Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập Lý luận về chuỗi cung ứng...

Tài liệu Báo cáo thực tập Lý luận về chuỗi cung ứng

.DOC
64
1063
111

Mô tả:

Báo cáo thực tập CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 1.1. Lý thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng 1.1.1.Khái niệm chuỗi cung ứng a, Khái niệm chuỗi cung ứng Khái niệm về chuỗi cung ứng hiện nay đối với các nhà quản trị Việt Nam vẫn còn khá mơ hồ và hầu như chưa được quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó. Ngược lại, trên thế giới thì “chuỗi cung ứng là một tài sản chiến lược” .Các công ty dẫn đầu như Wal-Mart và Dell hiểu rằng chuỗi cung ứng có thể là một sự khác biệt mang tính sống còn. Và họ luôn phải sàng lọc chuỗi cung ứng của mình để có thể luôn đi trước một bước trong cạnh tranh. Họ biết rằng lợi thế cạnh tranh ngày hôm nay sẽ là hàng rào cản bước đối thủ vào ngày mai.Vậy, chuỗi cung ứng là gì? Tại sao các tập đoàn trên thế giới lại coi trọng nó như vậy? Hiện nay, đã có rất nhiều khái niệm về chuỗi cung ứng được nhắc đến như: Chopra Sunil và Pter Meindl : “ Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng”. M.Porter (1990) : “Chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay khách hàng cuối cùng” Từ các khái niệm trên có thể thấy hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng chuỗi cung ứng là bao gồm các hoạt động của mọi đối tượng có liên quan trong việc sản xuất ra sản phẩm cung cấp đến tay khách hàng cuối cùng. Như vậy, ta có thể hiểu chuỗi cung ứng của một mặt hàng như sau: Chuỗi cung ứng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người tiêu dùng b,Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng Micheal Porter- người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên 1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 1 Báo cáo thực tập động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích hợp. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng , đây chính là yếu tố tạo ra “giá trị” cho khách hàng của doanh nghiệp và mang lại lợi ích tài chính cho công ty. Việc tích hợp một cách sâu rộng các chức năng sản xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là một tiêu thức quan trọng của chuỗi giá trị. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ các hoạt động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động chính cũng như hỗ trợ các tiến trình chính. Chuỗi cung ứng được xem như một hệ thống xuyên suốt dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp xuyên qua các tổ chức/ công ty trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng hoặc một hệ thống mạng lưới hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng . Chúng ta có thể xem chi tiết hơn ở hình 1.1. Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung ứng tổng quát Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Các hoạt động chính của chuỗi giá trị chính là những điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Chuỗi giá trị rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. 1.1.2.Mục tiêu của chuỗi cung ứng Trước hết, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các thành tố của chuỗi; những tác động của chúng đến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng. Như vậy, mục tiêu trong phân tích chuỗi cung ứng như sau: -Thứ nhất: tạo mối liên kết với nhà cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng. -Thứ hai: hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống. Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 2 Báo cáo thực tập 1.1.3.Vai trò của quản lý chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp a, Vai trò của SCM đối với nền kinh tế - Hỗ trợ các luồng giao dịch trong nền kinh tế. - Tăng cường hiệu quả hoạt động của nền kinh tế nói chung. - Tăng cường khả năng hội nhập của nền kinh tế . - Giúp cho nền kinh tế sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có của mình. - Góp phần hình thành một văn hoá hợp tác toàn diện trong kinh doanh. - Góp phần nâng cao dịch vụ khách hàng; đưa người tiêu dùng nói chung thành trung tâm của các hoạt động sản xuất kinh doanh… Tóm lại, xét dưới góc độ nền kinh tế, SCM mang đến một môi trường kinh doanh lành mạnh, với triết lý hai bên cùng có lợi, sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực trong xã hội cả về con người, nguồn lực tự nhiên… do vậy hiệu quả của nền kinh tế nhìn chung cũng được nâng lên. b, Vai trò của SCM đối với doanh nghiệp SCM có ý nghĩa vô cùng to lớn trong họat động của doanh nghiệp, bởi nó xuyên suốt hầu như mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ việc mua nguyên vật liệu nào?, từ ai?, sản xuất như thế nào?, sản xuất ở đâu?, phân phối ra sao?... Tối ưu hoá từng quá trình này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, một yêu cầu sống còn đối với mọi doanh nghiệp hoạt động SXKD. Mặt khác, trong SCM, việc quản lý nhà cung cấp, quản lý chất lượng nguyên liệu đầu vào cũng giúp doanh nghiệp kiểm soát chất lượng đầu ra tốt hơn; hệ thống thông tin giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong quản lý sản phẩm theo từng lô hàng, cho phép doanh nghiệp có khả năng xử lý kịp thời trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm khi phát sinh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì … để có thể đề ra những phương án khắc phục, điều chỉnh kịp thời. 1.1.4.Các xu hướng hiện tại trong chuỗi cung ứng a, Đổi mới công nghệ Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng công nghệ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn như việc nhận diện điện tử các kiện hàng thông qua hệ SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 3 Báo cáo thực tập thống mã vạch, hệ thống vệ tinh định vị và kiểm tra sự di chuyển của các xe tải và hệ thống hướng dẫn tự động, nhưng tác động lớn nhất đó chính là truyền thông. Đến thập niên 1990, với sự phát triển của Internet, kỹ thuật chuyển đổi dữ liệu điện tử EDI (Electronic Data Interchange), hệ thống ERP (Enterprise Resouce Planning) được đưa vào áp dụng đã cải tạo vượt bực cho truyền thông. Điều này cho phép các máy tính từ xa có thể trao đổi dữ liệu mà không cần phải qua một phương tiện trung gian nào. Tiếp nối cho sự ra đời của EDI là mã hóa chi tiết (item coding), mà ở đó mỗi bưu kiện nguyên vật liệu di chuyển đều đi kèm với một thẻ nhận diện. Thẻ này thông thường là mã vạch hoặc sọc từ có thể đọc thông tin một cách tự động khi kiện hàng hoặc nguyên liệu dịch chuyển theo lịch trình. Nhờ đó mà hệ thống hậu cần sẽ biết chính xác quá trình di chuyển của hàng hóa ở bất kỳ thời điểm nào, tạo thuận lợi cho việc quản lý, dịch chuyển, phân loại, củng cố, đóng gói và phân phối nguyên vật liệu. Xu hướng này mang tên gọi là chuỗi cung cấp nhỏ gọn, xuất phát từ ý tưởng của sản xuất nhỏ gọn và cố gắng loại bỏ tất cả những tác nhân gây lãng phí ra khỏi chuỗi cung cấp. b ,Thỏa mãn khách hàng Thông thường, hầu hết mọi người đều quan tâm đến việc cắt giảm chi phí chuỗi cung ứng đến mức thấp nhất có thể. Nhà quản trị phụ trách chuỗi cung cấp muốn chi phí thấp để duy trì vị thế cạnh tranh, còn người sử dụng muốn mua hàng với mức giá thấp nhất có thể. Xu hướng này làm cho chuỗi linh họat và phản ứng nhanh hơn. Với chuỗi này sẽ tạo ra những sản phẩm chuyên biệt theo nhu cầu khách hàng và phản ứng nhanh nhạy với sự thay đổi của nhu cầu. Cách tiếp cận này có tên gọi là chuỗi cung cấp nhanh nhạy với trọng tâm vào sự hài lòng của khách hàng SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 4 Báo cáo thực tập c ,Các xu hướng khác Bên cạnh áp lực từ xu hướng đổi mới công nghệ và nhấn mạnh đến sự thỏa mãn của khách hàng còn có những xu hướng quan trọng trong quản trị chuỗi cung cấp. Xu hướng này bao gồm các điều sau: - Toàn cầu hóa. Hiệu quả trong truyền thông từ áp dụng công nghệ và vận tải tốt hơn. Nghĩa là khoảng cách địa lý trở nên ít có ý nghĩa. Các tổ chức có thể trở nên toàn cầu ở cách nhìn nhận, việc mua sắm, lưu trữ, sản xuất, dịch chuyển và phân phối nguyên vật liệu đến một thị trường duy nhất và mang tính toàn cầu. - Giảm số lượng các nhà cung cấp. Trong quá khứ, đa số các doanh nghiệp sử dụng một số lượng lớn nhà cung cấp cho hoạt động kinh doanh. Điều này khuyến khích sự cạnh tranh và đảm bảo cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, để đảm bảo gia tăng hiệu quả và chất lượng trong họat động cung ứng thì xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp cắt giảm số lượng nhà cung cấp và xây dựng mối quan hệ dài hạn với những nhà cung cấp tốt nhất. - Gia tăng quan tâm về môi trường. Công chúng, chính phủ và các giới hữu quan ngày càng quan tâm hơn đến những vấn đề về môi trường như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, sử dụng năng lượng, đô thị hóa và xử lý rác thải. - Gia tăng sự hợp tác dọc theo chuỗi cung cấp. Các tổ chức trong chuỗi cung cấp nhận thức rõ hơn rằng họ có cùng những mục tiêu - đó chính là thỏa mãn khách hàng cuối cùng. Vì thế họ không nên cạnh tranh với nhau mà nên hợp tác để thỏa mãn khách hàng cuối cùng. Christopher ,tóm tắt điều này thông qua phát biểu rằng “các chuỗi cung cấp cạnh tranh với nhau chứ không phải là các doanh nghiệp”.Xu hướng này tập trung vào việc tích hợp của chuỗi cung cấp. Các tổ chức không thể họat động một mình, mà phải hợp tác với các doanh nghiệp khác trong SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 5 Báo cáo thực tập 1.1.5.Tích hợp dọc chuỗi cung ứng a, Các cấp độ tích hợp của chuỗi cung ứng Sơ đồ 1.2: Các cấp độ của tích hợp chuỗi cung ứng Để thiết kế và thực thi một chuỗi cung ứng tối ưu ở góc độ toàn bộ là khó khăn bởi vì giữa các đối tượng trong chuỗi thường có mục tiêu khác biệt và xung đột nhau. Tuy nhiên, tích hợp các thành phần trong chuỗi sẽ mang lại hiệu quả cao cho toàn chuỗi. Christopher khuyên các doanh nghiệp nên vận dụng điều này và ông phát biểu rằng” Tất cả những cơ hội để cắt giảm chi phí và gia tăng giá trị nằm ở mối tương tác giữa các thành tố của chuỗi cung cấp “ Việc tích hợp một cách hiệu quả thể hiện trên ba cấp độ. Trước tiên chuỗi cung cấp chỉ nhấn mạnh đến yếu tố nội tại của tổ chức bao gồm những hoạt động tách rời nhau; giai đoạn hai là tích hợp những hoạt động nội bộ này vào trong một bộ phận chức năng; giai đoạn thứ ba là tích hợp bên ngoài. b, Lợi ích của việc tích hợp Ngày nay nhiều tổ chức đã dịch chuyển sang tích hợp bên ngoài , theo khảo sát của công ty tư vấn P-E tiến hành vào năm 1997 phát hiện ra rằng 57% các doanh nghiệp sử dụng một vài hình thức tích hợp chuỗi cung cấp. Hơn 90% các công ty mong muốn tích hợp sâu hơn và ¼ trong số đó muốn có một hệ thống tích SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 6 Báo cáo thực tập hợp hoàn toàn. Nguyên nhân của xu hướng tích hợp này bắt nguồn từ những lợi ích mà nó mang lại, chẳng hạn: + Sự cộng tác đích thực giữa tất cả các thực thể của chuỗi cung cấp, với việc chia sẻ thông tin và nguồn lực. Cải thiện thành tích - trên cơ sở dự báo chính xác, hoạch định tốt hơn, sử dụng hiệu suất các nguồn lực, sự ưu tiên một cách hợp lý. +Cải thiện dòng dịch chuyển nguyên vật liệu - sự hợp tác giúp cho nguyên vật liệu dịch chuyển nhanh hơn và độ tin cậy cao hơn từ đó làm cho dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đặt hàng tốt hơn, vận chuyển nhanh hơn và đáp ứng yêu cầu của khách hàng cao hơn.Gia tăng độ tin cậy của chất lượng và ít phải kiểm tra hơn thông qua các chương trình quản trị chất lượng tích hợp. Như vậy, việc tích hợp chuỗi cung ứng sẽ là xu hướng tất yếu trong cạnh tranh toàn cầu như hiện nay. 1.2. Lý thuyết về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 1.2.1.Khái niệm về chuỗi cung ứng của công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản a, Khái niệm về chuỗi cung ứng Không có một định nghĩa chính thức nào về chuỗi cung ứng của công ty CB & XKTS, nhưng qua một vài cơ sở lý luận, có thể hiểu khái quát về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp CB & XKTS như sau: « Chuỗi cung ứng cuả một doanh nghiệp CB & XKTS là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu sống, thông qua các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản, vận chuyển, chế biến tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và được phân phối tới khách hàng”. Khái niệm này tuy không phải là một khái niệm chính thống, nhưng qua đó, ta có thể hiểu được phần nào về chuỗi cung ứng và các hoạt động mà công ty CB & XKTS thường thực hiện để cung cấp cho thị trường những sản phẩm hoàn chỉnh. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 7 Báo cáo thực tập b, Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản xuất khẩu Sơ đồ 1.3: Chuỗi cung cấp sản phẩm thuỷ sản Từ sơ đồ 1.3 cho thấy, quy trình của một mặt hàng thủy sản xuất khẩu thông thường trải qua 4 giai đoạn để phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, để có được một sản phẩm chất lượng, đảm bảo VSATP thì vai trò của tất cả các đối tượng trong chuỗi đều quan trọng như nhau, chỉ cần một khâu trong chuỗi không đảm bảo chất lượng thì sản phẩm tới tay người tiêu dùng sẽ không đạt yêu cầu và tác động xấu đến toàn chuỗi cung ứng. 1.2.2 Các đối tượng trong chuỗi cung ứng của công ty CB & XKTS Trong chuỗi cung ứng của công ty CB & XKTS thông thường gồm 4 giai đoạn và cũng tượng trưng cho 4 nhóm đối tượng trong chuỗi như sau : a, Người nuôi tôm Người nuôi tôm là những hộ gia đình nông dân đào ao, đìa để nuôi tôm. Thông thường những hộ nông dân này tự tìm hiểm kỹ thuật và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau chứ không được đào tạo qua trường lớp chính quy. Mô hình nuôi chủ yếu theo mô hình thâm canh, một năm có 2 mùa chính và 1 mùa phụ. Để vụ nuôi thu hoạch được hiệu quả, đòi hỏi hộ nông dân cần tuân thủ chặt chẽ các yếu tố kỹ thuật theo tiêu chuẩn của ngành, sử dụng hợp lý các chi phí trong quá trình nuôi để mang lại lợi ích kinh tế. b, Đại lý thu mua Đại lý thu mua đóng vai trò trung gian giữa công ty chế biến và người nuôi tôm. Họ có chức năng đánh bắt, bảo quản và vận chuyển tôm thương phẩm tới nhà SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 8 Báo cáo thực tập máy chế biến và thanh toán tiền trực tiếp cho người nuôi sau khi bắt tôm lên khỏi ao. Trong một số trường hợp, đại lý có thể ứng tiền cho hộ nuôi tôm nếu họ có nhu cầu. Lợi ích họ nhận được là phần chênh lệch giữa số tiền bỏ ra và thu lại khi bán tôm. c, Công ty chế biến Đây là đối tượng chính trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề chất lượng sản phẩm đối với thị trường và người tiêu dùng. Nguyên liệu sau khi được tiếp nhận sẽ được xử lý và chế biến thành sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng và xuất đi đến các thị trường trên thế giới. Với các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng VSATTP, đòi hỏi DN CB & XKTS phải kiểm soát, giám sát được chất lượng ngay từ khâu nguyên liệu, các công đoạn trong quy trình sản xuất cho tới sản phẩm cuối cùng được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng và khách hàng. d, Nhà nhập khẩu Nhà nhập khẩu là những tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu mua sản phẩm thủy sản của Việt Nam. Sau khi tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp thông qua các hợp đồng mua bán quốc tế để nhập khẩu vào thị trường trong nước, sau đó phân phối tới các cửa hàng bán lẻ, siêu thị. Để nhập khẩu được những sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, nhà nhập khẩu căn cứ vào quá trình phát triển của công ty, các chứng chỉ, chứng nhận quốc tế về chất lượng sản phẩm và mức giá thỏa thuận giữa hai bên. 1.2.3.Sự cần thiết phải tích hợp dọc chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản Như đã phân tích ở trên, chất lượng VSATTP của mặt hàng thủy sản chịu tác động của tất cả các đối tượng trong toàn chuỗi cung ứng, chứ không phải ở phạm vi công ty chế biến. Do đó, chỉ cần một khâu trong chuỗi cung ứng thực hiện không tốt chức năng quản lý chất lượng sẽ tạo ra những sản phẩm không đạt chất lượng, tác động xấu đến toàn chuỗi cũng như cộng đồng xã hội. Chẳng hạn, trong các năm gần đây, hàng loạt các vụ việc liên quan đến vấn đề VSATTP đã xảy ra như : bệnh bò điên (BSE), bệnh lở mồm long móng, nhiễm độc đi-ô-xin trong thịt gà, dư lượng kháng sinh trong tôm đông lạnh, cá tra, cá basa của Việt nam…, càng làm người ta SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 9 Báo cáo thực tập ít tin tưởng hơn vào các biện pháp kiểm tra an toàn thực phẩm cổ điển và đòi hỏi khả năng truy xuất nguồn gốc thực phẩm ngày càng cao hơn . Nguyên nhân chủ yếu của các vụ việc trên là do các sản phẩm cung cấp ra thị trường không được kiểm soát một cách triệt để trong quá trình sản xuất chế biến. a, Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản xuất khẩu Ta có thể thấy rõ hơn qua sơ đồ sau: Sơ đồ1.4: Quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi. Cơ sở Truy xuất Cơ sở sản ương xuất giống giống Mã hóa Truy xuất Cơ sở nuôi thủy sản Mã hóa Truy xuất Truy xuất Truy xuất Đại lý Truy xuất nguyên liệu Mã hóa Mã hóa Cơ sở phân phối Mã hóa Truy xuất - Thức ăn - Hóa chất, chế phẩm sinh học Mã hóa Cơ sở bán lẻ Cơ sở Truy xuất Cơ sở chế đóng gói, biến bảo quản Mã hóa Mã hóa Chú thích: Dòng thông tin trao đổi giữa các cơ sở Dòng thông tin truy xuất Trước thực trạng nguy cơ sản phẩm thủy sản cung cấp cho con người không đảm bảo chất lượng, EU đã đưa ra quy định IUU về truy xuất nguồn gốc của sản phẩm và áp dụng bắt buộc từ ngày 01/01/2010 đối với các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này. Do đó, tất cả những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 10 Báo cáo thực tập thủy sản từ nuôi trồng đến chế biến phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc nhằm đảm bảo xác định được nguyên nhân nếu sản phẩm gặp vấn đề về chất lượng và có hướng khắc phục. Với hệ thống TXNG, yếu tố cốt lõi là thông tin về xuất xứ của sản phẩm (như địa điểm trại nuôi, môi trường nuôi, con giống,...); thông tin về tác động (như kỹ thuật nuôi, thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản...) và thông tin tiêu thụ (như nhà phân phối, khách hàng,...). Việc truy tìm thông tin sản phẩm có thể diễn ra theo cả 2 chiều với mục đích khác nhau. Người tiêu dùng muốn biết cả quá trình hình thành sản phẩm mà họ tiêu thụ, như đó là loài cá, tôm gì, nuôi hay khai thác tự nhiên, sản xuất có thân thiện môi trường không, v.v...; còn nhà sản xuất hoặc quản lý lại muốn xác định điểm đến của sản phẩm nhằm nghiên cứu sức tiêu thụ, hoặc ra lệnh thu hồi khi phát hiện có sai lỗi, đe doạ gây ra ngộ độc Kết nối thông tin từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng sẽ tạo thành hệ thống TXNG sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, bản thân quy trình TXNG không phải là các điều kiện về chất lượng và VSATTP, nhưng nó quan hệ rất mật thiết với việc quản lý trong suốt chuỗi giá trị sản phẩm và phản ánh đầy đủ các chương trình và tiêu chuẩn như HACCP, MSC, Global G.A.P, ASC, v.v... Mặt khác, nó cũng cho biết trình độ và thái độ trách nhiệm của người sản xuất ra sản phẩm.Nhờ vậy, khi có hệ thống TXNG hoàn hảo, người sản xuất sẽ có điều kiện tốt hơn để kiểm soát chất lượng, VSATTP của sản phẩm, nâng cao uy tín, sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn, dễ vượt qua các rào cản kỹ thuật hơn, và từ đó thu được lợi nhuận. b, Yêu cầu về tiêu chuẩn Global GAP đối với lĩnh vực nông nghiệp Hiện nay, việc áp dụng tiêu chuẩn Global GAP đang được các thị trường thế giới khuyến khích. Tuy nhiên, trong tương lại, tiêu chuẩn này dần dần sẽ trở thành quy định tương tự như quy định về truy xuất nguồn gốc. Vì lợi ích thiết thực mà nó mang lại cho xã hội, cho môi trường. Tiêu chuẩn Global GAP được hiểu như sau : -Tổ chức phi lợi nhuận FoodPLUS là đại diện pháp nhân cho ban hành chính GLOBALGAP . Là một tiêu chuẩn tự nguyện để chứng nhận trên toàn cầu trong lãnh vực Nông nghiệp. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 11 Báo cáo thực tập -GLOBALGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ ba, là tiêu chuẩn đảm bảo cho trang trại tổng hợp. -GLOBALGAP là công cụ giữa các DN, không trực tiếp tới người tiêu dùng. Sử dụng thương hiệu và logo của GLOBALGAP theo qui định. Như vậy, Global GAP sẽ giúp được doanh nghiệp thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới và thực hiện được mục tiêu phát triển bền vững. Đây chính là một chiến lược tất yếu với tiêu chí an toàn thực phẩm và khả năng truy xuất. Áp dụng Global GAP trong ngành thủy sản sẽ tránh được những tác động xấu đến môi trường . Ngoài ra, nuôi tôm theo tiêu chuẩn này sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm xuất khẩu và cũng là một “công cụ” hữu hiệu để phản bác lại các thông tin bôi xấu sản phẩm tôm tại một số nước của EU. Tóm lại, trước những yêu cầu về quản lý chất lượng, VSATTP của thị trường thế giới, đòi hỏi các DN CB & XKTS phải thực hiện được các tiêu chuẩn đó nếu muốn gia nhập vào thị trường thế giới. Với những yêu cầu cấp bách như vậy, việc tích hợp dọc trong chuỗi cung ứng là vấn đề hết sức cần thiết nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ các tác nhân trong chuỗi. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 12 Báo cáo thực tập CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG ĐÔNG LẠNH CỦA CÔNG TY CP ĐÔNG LẠNH QUY NHƠN 2.1 Giới thiệu về công ty CP đông lạnh Quy Nhơn 2.1.1.Tên gọi,địa chỉ : Tên doanh nghiệp:CÔNG TY CP ĐÔNG LẠNH QUY NHƠN Tên giao dịch quốc tế:QUY NHON SEAPRODEX JOINT STOCK COMPANYS Tên viết tắt:Seaprodex-F16 Trụ sở chính:4 Phan Chu Trinh,TP. Quy Nhơn,Tỉnh Bình Định. Giám đốc:Bành Quang Hạ Điện thoại công ty:(+84) 56 3893402/3891205 Fax:(+84) 56 3893200 Email:[email protected] Website:www.seaprodexf16.com Mã số thuế:4100483485 Tài khoản:0051000021979 2.1.2. Quá trình phát triển và quy mô của công ty a, Quá trình phát triển Ngày 14/01/1977 theo quyết định số 176/UDQB tỉnh Nghĩa Bình,xí nghiệp công ty hợp doanh đông lạnh Quy Nhơn được thành lập trên cơ sở của công ty Nhơn Hà với sự tham gia góp vốn của 77 cổ đông và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/1977.Ngày 30/01/1986 theo quyết định số 333/UDQB tỉnh Nghĩa Bình,xí nghiệp được đổi tên thành xí nghiệp đông lạnh Quy Nhơn,có tên giao quốc tế là “SEAPRDER FACTORY 16”. Ngày 16/02/1992 theo quyết định số 338 của chính phủ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước,UBND tỉnh Bình Định đã ra quyết định số 1974 về việc thành lập xí nghiệp đông lạnh Quy Nhơn thành một doanh nghiệp nhà nước sau khi hoàn trả lại vốn cho 77 cổ đông của công ty Nhơn Hà cũ. Đến ngày 24/04/2003 UBND tỉnh Bình Định ra quyết định số:83/2003 QDUB về việc cổ phần hóa xí nghiệp đông lạnh Quy Nhơn thành công ty cổ phần SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 13 Báo cáo thực tập đông lạnh Quy Nhơn trên tinh thần Nghị định 64/2002/ND-CP của chính phủ về việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước.Công ty phát hành cổ phiếu lần đầu cho cán bộ nhân viên và các thành phần kinh tế khác là:48.1% và nhà nước là 51.9% trên số vốn điều lệ là 9185 tỷ VNĐ.Ngày 60/10/2004 theo đề nghị của công ty và sở thủy sản cùng sở tài chính tỉnh Bình Định,UBND tỉnh Bình Định có công văn số:2573/UB-TC nhất trí cho phát hành hết 51.9% cổ phần nhà nước cho các thành phần kinh tế khác và công ty cổ phần đông lạnh Quy Nhơn trở thành cổ phần hóa 100%. b, Quy mô của công ty Quy mô hiện tại của Công ty cổ phần Đông Lạnh Quy Nhơn tính đến thời điểm tháng 05/01/2012 có:(đvt:VNĐ) +Tổng nguồn vốn: 62.112.324.801 +Nguồn vốn lưu động: 53.039.417.518 +Nguồn vốn cố định: 9.072.907.283 +Tổng số lao động: 312 người Với nguồn vốn kinh doanh và số lao động như trên thì Công ty cổ phần đông lạnh Quy Nhơn là một doanh nghiệp có quy mô vừa. 2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của công ty a , Chức năng của công ty: +Thu mua chế biến các mặt hàng đông lạnh như:tôm,cá,mực… +Sản xuất đá lạnh phục vụ cho chế biến hàng thủy sản đông lạnh,thu mua khai thác thủy hải sản,và tự tiêu thụ. +Kinh doanh vật tư,ngư cụ,xăng dầu phục vụ cho đánh bắt thủy sản. +Gia công cấp đông hàng hải sản khi có nhu cầu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và hướng ra xuất khẩu đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời tận dụng thế mạnh tự nhiên góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động của tỉnh nhà, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, đem lại lợi ích cho xã hội. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 14 Báo cáo thực tập b, Nhiệm vụ của công ty +Nhiệm vụ của công ty là nâng cao năng lực sản xuất chế biến các mặt hàng hải sản đông lạnh xuất khẩu đảm bảo uy tín,chất lượng với khách hàng nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và ngân sách địa phương. +Khai thác triệt để và tận dụng có hiệu quả mọi thế mạnh của địa phương về nguyên liệu nhắm ổn định kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm. +Tăng cường nghiêu cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chế biến nhằm giữ vững và phát triển thị trường chiến lược và tiềm năng cả trong nước và ngoài nước,bên cạnh đấy phải xây dựng mô hình sản xuất chế biến hiện đại tiên tiến của ngành công nghiệp chế biển của tỉnh Bình Định. Đối với bản thân doanh nghiệp thì phải thực hiện nhiệm vụ sau: +Đảm bảo ổn định và tăng trưởng,cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty về đời sống vật chất và tinh thần. +Đảm bảo cổ tức cho các cổ đông,đây không chỉ với mục đích là giá trị và lợi nhuận cổ tức mà còn đánh giá về giá trị của doanh nghiệp trên thị trường +Đảm bảo các nguồn quỹ bắt buộc,nhất là nguồn tài chính nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. 2.1.4.Các loại hàng hóa,dịch vụ chủ yếu của công ty. a ,Các loại mặt hàng sản xuất chính Công ty có hai mặt hàng sản xuất chính đó là hải sản đông lạnh, ruốc. Trong đó hàng hải sản đông lạnh sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài (chiếm hơn 95% tổng doanh thu của toàn Công ty.Đối với mặt hàng hải sản đông lạnh của Công ty thì có tôm đông lạnh được xem là mặt hàng chủ đạo và mang tính chiến lược của Công ty. Công ty đang có uy tín về mặt hàng này trên thị trường quốc tế như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, đặc biệt là thị trường Nhật Bản là một thị trường khó tính nhưng Công ty luôn được thị trường này tín nhiệm. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 15 Báo cáo thực tập b , Công nghệ sản xuất mặt hàng chủ lực tôm đông lạnh Sơ đồ 2.1: Sơ đồ biểu diễn quy trình sản xuất tôm đông lạnh Mua & tiếp nhận nguyên liệu Xử lý chế biến Phân cở, rửa, xếp khuôn Cấp đông, đóng gói Bảo quản trong kho lạnh Tiêu thụ (Nguồn: Phòng kỹ thuật KCS) 2.1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty a, Số cấp quản lý của Công ty Trong thực tế hiện nay có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhưng tuỳ theo đặc điểm tình hình và khả năng thực tế của từng loại hình doanh nghiệp mà nhà quản lý lựa chọn ra hình thức tổ chức quản lý phù hợp. Công ty cổ phần Đông Lạnh Quy Nhơn đã lựa chọn cho mình mô hình quản lý trực tuyến –chức năng, một mô hình mà các công ty cổ phần ở Việt Nam được sử dụng rất phổ biến. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là vừa trực tuyến vừa quản lý trực tuyến chức năng với ba cấp quản lý : Cấp 1 bao gồm :đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban kiểm soát Cấp 2 bao gồm :giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban Cấp 3 :cấp tác nghiệp và các bộ phận sản xuất b, Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý +Đại hội đồng cổ đông: đứng đầu một công ty cổ phần l đại hội đồng cổ đông, tất cả các cổ đông có quyền kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết định cao nhất mọi kế hoạch, phương án kinh doanh, đầu tư, trích lập các quỹ… nhằm đưa ra một nghị quyết hằng năm để hội đồng quản trị công ty thực thi. + Hội đồng quản trị: có chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra chịu trách nhiệm cao nhất việc thực thi nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông cũng như mọi sự thành bại trong sản xuất kinh doanh của công ty người đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 16 Báo cáo thực tập đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra, là người đại diện pháp luật của công ty, điều hành và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước. Hội đồng quản trị là người có quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty trước khi đưa ra Đại hội đồng cổ đông để trở thành nghị quyết thực hiện, trong những trường hợp vượt quá chức năng nhiệm vụ cho phép theo điều lệ (như các dự án đầu tư > 30% vốn điều lệ). + Ban kiểm soát: có kiểm soát viên trưởng và các thành viên. Kiểm soát viên trưởng do ban kiểm soát bầu ra. Ban kiểm soát có quyền kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tài chính của công ty, kiểm tra xem công ty có thực thi đúng kế hoạch, phương án kinh doanh hội đồng quản trị đề ra. + Giám đốc công ty: là người được Hội đồng quản trị uỷ nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật với những việc làm của mình khi Hội đồng quản trị giao quyền quyết định, cũng như sự phát triển hay thất bại trong kinh doanh trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông. + Phó giám đốc điều hành: là người chịu trách nhiệm sau giám đốc trong sự điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng, bàn bạc và đề xuất mọi phương án với giám đốc để đưa ra quyết định tốt nhất có lợi cho công ty. + Phòng tài chính kế toán: tổ chức thanh toán đúng theo quy định, kiểm soát, kiểm tra mọi giá thành của nguyên liệu, vật tư… sản phẩm bán, tổng hợp vá cân đối kế toán thật chính xác nhằm giúp cho ban lãnh đạo công ty có những thông tin và đánh giá chính xác trong hiệu quả kinh doanh. Phòng kế toán có nhiệm vụ là đề ra những phương án sử dụng, huy động nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất nhằm tối ưu có lợi nhuận cho công ty cũng như các thủ tục thanh toán, thu hồi công nợ. + Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm tiếp nhận và phản hồi những thông tin về các sản phẩm sản xuất từ ban giám đốc cũng như từ khách hàng như: giá cả, mẫu mã, kiểu dáng và soạn thảo các hợp đồng kinh tế, đôn đốc tiến độ sản xuất kinh doanh. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 17 Báo cáo thực tập + Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chuyên môn quản lý nhân sự, tổ chức các đợt tuyển dụng lao động, đào tạo nghề cho công nhân, lao động và tiền lương cũng như các chế độ bảo hiểm và trợ cấp. Ngoài ra còn tiếp nhận, lưu chuyển và lưu trữ mọi công văn, hồ sơ tài liệu liên quan của công ty, quản lý công tác bảo vệ cơ quan và tạp vụ khác. Bên cạnh đó còn chiệu trách nhiệm vụ tham mưu đề xuất về sắp xếp lao động và nhân sự, xác định mức lao động sản phẩm và đơn giá tiền lương. + Phòng kỹ thuật KCS: nhiệm vụ chính của phòng là quản lý chất lượng sản phẩm, đề ra các quy trình công nghệ sản xuất chế biến, kiểm tra kiểm soát các tiêu chuẩn và công đoạn trong quy trình kể cả vệ sinh công nghiệp và hệ thống kho lạnh của công ty, lập các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn HCCCP và cải tiến kỹ thuật công nghệ để đạt hiệu quả tốt hơn. + Phân xưởng sản xuất: có phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất phụ *Phân xưởng sản xuất chính: bao gồm các bộ phận trong dây chuyền sản xuất theo quy trình công nghệ chế biến sản phẩm chính như:bộ phận thu mua nguyên vật liệu, bộ phận tiếp nhận nguyên liệu, bộ phận chế biến, bộ phận phân cỡ, bộ phận định mức thống kê, bộ phận cấp đông. Các bộ phận này sẽ làm việc dưới sự quản lý của quản đốc và các phó quản đốc cùng với sự giám sát theo dõi của phòng kĩ thuật –kcs. *Phân xưởng sản xuất phụ trợ: bao gồm phân xưởng cơ điện và bộ phận vận hành sản xuất đá lạnh. SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 18 Báo cáo thực tập c, Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của CTCP Đông Lạnh Quy Nhơn Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban Giám Đốc PX SX chế biến PX SX phụ trợ Phòng kỹ thuật KCS Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán Chú thích : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Quan hệ kiểm soát (Nguồn: phòng Hành chính tổng hợp) SVTH: Huỳnh Quốc Thoại 19 Báo cáo thực tập 2.1.5. Tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu tôm đông lạnh của công ty CP đông lạnh Quy Nhơn a, Tình hình xuất khẩu măt hàng TTCTĐL của công ty CP đông lạnh Quy Nhơn Bảng2 .1:Kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012 (ĐVT:VNĐ) Chỉ tiêu Mã số 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ Năm 2010 01 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 20 7.Chi phí tài chính 22 -Trong đó: chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 25 2.538. 387.9 81 30 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 418.800.000635.482.647721.050.747 12. Chi phí khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)40 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN SVTH: Huỳnh Quốc Thoại Năm 2011 Năm 2012 209.852.970. 581 195.998.421. 518 1.177.596.20 0 182.192/419. 020 182.192.419 .020 188.046.236. 205 6.774.589.11 3 484.229.538 176.518.059 .117 6.394.359.9 03 383.426.200 1.829.164.85 9 4.493.478.38 0 1.990.443.67 2 564.340.207 1.88..451.90 5 2.409.147.2 88 2.185.023.8 78 83.363.949 31 2.641.310.60 9 420.000.000 2.538.798.25 7 661.778.000 2.504.626.2 99 721.417.606 32 1.200.000 26.295.361 366.859 50 3.060.110.60 9 3.174.280.90 4 3.225.677.0 46 51 52 60 542.921.580 390.235.504 384.013.584 2.517.189.02 9 2.784.045.40 0 2.841.645.4 62 02 21 209.852.970. 581 194.820.825. 318 205.232.252. 894 4.620.717.68 7 2.440.190.63 0 2.651.192.59 0 1.497.783.52 7 772.456.151 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng