Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bao cao thuc tap kinh te_tu nao-tckt51...

Tài liệu Bao cao thuc tap kinh te_tu nao-tckt51

.DOC
49
146
61

Mô tả:

Báo cáo thực tập kinh tế LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống tài chính – kế toán của một doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng nó cung cấp thông tin về kinh tế tài chính, theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Để làm quen, tìm hiểu và nắm vững về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống tài chính - kế toán của doanh nghiệp, em đã có quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng - một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp sản xuất và cung ứng sơn tại Việt Nam. Sau một thời gian tham gia thực tập tìm hiểu và thu thập số liệu tại Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng, được sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô chú, anh chị trong công ty và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Nguyễn Thị Vũ Khuyên, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập kinh tế chuyên ngành Tài chính - kế toán. Qua đây em đã vận dụng kiến thức đã học để dánh giá phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phần nào nắm được tình hình hoạt động tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Trong quá trình viết, do sự hiểu biết thực tế có hạn nên bản báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô trong khoa để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần sơn Hải Phòng, đặc biệt cô giáo Nguyễn Thị Vũ Khuyên, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này! Hải Phòng,ngày 28 tháng 6 năm 2010 Sinh viên thực hiện LÊ ANH TÚ 1 Báo cáo thực tập kinh tế Phần 1: Giới thiệu chung về công ty CP Sơn Hải Phòng 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Sôn Hải Phòng 1.1.1. Tên,địa chỉ của doanh nghiệp        Tên công ty: Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng Tên giao dịch: Hai Phong Paint Join Stock Company Địa chỉ: 12 Lạch Tray,Ngô Quyền,Hải Phòng Điện thoại:84 031 3843287 Email: [email protected] Website: http:// www.sonhaiphong.com.vn ĐKKD số: 020 3000 681 1.1.2. Sự thành lập,các mốc quan trọng trong quá trình phát triển Công ty Sơn Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 25/01/1960,và được chuyển đổi thành công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng năm 2004 theo quyết định số 3419 QĐ/UB ngày 26/12/2003 của UBND thành phố Hải Phòng,giấy phép kinh doanh số 020300681 ngày 02/01/2004 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hải phòng cấp. Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng là doanh nghiệp hoạch toán độc lập, được hình thành từ việc cổ phần hoá công ty Sơn Hải Phòng, tiền thân là xí nghiệp hoá chất sơn dầu được thành lập dưới hình thức công ty Hợp danh, bao gồm 7 nhà tư sản và tiểu chủ. Xí nghiệp là 1 trong 7 thành viên của Sở Công nghiệp và Thủ công nghiệp Hải Phòng lúc bấy giờ. Với các nguyên liệu trong nước, xí nghiệp đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm sơn gốc dầu là chủ yếu. - Từ năm 1965-1975: Trong điều kiện chiến tranh,hầu hết các doanh nghiệp phải sơ tán,Xí nghiệp Xăng dầu phải chọn địa điểm tại xã Mỹ Cụ thuộc huyện Thuỷ Nguyên để sơ tán, đồng thời huy động mọi nguồn lực để duy trì sản xuất và sẵn sàng chiến đấu. Trong suốt 10 năm chiến đấu trong điều kiện vô cùng khó khăn, xí nghiệp vẫn đoàn kết bám máy,bám xưởng,tổ chức sản xuất ngay tại nơi sơ 2 Báo cáo thực tập kinh tế tán góp phần phục vụ chiến đấu với các sản phẩm sơn cho các cầu phao, phà ghép, tàu thuyền, xà lan… Kết thúc chiến tranh phá hoại miền bắc năm 1975, xí nghiệp lại khẩn trương di chuyển máy móc thiết bị từ nơi sơ tán về để ổn định sản xuất. Xí nghiệp cũng được tiếp nhận 1 số máy móc, thiết bị viện trợ để tăng cường năng lực sản xuất. - Từ năm 1976-1989:Nhờ có máy móc thiết bị được tăng cường và lực lượng lao động được bổ sung, đồng thời thực hiện chủ trương và lãnh đạo của thành phố về phát triển công nghiệp, ưu tiên các sản phẩm phục vụ cho tiềm năng, thế mạnh của thành phố công nghiệp có cảng biển.Vì vậy,nhiệm vụ được thành phố giao cho những năm 80-90 là nghiên cứu sản xuất các loại sơn phục vụ cho tàu biển và công trình biển.Chính vì vậy,năm 1984 công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công sản phẩm sơn chống hà gốc bi tum,thời hạn sử dụng 12 tháng. -Từ năm 1989-2005: Công ty đã xác định sản phẩm mũi nhọn là sơn tàu biển,công trình biển. Công ty kết hợp với viện giao thôngvới các nhà khoa học đầu ngành của Việt Nam nghiên cứu sản xuất và cho ra đời tàu biển gốc cao su Clo hoá. Là đơn vị đầu tiên trong cả nước tổ chức sản xuất thành công sơn tàu biển có độ bền từ 18 đến 24 tháng. Không dừng lại ở đó, để đa dạng hoá các loại sản phẩm,năm 1994 công ty đã vay vốn SIDA đầu tư dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd của nước CHLB Đức. Dây chuyền được đưa vào sản xuất đã đáp ứng được trên 60% nguyên liệu cho việc thay đổi công nghệ,chuyển hẳn sản phẩm sơn gốc dầu sang sơn gốc nhựa Alkyd.Từ 1 số loại sản phẩm đơn đơn điệu, nay đã có hàng chục loại sản phẩm sơn gốc nhựa khác nhau đạt chất lượng cao phục vụ các nghành kinh tế quan trọng như giao thông vận tải,công nghiệp, xây dựng và tàu biển. -Năm 2003, công ty tiếp tục nhận chuyển giao công nghệ của hãng Chugoku, tổ chức sản xuất sơn chống hà mới phù hợp với công ước quốc tế và sơn chống rỉ mới ra đời. -Năm 2004, công ty chuyển giao công nghệ sơn tĩnh điện của ARSONSISI của Italia.Ngoài ra, công ty còn đầu tư sản xuất sơn giao thông phản quang nóng chảy,thành lập công ty cổ phần SIVICO,tham gia góp vốn với công ty Cổ phần tôn mạ màu Việt Pháp. 3 Báo cáo thực tập kinh tế -Năm 2005, Công ty góp vốn liên doanh với tập đoàn Vinashin-được Nhà nươc thành lập và đầu tư vào lĩnh vục đóng tàu Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới-thành lập công ty cổ phần Vinashin. Đây sẽ là 1 cơ hội lớn cho Công ty cổ phần sơn Hải Phòng. - Năm 2006, công ty đã mở rộng dây chuyền sản xuất sơn tàu biển cao cấp, năng công suất nhà máy lên 10000 tấn/năm. - Năm 2008, công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất sơn tấm lợp hiện đại,năng công suất nhà máy lên 15000 tấn/năm. Công ty đang thực hiện hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 90012000 được BVQI công nhận.Phòng thử nghiệm được VILAS cấp chứng chỉ ISO/IEC17025. Với kinh nghiệm nhiều năm xây dựng và trưởng thành, cùng với lòng quyết tâm và tinh thần đoàn kết của tập thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ công nhân viên,Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt,luôn hoàn thành kế hoạch của công ty và của cấp trên đề ra,vốn hoạt động của sản xuất kinh doanh luôn được bảo toàn và phát triển,cán bộ công nhân viên luôn có việc làm, ổn định được đời sống. 1.2. Chức năng,nhiệm vụ của công ty CP Sơn Hải Phòng. 1.2.1. Chưc năng: Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng là một doanh nghiệp sản xuất của Nhà nước,tiến hành hoạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân,hoạt động sản xuất sơn các loại,kinh doanh vật tư thiết bị,hoá chất,kinh doanh thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu và dịch vụ khác. 1.2.2. Nhiệm vụ: Cho đến nay,công ty đã sản xuất và cung cấp trên 200 chủng loại sản phẩm sơn gốc Aklyd,cao su Clo hoá,Epoxy, Acrylic,Polyurethane,sơn tấm lợp,sơn tĩnh điện…phục vụ cho các lĩnh vực công nghiệp như: - Tàu biển, công trình biển, giàn khoan giàu khí. - Công nghiệp nặng: Nhà máy lọc dầu, Nhà máy thuỷ điện,Xi măng,giấy, đường,hoá chất… - Cấu thép, chỉ giới giao thông. 4 Báo cáo thực tập kinh tế - Các lĩnh vực công nghiệp xây dựng và dân dụng. - Sơn tĩnh điện. 1.3. Một số sản phẩm,dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ của Công ty CP Sơn Hải Phòng. 1.3.1. Sản phẩm dịch vụ chính của công ty: -Sơn tàu biển: Sơn tàu biển là sản phẩm mũi nhọn của Công ty CP Sơn Hải Phòng trên cơ sở liên doanh với hãng Chugoku Marine Paints (CMP) - Nhật Bản - 1 trong 3 hãng sơn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Hiện nay, Công ty CP Sơn Tàu Biển là nhà cung cấp hàng đầu về sơn tàu biển, chiếm hơn 70% thị trường sơn tàu biển và công trình biển tại Việt Nam. - Sơn bảo vệ chống ăn mòn công trình công nghiệp: Sản phẩm sơn công nghiệp sản xuất theo công nghệ tiên tiến của hãng CMP - Nhật Bản. Trong những năm qua, sản phẩm sơn công nghiệp đã phục vụ hầu hết các công trình trọng điểm của đất nước như: + Sơn cho các dự án nhà máy công nghiệp: xi măng, nhiệt điện, thuỷ điện, điện gió, giấy, hoá chất, cán thép, lọc dầu... + Sơn cho các hệ thống bồn bể của tổng kho xăng dầu, khí hoả lỏng + Sơn cho các dự án giao thông: cầu thép, cầu đường sắt, toa xe, sân bay... + Sơn container. - Sơn tấm lợp. - Sơn trang trí. Sơn tấm lợp và sơn trang trí của công ty cùng dần chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ với chất lượng sản phẩm tốt, màu sắc đẹp.Công ty đang nghiên cứu và sản xuất nhiều sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng được nhu cầu sản phẩm của khách hàng. 5 Báo cáo thực tập kinh tế 1.3.2.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Với công nghệ sơn chất lượng cao mang nhãn hiệu CMP (Chugoku Marine Paint)-Nhật Bản,công ty lắp đặt hệ thống sản xuất trong 1 phân xưởng lớn có đặc điểm sau: - Dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín. - Công nghệ sản xuất tiên tiến được chuyển giao từ CMP. - Công nghệ Sơn tĩnh điện được chuyển giao từ hãng ARSONSISIItalia,sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế JIS K5400 và tiêu chuẩn châu ÂU. - Hệ thống quản lý tiên tiến đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. - Công ty có phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO?IEC 17025. Toàn bộ quy trình sản xuất chính của công ty cổ phần Sơn Hải Phòng sẽ được mô tả theo sơ đồ dưới đây: Khuấy Nghiền Trộn Lập KHSX Chỉnh màu Lọc Sản phẩm Kiểm tra Kiểm soát chất lượng Phê duyệt Đóng gói Thiết kế SP Nghiên cứu thị trường Kiểm tra Marketing Khách hàng Đại lý Nhập kho Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm sơn - công ty CP Sơn Hải Phòng (Nguồn: Phòng Kỹ thuật thử nghiệm) 6 Báo cáo thực tập kinh tế 1.3.3.Nội dung cơ bản các bước trong quy trình: Theo như sơ đồ, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ sản xuất sơn của công ty cổ phần Sơn Hải Phòng là một chu trình khép kín và việc kiểm soát chất lượng được thực hiện ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất, đảm bảo cho các sản phẩm sơn đạt được các tiêu chuẩn đã đề ra. Nói chung, quy trình sản xuất sơn phải trải qua 5 bước cơ bản sau đây:  Khuấy: Nguyên liệu sản xuất sơn là bột màu được trộn, khuấy đều cùng chất tạo màng, bột phụ trợ và các phụ gia. Đây là quá trình trộn sơ bộ nhằm tạo hỗn hợp đồng đều, giúp quá trình nghiền đạt kết quả tốt.  Nghiền: Quá trình này sẽ giúp phá vỡ kích thước hạt nhằm đạt độ mịn theo yêu cầu sản phẩm. Sản phẩm sau khi nghiền, có các đặc tính như: mịn hơn nên độ phủ cao hơn, trắng hơn ...  Trộn: Đây là quá trình pha loãng hỗn hợp nguyên liệu đã nghiền để sơn đạt được độ đặc - loãng đúng theo yêu cầu của sản phẩm.  Chỉnh màu: Việc điều chỉnh màu sắc sơn, pha màu tự động bằng máy sẽ giúp các sản phẩm đa dạng hơn, đáp ứng được các nhu cầu về màu sắc của khách hàng.  Lọc: Quá trình này giúp loại bỏ các tạp chất trong sơn, làm cho sơn mịn hơn. Đây cũng là công đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất sơn, trước khi đóng gói. 1.4.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp. Hệ thống sản xuất ở công ty Sơn Hải Phòng có dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ,khép kín.Công nghệ sản xuất tiên tiến được chuyển giao từ 7 Báo cáo thực tập kinh tế CMP-Nhật Bản,là một trong số 6 hãng sơn hàng đầu thế giới về sơn tàu biểnvà công trình biển.Công ty thường xuyên đầu tư đổi mới công nghệ,thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường, đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn và cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.Công ty đã tập trung đầu tư máy móc thiết bị hiện đại từ Đức,Nhật Bản,Italia,Malaysia,… Công ty có dây chuyền đa tụ nhựa Alkyd từ CHLB Đức, đầu tư xây dựng hàng trăm m2 nhà xưởng.Thiết bị này cho sản phẩm là nguyên liệu sản xuất sơn cao cấp được nấu trong thiết bị kín nên không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và người lao động. Ngoài ra,Công ty còn đầu tư 2 dây chuyền mới:Sơn nhiệt dẻo phản quang công nghệ Malaysia và sơn tĩnh điện công nghệ Italia. Đầu tư đồng bộ thử nghiệm như máy pha màu,tủ khí hậu,máy đo dộ cứng, độ dày,và các loại độ nhớt,bền kéo đứt… Nhà xưởng,kho hàng, đường lưu thông nội bộ được đầu tư cải tạo theo thiết kế của ngành hoá chất, đảm bảo yêu cầu quy mô và khối lượng sản phẩm của từng giai đoạn. Công ty xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000-2008,hiện nay đang duy trì và ngày càng hoàn thiện đảm bảo yêu cầu và chất lượng sản phẩm cho từng khách hàng. 1.4.2.Kết cấu sản xuất của công ty Công ty có 2 phân xưởng sản xuất bao gồm:Phân xưởng cơ điện,bao bì,sửa chữavà phân xưởn sản xuất sơn,nhựa.Các phân xưởng hoạt động theo sự phân công của Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật,giám sát thực hiện các quy trình sản xuất;lập kế hoạch thực hiện kiểm tra,bảo dưỡng,sửa chữa,xử lý các sự cố thông thường về thiết bị của phân xưởng,chịu trách nghiệm về an toàn sức khoẻ và môi trường tại phân xưởng phụ trách.Các phân xưởng hoạt động tương đối độc lập,nhưng vẫn có sự phối hợp,liên hệ chặt chẽ với nhau cùng thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất của công ty. 1.5.Bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 1.5.1.Tổ chức nhân sự Lực lượng lao động trong công ty là một trong những yếu tố quan trọng,quyết định quá trình sản xuất.Trong 15 năm qua,nguồn nhân lực phát 8 Báo cáo thực tập kinh tế triển liên tục bằng giải pháp đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu.Đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng chuyên sâu về sơn và dịch vụ sơn với hình thức tự đào tạo nội bộ cùng với các chuyên gia nước ngoài như: Malaysia, Singapore, Nhật Bản.Chọn lựa các nhà công nghệ trẻ tuổi để tiếp bước duy trì sự phát triển của công ty. Hiện tại,nguồn nhân lực theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn của công ty là 280 người,trong đó tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm đa số. Số lao động của công ty so với các doanh nghiệp sản xuất là tương đối ít do quy trình công nghệ của công ty gần như tự động và khép kín hoàn toàn.Công ty có đội ngũ cán bộ qản lý năng động và có trình độ,đội ngũ công nhân lành nghề,chấp hành tốt kỷ cương cũng như an toàn lao động.Chúng ta có thể thấy cơ cấu cụ thể về đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty thong qua thống kê dưới đây: Ban giám đốc 4 người Phòng tổ chức hành chính 5 người Phòng kế toán tài vụ 7 người Phòng kế hoạc vật tư 9 người Phòng Mảrketing –Dịch vụ kỹ thuật 15 người Phòng kinh doanh và tiêu thụ 22 người Phòng kỹ thuật thử nghiệm và Phòng đảm bảo chất lượng 30 người Bộ phận kho và sản xuất 188 người 1.5.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cùng với sự phát triển chung của sản xuất đã hình thành những hình thức cơ cấu tổ chức quản trị khác nhau.Mỗi hình thức chứa đựng những ưu nhược điểm và được áp dụng trong những điều kiện nhất định.Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng có cơ cấu tổ chức mỏng.Hội đồng quản trị bao gồm 5 thành viên do ông Nguyễn Văn Viện làm chủ tịch hội đồng quản trị-Tổng giám đốc điều hành,2 Phó tổng giám đốc và hệ thống phòng ban chức năng thống nhất từ trên xuống dưới theo sơ đồ sau: 9 Báo cáo thực tập kinh tế - Hội Đồng Quản Trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. - Ban giám đốc: Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc, do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Cơ cấu Ban Giám đốc hiện tại gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc Các Phòng, Ban nghiệp vụ : 10 Báo cáo thực tập kinh tế - Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương và công tác hành chính. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản trị nhân sự và hành chính trong Công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán : Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác Tài chính, Kế toán. Nhiệm vụ cụ thể: lập kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch và kế hoạch trung, dài hạn; tìm kiếm các nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; thực hiện các quy định về kế toán, kiểm toán và thuế theo quy định của Nhà nước; thực hiện quản lý tài chính của Công ty như quản lý các khoản công nợ, chi phí sản xuất kinh doanh; phân phối lợi nhuận và lập kế hoạch phân phối lợi nhuận cho năm kế hoạch, phân phối và sử dụng các quỹ của đơn vị. - Phòng Kế hoạch - Vật tư: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty trong lĩnh vực như lập kế hoạch, điều độ sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho hàng tháng, quý, năm của Công ty, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện tiến độ kế hoạch của các bộ phận sản xuất. - Phòng Kỹ thuật : Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Giám đốc và Phó Giám đốc Công ty về công tác kỹ thuật, quy trình sản xuất, công tác sáng kiến cái tiến kỹ thuật và chất lượng sản phẩm,công tác an toàn lao động. 11 Báo cáo thực tập kinh tế Phần II: Hệ thống kế toán-Tài chính của doanh nghiệp 2.1. Hệ thống kế toán của doanh nghiệp 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng là công ty sản xuất có quy mô vừa , tổ chức sản xuất kinh doanh tập trung nên công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán –tài chính của công ty thực hiện việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán định kỳ. Tổ chức quản lý của phòng kế toán: Kế toán trưởng ( KT tổng hợp + TSCĐ ) Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán thủ tiêu tiền giá ngân Kế quỹ thụ mặt thành hàng toán + + + + + thanh Vật Công Công Lương Công toán tư nợ nợ + nợ ngườ nội Bảo nội mua bộ(141) hiểm bộ 12 Báo cáo thực tập kinh tế Phòng kế toán – tài chính : có nhiệm vụ giám sát đồng tiền đối với tài sản và các hoạt động sản xuất chung cua công ty. Phòng kế toán – tài chính có 7 người và làm 7 nhiệm vụ khác nhau: - Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong công ty, trực tiếp phụ trách công tác tài chính, thống kê và thông tin kinh tế. Tổ chức chỉ đạo công tác hoạch toán kế toán thống kê trong phạm vi toàn công ty. - Kế toán vật tư + thủ quỹ : có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu của công ty và việc hạch toán nội bộ - Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ theo dõi và hoạch toán đối với khâu tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán giá thành + lương +bảo hiểm : có nhiệm vụ hoạch toán giá thành sản phẩm , chi phí lương công nhân viên , và các khoản bảo hiểm. - Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ hoạch toán và theo dõi dòng tiền của công ty. - Kế toán ngân hàng : có nhiệm vụ hoạch toán các khoản tiền phải vay và cho vay lien quan đến ngân hàng. - Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ hoạch toán các khoản phải thanh toán của doanh nghiệp. Nhận xét : Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với quy mô của công ty và trình độ của nhân viên. Bộ máy kế toán sẽ hoạt động trên mọi lĩnh vực của công ty và có vai trò then chốt giúp giam đốc định hướng sự phat triển của công ty. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán: - Hình thức sổ kế toán đang áp dụng : Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, căn cứ vào khả năng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, yêu cầu thong tin kinh tế, Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật ký chung vào công tác kế toán. 13 Báo cáo thực tập kinh tế Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái. Hệ thống sổ bao gồm : +> Sổ kế toán tổng hợp : - Sổ nhật ký chung. - Các sổ nhật ký chuyên dùng. - Sổ cái các tài khoản +> Sổ nhật ký chi tiết : Sổ kế toán nguyên vật liệu, Sổ kế toán thành phẩm... * Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức nhật ký chung như sau : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, báng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. 14 Báo cáo thực tập kinh tế - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm kế toán trùng với năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - đây là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ trên các tài khoản. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. 15 Báo cáo thực tập kinh tế Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ KT chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu kiểm tra 16 Báo cáo thực tập kinh tế 2.1.3. Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung thuận tiện cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn. Hiện nay tại Công ty phần mềm kế toán CADS đã được đưa vào sử dụng giúp cho việc truy cập thông tin và sự phản ánh của kế toán hết sức thuận tiện, nâng cao hiệu quả quản lý của kế toán. Phần mềm Quản trị Tài chính Kế toán CADS Accounting.Net được thiết kế trên Công nghệ mới nhất của Microsoft phù hợp với chế đội chính sách của Bộ tài chính ban hành và theo sát các bước phát triển như vũ bão của lĩnh vực công nghệ thông tin. Với các công cụ tinh xảo về phát triển giao diện đồ họa, CADS Accounting.Net trở thành phần mềm dễ học, dễ sử dụng nhất hiện nay và có khả năng cung cấp phong phú các chức năng kế toán và báo cáo. Hơn thế nữa phần mềm CADS Accounting.Net đã được sử dụng và kiểm nghiệm tại hơn 1.000 doanh nghiệp trong vòng gần 10 năm qua cho thấy sự "An toàn, tính ổn định và Uy tín, Chất lượng của sản phẩm " Với sản phẩm mới này, CADS nhằm tập trung vào 3 mục tiêu: Gia tăng hiệu quả ứng dụng các hệ thống Kế toán, Giảm chi phí mua sắm và giảm rủi ro cho khách hàng. 17 Báo cáo thực tập kinh tế Sơ đồ 3.3: Trình tự kế toán trên máy vi tính tại Công ty cổ phần sơn Hải Phòng 1. Chuẩn bị thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết. Định khoản kế toán. 2. Nhập dữ liệu vào máy. Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu 3. Khai báo yêu cầu với máy 4. Máy tự xử lý thông tin 5. In sổ sách, báo cáo theo yêu cầu Quy trình sử lý số liệu của phần mền kế toán CADS tại Công ty xi măng Bỉm Sơn: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh -> Lập chứng từ -> Chứng từ kế toán -> Nhập chứng từ vào các phân hệ nghiệp vụ -> Các tệp nhật ký -> chuyển sang sổ cái -> Tệp sổ cái -> Lên báo cáo -> Sổ sách kế toán báo cáo tài chính. Minh họa quá trình nhập thông tin ta có một số mẫu chứng từ: Đơn vị: Công ty CP Sơn Hải Phòng Địa chỉ: 12 Lạch Tray, Hải Phòng. Mã số thuế: 0200575580- 1 Telefax: 031- 846560 Mẫu số 01- TT Ban hành theo quyết định số 141 TC/ QĐ/ CDKT ngày 1 tháng11/ 1995 của Bộ tài chính 18 Báo cáo thực tập kinh tế Phiếu chi Ngày 17/06/2010 Số CT 6/292 Tài khoản ghi nợ 1331 18182 64172 1662818 Người nhận tiền : Đỗ Văn Tiến Đại diện đơn vị Địa chỉ : Tiêu thụ Về khoản : Chi thanh toán c/t phí chở sơn từ ngày 2/6 12/6/2010 Số tiền : 1681000 VNĐ Bằng chữ : Một triệu sáu trăm tám mươi mốt ngàn Việt Nam đồng Kèm theo: ……. Chứng từ gốc Giấy giới thiệu số Ngày Thủ trưởng đơn vị tiền (ký, họ tên) / / Nhận ngày…tháng…năm… Kế toán trưởng KT thanh toán Thủ quỹ Người nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CP Sơn Hải Phòng Địa chỉ: 12 Lạch Tray, Hải Phòng. Mã số thuế: 0200575580- 1 Telefax: 031- 846560 (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu số 01- VT an hành theo quyết định số 141 TC/ QĐ/ CDKT ngày 1/11 năm 1995 của Bộ tài chính 19 Báo cáo thực tập kinh tế Phiếu nhập kho Ngày 7 tháng 1 năm 2010 Số T01/004 - Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH INFINTX - Họ tên người nhập hàng: A Thắng - Theo hóa đơn số: 159319 ngày 26 tháng 12/ 2009 - Tờ khai hải quan số: ngày 0 tháng 0 / 0 - Biên bản nhập hàng số: 4/1 ngày 7 tháng 1 / 2010 - Nhập tại kho: Kho phụ tùng thiết bị thay thế - Xuất xứ STT 1 2 3 Tên vật tư(hàng hóa) Vỏ thùng HP 5L Vỏ thùng CMP 20 L Vỏ thùng CMP 5 L Mã số VT002 VT004 VT005 4 5 Vỏ thùng DM 5 L Vỏ hộp dung môi 0,7 lít VT013 VT025 Mã lô 100107 ĐVT CAI Số lượng 12264.00 1254.00 210.00 829.00 540.00 BO Đơn giá 1.20 3.16 1.20 253.60 1.23 0.50 Thành tiền 14810.01 3965.15 1019.67 270.00 Tiền trước thuế 20 318.43 Tiền thuế VAT 2 031.84 Tiền chi phí Tổng tiền 22 350.27 Số tiền bằng chữ: Hai mươi hai nghìn ba trăm năm mươi phẩy hai bẩy Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phòng KH-VT Người nhập hàng Thủ kho 2.2. Phân tích chi phí và giá thành 2.2.1. Đối tượng và phương pháp phân loại chi phí 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan