và du lịch Hà Nội và sự giúp đỡ nhiệt tình chân thành của các thành viên Phòng Tài chính - Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc, em đã tìm hiểu khái quát về hiểu khái quát về công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty. Em đã được tham khảo và tìm hiểu kỹ hơn về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù được cô giáo và các thành viên phòng Tài chính - Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc nhiệt tình giúp đỡ, nhưng do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên mặc dù đã bản thân đã nỗ lực nhưng kết quả của báo cáo Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 1 thực tập tổng hợp nhất định còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được Cô giáo hướng dẫn, các thầy, cô trong bộ môn và các thành viên phòng Tài chính Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc chỉ bảo thêm để báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện hơn. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh 1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh Muốn tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, cơ bản với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh Vậy vốn kinh doanh là gì? Đó là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ( mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu, TSCĐ, trả tiền lương cho người lao động….). Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh còn được coi là một quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp. Tiền được gọi là vốn khi nó thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Một là, tiền đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực - Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định, đủ để tiến hành kinh doanh. - Ba là, tiền phải được vận động bằng mục đích sinh lời. Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 2 Thử hình dung rằng, chúng ta có một lượng tiền lớn nằm một chỗ, không vận động quay vòng thì đó chỉ là những đồng tiền chết, “tiền không thể tự đẻ ra tiền”. Một lượng tiền nhất định trở thành vốn chi khi nó được vận động và nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1 Vai trò của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh luôn là điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chị phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp… và vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hành tiết kiệm và hiệu quả. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng hớp lý vốn để tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Những đặc trưng của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số 1 của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc trang thiết bị… - Vốn được vận động sinh lời: Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn đó có thể thay đổi hình thái biều hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền, đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn (T-T’),(T’>T). Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán, quay về vạch xuất phát nhưng với giá trị nhỏ hơn ban đầu (T’>T) thì đồng vốn không được đảm bảo. Chu kỳ vận động tiếp theo của nó bị ảnh hưởng. - Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn như góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu… - Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn bởi vì “ đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền ngày nay khác với đồng tiền ngày mai” Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 3 - Vốn phải gắn với chủ sở hữu: mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với 1 chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ. Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn. Tùy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn. - Vốn được quan niệm là hàng hóa đặc biệt: những người dư thừa vốn có thể đầu tư vốn vào thị trường. Những người cần vốn tới thị trường vay nghĩa là được sử dụng vốn của chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay được quyền sử dụng trong một thời gian nhất địn, phải trả cho 1 khoản chi phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi vay. - Vốn không chỉ biều hiện bằng tiên fcuar những tài sản hữu hình mà còn được biểu hiện bằng những tài sản vô hìn như: bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, thương hiệu….Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, những tài sản vô hình ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được chia thành nhều phần khác nhau tùy theo mục đích và tính chất sử dụng vốn. 1.1.3.1 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn. Vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động a. Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng ra hình thành TSCĐ của doanh nghiệp, nên quy mô vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song đặc điểm vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 4 chu kỳ sản xuất tương ứng. - Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đỏi hình thái hiện vật ban đầu, nhưng tính năng và công suất giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. b. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Vốn lưu động tham gia quá trình sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm luân chuyển chị là tham gia vào chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị sẽ chuyển dịch giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vốn lưu động hoành thành 1 vòng tuần hoàn sau 1 chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Phải luôn chú trọng nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Căn cứ vao hình thái biểu hiện của vốn Nếu căn cứ vao hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh thành hai loại: vốn bằng tiền và vốn bằng hiện vật a. Vốn bằng tiền Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vôn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài vốn bằng tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá trị để thanh toán. b. Vốn hiện vật Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật : như tài sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa 1.2. Nguồn vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường được hình thành từ các nguồn khác nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 5 1.2.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn Theo các phân loại này nguồn vốn kinh doanh chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu Bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước( nếu có) 1.2.1.2. Nợ phải trả Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như tiền vay ngân hàng và các tổ chức khác, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả cho người bán…. 1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời; 1.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Vốn được xác định bằng cách: Vốn thường xuyên= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu 1.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1 năm), nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn Vốn tạm thời= Tổng giá trị tài sản – Vốn thường xuyên 1.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh có thể chia làm 2 nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài 1.2.3.1. Nguồn vốn bên trong Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 6 Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. 1.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài Là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh doanh khác phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và ác khoản nợ khác. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Sự cần thiết Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa hóa lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng đế nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuấ kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là môt vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn kể từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn mà còn phải mở rộng và phát triển quy mô vốn. Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 7 Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh: kinh doanh là phải lấy doanh thu trừ chi phí và phải có lợi nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo toàn nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanhh có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nhưng chửa đủ để đạt được mục đích kinh doah của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của moi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ta hiều, hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh. Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo tiền tệ. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào( nhân tài, vật lực..) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chị phí tiết kiệm nhất. Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 8 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho là số lần ma hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được doanh số cao  Vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu là tốt.  Kỳ thu tiền trung bình: 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.  Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động = Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Doanh thu thuần Page 9 Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.  Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Mức đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngươc lại. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định  Hiệu quả dử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.  Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 10 Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn CĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao.  Hàm lượng vốn cố định: Vốn cố định bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.  Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng cốn cố định càng cao. 1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :  Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 11 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong các điều kiện không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.  Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tao ra khi bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. 1.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.4.1.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp a. Nhân tố con người: Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu… Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn . Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 12 b. Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau. Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau: - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại . - Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn . - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, ngược lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao. - Mức độ chấp nhận rủi do của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp nhận rủi do, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm. - Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. - Thái độ của người cho vay: Thông thường người cho vay thích cơ cấu nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 13 của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt: - Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ sở văn phòng...) - Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích. c. Nhân tố chi phí vốn: Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng như bất kỳ yếu tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn như: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu... Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy được sự quan trọng của một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ được lưu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại khi cơ cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí. d. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: Tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi trả... do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 14 Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường biến động lớn, doanh thu bán hàng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng gặp khó khăn, ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng quay vốn... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp lại thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn được quay nhiều vòng trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sẩn phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít. 1.4.1.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau đây: a. Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi do trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ. Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó. b. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp: Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 15 Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà nuớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chính sách lãi suất: Lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối với hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cũng phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện. - Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của nhà nuớc để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế của nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 16 đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như: + Khoa học kỹ thuật và công nghệ + Sự ổn định chính trị xã hội trong nước và quốc tế. + Những rủi ro bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể gặp phải như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt, chiến tranh. Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều kiện thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.4.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp thông qua lợi nhuận thu được bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướng nâng cao khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp: - Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu. Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm, ngành nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra những biện pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau: Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp thời. Nhu cầu vốn kinh doanh phải được xác định dựa trên quy mô kinh doanh, kế hoạch sản xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp tránh tình trạng thiếu vốn gây ngưng trệ sản xuất hoặc thừa, thiếu vốn gây ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 17 Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo hướng tích cực: Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong để tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ nhiều nguồn bên ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn. Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm bắt được tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn chế sự mất mát, thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo vốn kinh doanh được bảo toàn về hiện vật. Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng cách chủ động mua bảo hiểm cho tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để đảm bảo nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 18 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG YẾN NGỌC 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc Thành lập vào những năm 90 của thế kỷ XX với hơn 20 năm kinh nghiệm công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc đã trở thành một trong những công ty xây dựng có uy tín tại Việt Nam được tín nhiệm và có định hướng phát triển hiệu quả. Ngày nay, công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc với bề dày kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết và kỹ năng tích lũy được trong hơn 20 năm qua đang dẫn đầu trong công cuộc tôn tạo cảnh quan tự nhiên của môi trường chúng ta đang sống hôm nay và mai sau. Tạo lập cơ sở cho tương lai để nghành xây dựng phát triển. Chương trình tân tạo đất nước ta không chỉ đòi hỏi sâu sắc tri thức kỹ thuật xây dựng hoặc giàu kỹ năng thiết kế, kiến trúc mà còn cả một hệ thống những quan điểm mới về cuộc sống. Kiên trì với những ý tưởng trên, công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc luôn mong muốn được đem vốn kiến thức và kinh nghiệm của mình để mở một hướng mới trong việc tạo lập cơ sở kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng những trung tâm thương mại, trung tâm công nghiệp và các khu đô thị mới, góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, nhằm đuổi kịp và vượt sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Để nâng cao vị trí trong lĩnh vực xây dựng và đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thời kỳ mới, công ty đang không ngừng nâng cao trình độ, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực hoạt động của mình. Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc Địa chi: Thôn Tam Tảo- xã Phú lâm- huyện Tiên Du- tỉnh Bắc Ninh Mã số thuế: 2300459795 Tài khoản: 2605201002994 tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Tiên Du Điện thoại: 0241. 371 3296 Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Fax: 0241. 371 3295 Page 19 Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực đã đăng ký với Nhà nước, thực hiện quyền tự chủ về tài chính, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đóng góp với Ngân sách Nhà nước, xây dựng Công ty ngày càng ổn định và phát triển vững mạnh. 2.1.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH xây dựng Yến Ngọc Công ty TNHH xây dựng Yến cơ cấu tổ chức bao gồm: a. Bộ phận quản lý gồm: Đứng đầu là giám đốc công ty phụ trách chung về mọi mặt, trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên. Phó giám đốc 1, 2, 3 có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, tham mưu để đưa ra các quyết định đúng đắn và giúp giám đốc kiểm tra, theo dõi công việc của các phòng ban dưới quyền. b. Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: - Phòng Kế hoạch Đầu tư: + Ban Kế hoạch – kỹ thuật + Ban đầu tư và quản lý - Phòng dự án đấu thầu: + Ban kinh tế + Ban công nghệ thông tin - Phòng Tài chính- kế toán - Phòng Tổ chức – Hành chính: + Ban chính trị – Hành chính + Ban Tổ chức lao động c. Các đội, công trường trực thuộc: + Đội xây dựng số 1. + Đội xây dựng số 2. Phạm Thị Thúy- CĐKT3D Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng