Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bao cao thuc tap hoan chinh...

Tài liệu Bao cao thuc tap hoan chinh

.DOC
64
2811
56

Mô tả:

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 3 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP BAO BÌ VĨNH TUY..................................4 1. Giới thiệu về công ty...................................................................................................4 2. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ................................................................4 3. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................................5 4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận..........................................5 4.1 Bộ máy tổ chức......................................................................................................5 4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.................................................................7 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm 2010, 2011, 2012............9 PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP BAO BÌ VĨNH TUY................................................................................................................11 A.Quản trị nhân sự........................................................................................................11 1.Thực trạng lao động................................................................................................11 2..Công tác tuyển dụng:.............................................................................................13 3.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................................19 4 Hệ thống đánh giá thực hiện công việc...................................................................22 5. Chính sách/ quy chế lương.....................................................................................27 5.1 Tiền lương...........................................................................................................27 5.2 Chính sách trong công ty.....................................................................................31 B Quản trị tài chính.......................................................................................................35 1 Quy mô cơ cấu vốn.................................................................................................35 2 Quản lý chi phí giá thành........................................................................................38 2.1. Ph©n lo¹i chi phÝ.................................................................................................38 2.2. X©y dùng gi¸ thµnh kÕ ho¹ch..............................................................................39 2.3. Ph¬ng ph¸p tËp hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh thùc tÕ..........................................40 3 Quản lý doanh thu, lợi nhuận..................................................................................41 C.Quản trị marketing....................................................................................................43 BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 Công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm................................................................43 2 Công tác xây dựng và bảo vệ thương hiệu.................................................................43 3 Chính sách sản phẩm.................................................................................................44 4 Chính sách giá............................................................................................................ 45 D.Quản trị chất lượng...................................................................................................46 E. Quản trị chiến lược...................................................................................................50 1 Công tác hoạch định chiến lược.................................................................................50 2 Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh...............................................................54 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2012................................................54 2.2 Hoạt động lập kế hoạch sản xuất tại Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy........................55 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP BAO BÌ VĨNH TUY.........................................60 A. §¸nh gi¸ vÒ c¸c mÆt qu¶n lý cña c«ng ty.................................................................60 1. C¸c u ®iÓm................................................................................................................60 2. Nh÷ng khã kh¨n........................................................................................................61 B.Giải ph¸p hoàn thiện hoạt động quản trị của Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy...........61 KẾT LUẬN.....................................................................................................................63 BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển nhanh chóng và phong phú của các loại hàng hoá thì sự đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng, chủng loại, mẫu mã ngày càng cao. Ngày nay, một sản phẩm sản xuất ra không những đòi hỏi giá trị sử dụng lớn mà còn đòi hỏi mẫu mã hình thức phải đẹp, độ bền của bao gói phải cao để dễ bảo quản và vận chuyển. Bao bì là một loại hàng hoá đặc biệt, nó tạo ra một phần giá trị của sản phẩm, nó giới thiệu tính chất và tác dụng cũng như phẩm chất và chất lượng của hàng hoá. Chính vì thế mà doanh nghiệp ngày càng coi trọng bao bì vì bao bì không chỉ để bảo vệ sản phẩm mà còn quảng cáo khuyếch trương thương hiệu của doanh nghiệp trong con mắt khách hàng. Đặc biệt khi mà sự xâm nhập ồ ạt của hàng ngoại tràn vào nước ta đã tạo nên một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp nhằm nâng cao vị thế của mình. Với sự nhạy bén của mình, Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy đã nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới, không ngừng hoàn thiện dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và đặc biệt chú trọng xây dựng các giải pháp tối ưu nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Phương châm của công ty là “kinh doanh hướng vào khách hàng”. Đây chính là một hướng đi đúng đắn của Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường. Sau một thời gian thực tập, em tìm hiểu được một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và đã chọn đề tài: “Thực trạng về hoạt động quản trị của Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy ”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy. Phần2:Thực trạng về hoạt động quản trị của Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy. Phần 3 : Đánh giá chung và kiến nghị. BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP BAO BÌ VĨNH TUY 1. Giới thiệu về công ty Tên công ty : Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy Giám đốc : Phạm Trung Thực Điện thoại : 0438611619/ 0436336772 FAX : 0436336773 Địa chỉ : ngõ 122, phường Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội *Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của Công ty: - Tạo công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Cung cấp, đáp ứng cho khách hàng những sảm phẩm chất lượng tốt với giá cả phù hợp. - Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tạo lợi thế trước đối thủ cạnh tranh. - Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, ngày càng mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất của Doanh nghiệp. - Quản lý, kiểm tra chặt chẽ hơn nữa bằng các biện pháp hiệu quả hữu ích nhằm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. - Thực hiện các hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn về lao động, vệ sinh môi trường. - Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và các nghĩa vụ tài chính khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ sản xuất xi măng, công nghiệp và dân dụng. Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy được trang bị dây chuyền thiết bị hiện đại sản xuất vỏ bao xi măng do hang Starlinger ( Cộng hòa Áo ) và Newlong Industrial ( Nhật Bản ) chế tạo với công suất thiết kế 25 triệu vỏ bao / năm. BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh Với đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật được đào tạo và chuyển giao công nghệ từ các chuyên gia lành nghề, giàu kinh nghiệm của Starlinger, Newlong Inductrial và Ricker Mann, sản phẩm Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy là các loại vỏ bao xi măng KP, KPK, vỏ bao 5 lớp giấy Krapf và các laoij bao bì khác dung trong công nghiệp và dân dụng. Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy đã cung cấp sản phẩm bao bì cho các Nhà máy Xi măng trong cả nước như : Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy xi măng Tam Điệp, Nhà máy xi măng Hoàng Mai…… 3. Lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân, Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy là đơn vị trực thuộc Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng được thành lập theo quyết định số 198/XMVN- TCLD ngày 29/7/2005 của Tổng giám đốc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Từ ngày 10/1/2006, theo quyết định số 1441/QĐ- XMVN ngày 29/9/2005 của HĐQT tổng công ty xi măng Việt Nam về việc chuyển giao Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy thành đơn vị trực thuộc công ty Xi măng Hoàng Thạch Xí nghiệp có giấy phép kinh doanh số 0116000553, trụ sở đặt tại ngõ 122- phố Vĩnh Tuy –Hai Bà Trưng – Hà Nội , là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ các công ty sản xuất xi măng, công nghiệp và dân dụng. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 376 người. 4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 4.1 Bộ máy tổ chức Ban giám đốc có 3 thành viên: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Các phòng ban: - Phòng kế toán. - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kỹ thuật vật tư. Các phân xưởng: - Tổ tạo sợi. - Tổ dệt BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Tổ tráng màng - Tổ ín tráng lồng ống. - Tổ may. - Bộ phận gập van, in giáp lai và ép kiện. - Tổ cơ điện Sơ đồ bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy Bộ máy quản lý của Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty quản lý toàn Công ty với sự trợ giúp của hai Phó Giám đốc phụ trách về sản xuất và kinh doanh. Cơ cấu này là sự kết hợp giữa cơ cấu quản lý trực tuyến và cơ cấu quản lý chức năng nên đã loại bỏ được những hạn chế và riêng biệt của từng loại, phát huy được những ưu điểm của chúng tạo thành thế mạnh chung. Tuy nhiên nó còn có những hạn chế nhất định: đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa hệ thống trục tuyến và các bộ phận hoạt động chức năng,… GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT -TỔ TẠO SỢI -TỔ DỆT -TỔ TRÁNG MÀNG -TỔ IN TRÁNG LỒNG ỐNG -TỔ MAY -BỘ PHẬN GẬP VAN, IN GIÁP LAI VÀ ÉP KIỆN -TỔ CƠ ĐIỆN PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH-KỸ THUẬT-VẬT TƯ BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tất cả các phòng ban trong Xí nghiệp đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp trong phạm vi chuyên môn nghiệp vụ đã được giao trong lĩnh vực mình phụ trách, đảm bảo đúng quy định của Xí nghiệp, Công ty và đúng pháp luật. Các phòng chức năng có nhiệm vụ chung là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác và xưởng nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của Xí nghiệp được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy Xưởng và các bộ phận của Xưởng 4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Giám đốc: là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ thuộc diện quản lý nội bộ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ thuộc diện quản lý của Công ty; quyết định lương, tuyển dụng, đào tạo và các khoản phụ cấp đối với người lao động; thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Công ty và Pháp luật, chịu trách nhiệm trước Công ty và Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đó. - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Giám đốc quản lý các vấn đề trong sản xuất; có quyền quản lý cán bộ, lao động, những phần việc có liên quan đến trách nhiệm của mình; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty, Pháp luật về các nhiệm vụ được Giám đốc công ty phân công và ủy quyền. - Phó Giám đốc kinh doanh: là người giúp Giám đốc quản lý về mặt kinh doanh của Công ty; có quyền quản lý các nhân viên, những công việc liên quan đến trách nhiệm của mình; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Công ty, Pháp luật về các nhiệm vụ được giao. - Phòng tài chính kế toán: chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, quản lý các nghiệp vụ kế toán, đảm bảo cho hoạt động tài chính của toàn Công ty đựơc lành mạnh thông suốt. - Phòng tổ chức hành chính: thực hiện việc quản lý hành chính, quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, quản lý lao động…. BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư: ngiên cứu thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng , lên kế hoạch sản xuất, thực hiện các giao dịch nhằm đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường, giải quyết các thủ tục về nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất và thiết bị phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của Công ty, Mối quan hệ giữa các bộ phận: - Quan hệ giữa Giám đốc, Phó Giám đốc và các Trưởng phòng ban chức năng, Trưởng các đơn vị sản xuất: là mối quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và chấp hành mệnh lệnh, mỗi người dưới quyền phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh các chỉ đạo của Giám đốc (trực tiếp hoặc thông qua hệ thống thông tin chính thức) về sản xuất kinh doanh, công tác nhiệm vụ được phân công. Riêng kế toán trưởng ngoài việc chấp hành chỉ đạo mệnh lệnh của Giảm đốc như các Trưởng phòng, Trưởng các đơn vị sản xuất khác còn được thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo Luật kế toán khi ý kiến của mình trái với ý kiến chỉ đạo của Giám đốc. - Quan hệ giữa các phòng ban nghiệp vụ: là mối quan hệ phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, cùng nhau hợp tác để thực hiện mục tiêu chung. Trong trường hợp chưa có sự thống nhất trong việc phối hợp thì quyết định của Giám đốc là ý kiến cuối cùng: + Phòng tổ chức hành chính: quản lý, cấp phát toàn bộ giấy tờ, sổ sách cho các phòng ban khác; cung cấp cho phòng kế toán các số liệu về số văn phòng phẩm đã mua, đã phân phối và số còn lại, chi phí tiếp khách, chi phí hành chính,… + Phòng kế hoạch- kỹ thuật- vật tư: chuyển báo giá, hóa đơn, chứng từ, dự toán chi phí kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm,…cho phòng kế toán; chuyển mẫu mã bao bì, các đơn hàng, các tài liệu kỹ thuật của hàng hóa công ty mua và sản phẩm phía đối tác yêu cầu…cho Đội Kinh tế - kỹ thuật và Bộ phận KCS. + Phòng tài chính kế toàn: cung cấp cho Phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư và Phòng tôt chức hành chính các tài liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và giá thành sản phẩm,…cung cấp cho Phòng tổ chức hành chính kế hoạch chi tiêu tiền mặt đã được duyệt ,…cung cấp cho Đội Kinh tế - kỹ thuật các dự toán chi phí đã được duyệt,… BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Quan hệ giữa các phòng ban nghiệp vụ với các đơn vị sản xuất là mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ phục vụ về công tác chuyên môn theo chuyên nghành cho hoạt động ở các đơn vị sản xuất. Các đơn vị sản xuất có trách nhiệm cung cấp chính xác, trung thực số liệu, thông tin của đơn vị sản xuất cho các phòng ban chức năng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2010 đến 2012 ( Đvt : VND) Mã Chỉ tiêu số 1 Doanh thu bán hang TH Minh Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 460.565.985.658 481.851.179.610 410.56 2.221. 664 3 10 10 20 21 12. 66 5.4 56. 54 94 0.1 68. 55 4.3 34 35. 19 9.2 64. Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hang Giá vốn bán hàng Lợi nhuận gộp về bán hang Doanh thu hoạt 16 động tài chính Chi phí tài chính 17 58.343.266.441 78.561.654.321 71.755.692.530 352.218.955.223 382.004.331.337 410.095.487.080 295.610.414.552 250.429.968.784 240.567.890.543 56.608.540.671 141.436.440.794 159.665.518.296 152.365.845.698 120.045.689.887 128.133.326.561 12.455.456.564 25.988.756.735 25.973.216.530 BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA 41 42 2 24 Chi phí bán hang Chi phí lãi vay 23 25 Chi phí quản lý doanh nghiệp 30 Lợi nhuận thuần từ HDDKD 31 Thu nhập khác 18 32 Chi phí khác 18 40 50 51 60 Lỗ khác Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí TNDN hiện 20 hành Lợi nhuận sau thuế TNDN Khoa Quản Trị Kinh Doanh 30.569.545.895 39.589.155.511 54.979.145.678 36.855.455.514 40.548.901.001 45.475.988.220 116.428.471.847 126.171.230.015 115.186.763.090 80.652.636.444 126.561.221.255 130.197.283.172 146.395.149.829 195.694.465.446 194.999.109.518 65.742.513.385 69.133.244.191 64.801.826.346 50.685.958.462 46.053.518.899 61.369.403.669 25.659.995.522 14.368.664.868 19.598.886.902 25.025.962.940 31.684.854.031 41.770.516.767 Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu bán hang tăng nhanh qua các năm .Năm 2010 doanh thu bán hang là 410.562.221.664 vnđ lên 460.565.985.658 vnđ năm 2011 .Sang năm 2012 doanh thu bán hang tăng lên 481.851.179.610 vnđ .Trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu có xu hướng tăng lên trong năm 2010 lên 20.218.387.880 vnđ .Nhưng sang năm 2012 các khoản này có xu hưóng giảm xuống còn 71.755.692.530 vnđ .Các khoản chi phí tăng lên rất cao như chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng ….Tất cả đều tăng lên như 2010 chi phí tài chính là 12455456564 năm 2008 là 25.988.756.735 con số này sang 2009 tới 25.973.216.530 vnđ. Bởi vậy lợi nhuận sau thuế cũng có những biến động kèm theo . BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh Mặc dù chi phí có những mức tăng giảm thất thường , nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty luôn ở mức dương và tăng đều qua các năm .Có được kết qủa như thế này là do sự phấn đẫu nỗ lực của toàn thể công nhân viên trong công ty . BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP BAO BÌ VĨNH TUY A.Quản trị nhân sự 1.Thực trạng lao động Xí nghiệp có đầy đủ đội ngũ cán bộ - công nhân đông có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu công việc. Bao gồm: tổng số cán bộ công nhân: 376 người Trong đó: Nữ: 55 người chiếm 14,6%. Cơ cấu lao động của xí nghiệp Trình độ Chỉ tiêu Đại học Số lượng 82 Độ tuổi Cao Trung Khác đẳng cấp 50 69 175 Giới tính 23-30 30-45 45-60 Nam Nữ 190 96 90 321 55 Trình độ nhân viên của công ty được nâng cao dần qua thời gian. Khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường được nâng cao hơn. Với việc thành lập phòng kinh doanh, phòng kế hoạch và đầu tư thì khả năng an toàn trong kinh doanh được nâng cao hơn, tìm được nhiều thị trường mới, tăng cường các hoạt động marketing. Việc bố trí nhân sự cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các phòng này. Những cán bộ trẻ mới được tuyển dụng có trình độ, có sức trẻ do đó có thể tăng cường khả năng kinh doanh cho công ty. Khả năng quản lý của các nhà quản trị cũng khá tốt thể hiện ở việc tạo ra một bầu không khí thoải mái trong khi làm việc, nhà quản trị cấp cao nhất cũng có sự quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên. Tuy nhiên với trình độ như vậy thì các nhân viên của công ty cũng chưa đủ khả năng để có thể đưa doanh nghiệp thực sự trở thành một công ty lớn của nhà nước bởi lẽ thị trường thay đổi bất thường mà khả năng cập nhật những thông tin mới của nhân viên còn thấp. Do đó việc thích ứng với từng tình huống còn chậm, thêm vào đó khả năng hoạch định hay xây dựng kế hoạch kinh doanh còn thấp. Hơn nữa việc tuyển dụng bên BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh trong công ty còn diễn ra chậm. Do vậy việc tạo điều kiện cho những người thực sự có khả năng với những công việc nhất định được làm đúng vị trí là khó khăn. Trình độ phát triển nguồn nhân lực qua các năm ( Đvt : người ) Năm 2009 2010 2011 2012 Đại học 25 29 34 38 Cao đẳng 1 4 3 3 Trung cấp 10 12 15 16 Công nhân bậc cao (5+6+7) 65 69 76 83 Công nhân phổ thông 222 225 258 278 Cộng 323 339 386 418 Cấp bậc kỹ thuật Mức thu nhập bình quân sử dụng của người lao động qua các năm Năm 2009 2010 2011 2012 Tiền lương (ngàn đồng) 2730 2892 3056 3344 Thu nhập ngoài lương (NĐ) 265 278 332 550 Cộng (Nghìn đồng) 2995 3160 3388 3894 Khoản thu (Theo báo cáo tổng hợp tình hình lao động qua các năm lưu tại bộ phận HCNS ) Với đội ngũ cán bộ trong công ty đã có đủ khả năng tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và liên kết sản xuất và cung ứng sản phẩm với yêu cầu phát triển của cơ chế mới. Đồng thời đây cũng là sự thi đua giữa những người lao BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh động nhằm khẳng định vị trí của mình với tay nghề cao hơn, mức thu nhập cao hơn, và sự thi đua này sẽ là động lực thúc đẩy người lao động làm việc ngày một tốt hơn. Ngoài ra với phong trào sản xuất tăng năng suất chất lượng sản phẩm đang diễn ra sôi động trong toàn công ty, với các công nghệ sản xuất sản phẩm đạt giá trị kinh tế lao động với việc đầu tư không ngừng cho sản xuất đã là động lực thúc đẩy đối với người lao động trong quá trình lao động và cho sự phát triển của công ty trong những năm tới. 2..Công tác tuyển dụng: Qua phân tích thực trạng lao động của xí nghiệp có thể thấy lao động tại đây chủ yếu là lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất, đội ngũ cán bộ quản lý không nhiều. Do đó, nhu cầu nhân lực tại xí nghiệp không lớn bởi yêu cầu tinh giảm bộ máy quản trị gọn nhẹ, mang lại hiệu quả hoạt động cao. Tuy nhiên, hàng năm xí nghiệp vẫn tiến hành thực hiện công tác kế hoạch nhân lực cho năm kế hoạch. Kế hoạch nhân lực được lập song song với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp. Phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư sẽ đảm đương trách nhiệm về lập kế hoạch nhân sự cho toàn xí nghiệp, căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban, xí nghiệp và trình độ chuyên môn, năng lực của mỗi người lao động, tức là so sánh mức độ phức tạp của công việc với trình độ chuyên môn của từng người để bố trí công việc khi có nhu cầu. Các phòng ban sẽ gửi số liệu thông báo nhu cầu về nhân sự của mình cho phòng lập song song với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp. Phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư từ các báo cáo đó, cán bộ của phòng sẽ tiến hành công việc xử lý số liệu, xem xét tình hình thực tế để có kế hoạch nhân sự hợp lý và đưa ra quyết định tuyển dụng. Cụ thể là căn cứ vào bản mô tả và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc của từng chức danh, từng vị trí làm việc còn khuyết để xác định số lượng và chất lượng lao động ứng với loại công việc đó. Để rõ hơn công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại xí nghiệp, ta xem xét kế hoạch lao động tại các phòng ban, xí nghiệp của xí nghiệp trong năm 2012 Nhu cầu nhân lực năm 2012 ( Đơn vị: Người ) BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh TT Phòng ban Hiện có Nhu cầu Chênh lệch 1 2 3 4 P. Tài chính - Kế toán P. Tổ chức – hành chính P. Kế hoạch-kĩ thuật-vật tư Phân xưởng sản xuất 7 5 8 362 7 6 7 370 0 -1 +1 -8 Đây là một ví dụ về tiến trình công tác lập kế hoạch nhân sự tại phòng Tổ chức – hành chính của xí nghiệp. Dựa trên những báo cáo nhu cầu nhân sự của các phòng ban, Xí nghiệp, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá nhu cầu, lên kế hoạch và đưa ra các giải pháp thích hợp. Đó là tuyển dụng nhân sự mới hay thuyên chuyển công tác giữa các phòng ban có chuyên môn tương tự nhau Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực Sau khi công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực được hoàn thành, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành tuyển dụng lao động. Theo đó những cá nhân nào phù hợp sẽ được tuyển dụng vào làm việc. Đây là một trong những công tác hết sức quan trọng trong quá trình quản trị nhân lực của xí nghiệp. Bởi kết quả của quá trình tuyển dụng là người lao động mà tương lai sẽ đóng góp vào sự phát triển toàn của xí nghiệp. Do đó Ban Lãnh đạo, ban quản trị nhân lực của xí nghiệp đã quán triệt các nguyên tắc, phương pháp tuyển dụng một cách khoa học, nhằm tuyển chọn được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, có khả năng thoả mãn, đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của công việc. Mục tiêu là nhằm nâng cao chất lượng toàn diện lực lượng lao động của xí nghiệp với số lượng hợp lý. Trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng lao động theo cơ cấu, định biên đã được Tổng giám đốc duyệt để tuyển chọn lao động cho phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của đơn vị   Yêu cầu đối với người lao động: Nguồn tuyển dụng của xí nghiệp: là các kỹ sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo chuyên ngành xí nghiệp cần tuyển dụng và các công nhân viên, lao động có sẵn trong xí nghiệp . BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA  Khoa Quản Trị Kinh Doanh Sơ tuyển thông qua hồ sơ xin việc: Người lao động tham gia thi tuyển vào Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy phải có các tiêu chuẩn sau: - Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ quyền công dân theo quy định của pháp luật. - Có phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, lý lịch rõ ràng. - Đủ sức khoẻ để làm việc, theo kết luận tại giấy khám sức khoẻ của Trạm y tế hoặc bệnh viện huyện trở lên; - Có trình độ học vấn tốt nghiệp 12/12 và trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, tay nghề đáp ứng được công việc xí nghiệp cần sử dụng. - Độ tuổi từ 18-30 đối với nữ và 18-35 đối với nam, một số trường hợp đặc biệt thì không hạn chế về khung tuổi như các chuyên gia giỏi. - Có bản cam kết làm việc tối thiểu là 10 năm liên tục. - Cam đoan tự lo liệu về chỗ ở. - Có khả năng hoà nhập, đoàn kết với đồng nghiệp và cán bộ công nhân viên trong Công ty, Xí nghiệp, làm việc có kỷ cương, năng suất, chất lượng và hiệu quả. - Yêu ngành, yêu nghề, có ý thức xây dựng. - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của xí nghiệp có liên quan đến người lao động. Những ứng viên đạt tiêu chuẩn qua vòng sơ tuyển sẽ được vào học việc tại xí nghiệp là 2 tháng sau đó sẽ được tham gia vào vòng thi tuyển chính thức.  Thi tuyển và xét tuyển: Việc tuyển dụng phải thông qua kỳ thi và tuyển dụng người có chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề phục vụ ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chỉ miễn thi tuyển đối với người đã có trình độ được cấp bằng thạc sỹ, tiến sỹ, hoặc tốt nghiệp đại học chính quy đạt bằng giỏi, tốt nghiệp bằng nghề công nhân kỹ thuật đạt loại giỏi nhưng những người này vẫn phải qua thời gian thử việc và nghề đạo tạo phải phù hợp với yêu cầu chức danh cần tuyển. BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh Phòng kế hoạch- kỹ thuật- vật tư có trách nhiệm soạn đề thi, đáp án đúng với chức danh, ngành nghề cần tuyển dụng trình Hội đồng tuyển dụng trước khi tổ chức thi tuyển 15 ngày. Ban giám khảo chấm thi theo quy định, nộp kết quả chấm thi cho Hội đồng chậm nhất 05 ngày sau khi thi. Người được tuyển dụng phải đạt điểm mỗi môn thi từ điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 và được chọn tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng (điểm thi chuyên môn tính hệ số 2). Người được tuyển dụng trước khi bố trí làm việc sẽ được tập huấn học tập về an toàn lao động, quy chế làm việc của Xí nghiệp (có bài kiểm tra an toàn và giấy cam kết thực hiện kỷ cương an toàn) Các đối tượng lao động tuyển dụng được xếp theo thứ tự ưu tiên sau: - Người có ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu tuyển dụng lao động và học lực loại giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt. - Con em cán bộ công nhân viên có thời gian làm việc lâu năm, có nhiều thành tích đóng góp cho xí nghiệp. Chính sách ưu tiên này đã tạo nên mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa cán bộ công nhân viên đang làm việc tại xí nghiệp.  Công việc của nhà tuyển dụng:  Chuẩn bị tuyển dụng Thành lập Hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng và chất lượng, thành phần và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng của xí nghiệp thường gồm : Bí thư Đảng Uỷ, Ban giám đốc xí nghiệp, Cán bộ phòng TCLĐ và đại diện cán bộ phòng ban liên quan tới vị trí tuyển dụng, thậm chí có thể gồm các KS, cán bộ quản lý lành nghề có kinh nghiệm để tuyển chọn được những nhân viên có năng lực, đảm nhận được công việc. Nghiên cứu các loại văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan tới tuyển dụng như: Bộ luật lao động, pháp lệnh hợp đồng lao động… Đảm bảo cho công tác tuyển dụng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA  Khoa Quản Trị Kinh Doanh Thông báo tuyển dụng: xí nghiệp thông báo tuyển dụng trên một số phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua quen biết giới thiệu. Thời gian thông báo là ít nhất 30 ngày trước khi tổ chức thi tuyển. Trong 1, 2 năm trở lại đây, xí nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực trong công tác thông báo tuyển dụng. Xí nghiệp đã tổ chức và tham gia nhiều hội chợ việc làm do các Sở Lao động tại các địa bàn Hà Nội,… thực hiện phỏng vấn và tuyển dụng trực tiếp, nhờ vậy đã thu hút đông đảo lực lượng lao động ở các cơ sở đào tạo của địa phương. Phỏng vấn sơ bộ (đối với hồ sơ đạt yêu cầu) Là cuộc tiếp xúc ngắn giữa cán bộ phòng Tổ chức lao động với các ứng cử viên, thường khoảng 5-10 phút. Qua cuộc phỏng vấn này, cán bộ tuyển dụng sẽ có được những đánh giá, nhận xét ban đầu về ứng cử viên. Từ đó làm căn cứ loại bỏ những ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém hơn các ứng cử viên khác mà ở vòng hồ sơ vẫn chưa phát hiện ra.  Kiểm tra, trắc nghiệm Là giai đoạn hội đồng tuyển dụng áp dụng các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng cử viên để kiểm tra kiến thức, trí thông minh (IQ, EQ), khả năng phản ứng trước các tình huống nhằm chọn được người xuất sắc nhất, có phẩm chất và trình độ chuyên môn phù hợp với công việc.  Phỏng vấn lần hai Phỏng vấn lần hai được dùng để tìm hiểu, đánh giá các ứng cử viên về các phương diện như kinh nghiệm, trình độ, các đặc điểm cá nhân: tính cách, khả năng làm việc theo nhóm… Kết qủa vòng phỏng vấn này có tác động lớn đến quyết định tuyển dụng.  Xác minh, điều tra Là quá trình xác thực lại những thông tin đã thu được về các ứng cử viên và qua đó làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ. Để biết thêm những thông tin về tính cách, sở BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường, năng lực của ứng cử viên có thể thu thập, xác minh thông tin thông qua đồng nghiệp, lãnh đạo tại nơi mà ứng cử viên đã từng làm việc, xác minh thông qua thầy cô, bạn bè tại nơi ứng cử viên đã từng học tập, nghiên cứu…  Kiểm tra sức khoẻ Để đảm bảo chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu đối với công việc. 100% lao động trước khi ký hợp đồng làm việc đều phải đạt yêu cầu sức khoẻ do phòng y tế xí nghiệp kiểm tra.  Thử việc Trước khi trở thành nhân viên chính thức, các ứng cử viên được chọn trong quá trình tuyển dụng phải trải qua thời gian thử việc tối đa là 2 tháng và được hưởng lương thử việc tối đa là 75% mức lương cấp bậc, chức vụ đó so với nhân viên chính thức. Trong thời gian này, nhân viên thử việc phải chứng tỏ được trình độ chuyên môn cũng như tất cả các năng lực, sở trường, khả năng thực hiện công việc của mình. Đồng thời, cán bộ quản trị sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá liệu người nhân viên đó có thể đảm nhiệm được công việc hay không. Thời gian thử việc là thời gian tốt nhất đánh giá năng lực thực sự của nhân viên.  Quyết định tuyển dụng Sau thời gian thử việc, căn cứ vào bản đánh giá của cán bộ quản trị trực tiếp theo dõi quá trình làm việc của nhân viên thử việc, nếu nhân viên đó đạt được các yêu cầu đặt ra, đảm nhận được vị trí công việc và đồng ý ký một số cam kết như: Thoả ước lao động tập thể, tiền góp vốn tối thiểu cho xí nghiệp, thời gian phục vụ tối thiểu cho xí nghiệp… thì phòng Tổ chức lao động sẽ trình văn bản quyết định tuyển dụng cho Giám đốc xí nghiệp xem xét, phê duyệt. Sau đó tiến hành bố trí, sắp xếp công việc cho nhân viên. Trên đây là tất cả các bước của qúa trình tuyển dụng tại Xí nghiệp Bao bì Vĩnh Tuy. Nhìn chung công tác tuyển dụng đã được thực hiện khá đầy đủ và chu đáo. Nhờ đó, trong những năm qua, xí nghiệp đã có một đội ngũ lao động chất lượng, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển chung của xí nghiệp. BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA Khoa Quản Trị Kinh Doanh 3.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Xuất phát từ nhu cầu đào tạo của xí nghiệp dựa trên cơ sở kế hoạch hoá nguồn nhân lực hàng năm nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chiến lược chung của xí nghiệp. Đồng thời dựa trên năng lực, trình độ hiện tại của cán bộ công nhân viên và những đòi hỏi về trình độ và năng lực cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ hiện tại và trong tương lai. Trong một vài năm trở lại đây, công tác đào tạo của xí nghiệp đã thực hiện như sau: - Đào tạo ngắn hạn, dài hạn các trường, viện trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật. - Tổ chức các lớp học hướng dẫn quy trình công nghệ, thi tay nghề. Nâng bậc lương cho công nhân sản xuất. - Về lĩnh vực quản lý. Xuất phát từ yêu cầu hoạt động hiện tại mục tiêu chiến lược lâu dài, công ty đã bố trí cho cán bộ quản lý các cấp tham dự các khoá đào tạo về: + Quản lý nguồn nhân lực + Quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. + Quản lý sản xuất và kinh tế. - Về lĩnh vực thị trường: cung ứng dịch vụ các sản phẩm là nguồn thu chủ yếu của công ty, sản phẩm bán được thì có doanh thu, thì cung ứng phải tốt. Từ yêu cầu này, công tác đã mở lớp bồi dưỡng cho cán bộ kinh doanh về tiếp thị về: + Nghiệp vụ kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. + Giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn người mua sử dụng sản phẩm, ngoài ra công ty còn tổ chức các lớp bồi dưỡng về hệ thống kế toán mới tài chính, quản lý kho. Đồng thời công ty cũng tạo ra điều kiện thuận lợi để cán bộ công nhân viên tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề. Các loại hình và chi phí đào tạo trong vài năm gần đây
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan