Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo...

Tài liệu Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo

.PDF
57
210
134

Mô tả:

Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo
Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU Thực hiện phương châm của trường Đại học Mỏ - Địa chất để giúp sinh Viên nắm chắc lí thuyết, vững vàng về tay nghề thực tế là điều kiện h ết sức cần thiết và là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi sinh viên . Sau khi h ọc xong môn Địa chất cấu tạo và đo vẽ bản đồ cùng một số môn học khác như: Địa chất thuỷ văn - địa chất công trình, Thạch học… Được sự đồng ý của phòng đào tạo, bộ môn địa chất thực hiện tổ chức cho sinh viên lớp Địa ch ất công trình K51( khoa tại chức) đi thực tập và đo vẽ bản đồ khu vực thành phố Lạng Sơn. Đợt th ực tập này nhằm mục đích: - Củng cố các kiến thức lí thuyết đã học - Từ những kiến thức đã học vận dụng ra thực địa, phân tích tài li ệu th ực t ế, viết báo cáo - Giúp sinh viên biết cách tổ chức một đoàn nghiên cứu địa chất Để đạt được mục đích mà đợt thực tập đề ra yêu c ầu c ần đ ạt ra trong đ ợt thực tập này là: Đảm bảo thực tập theo đúng nội quy, quy ch ế c ủa đợt th ực tập . Sau khi hoàn thành các lộ trình mỗi nhóm phải viết báo cáo của đợt th ực tập, nhật kí nhóm, đồng thời phải hoàn thành các loại bản đồ… Mỗi cá nhân phải nắm được cách viết báo cáo, biết thành l ập t ừng lo ại b ản đồ, sau đợt thực tập phải nắm được các thao tác khi đi lộ trình... Đợt thực tập diễn ra trong 4 tuần bắt đầu t ừ ngày 8-10 đ ến ngày 4-11 năm 2007 và được chia thành 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Từ ngày 8-10 đến ngày 10-10, đây là giai đọan chuẩn b ị t ư trang ,hành lí, tài liệu cùng các giấy tờ kèm theo. Giai đoạn này chúng tôi thực hiện tại Hà Nội . Nhóm 2 đội 2 1 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo Giai đoạn 2: Từ ngày 10-10 đến ngày 20-10 , giai đoạn này chúng tôi đi thực tế vùng thành phố Lạng Sơn. Chúng tôi đã tiến hành 8 lộ trình. - Lộ trình 1: Đông Kinh – Khưa Lộc - Lộ trình 2: Đông Kinh – Lộc Bình - Lộ trình 3: Đônh Kinh – Bản Lỏng - Lộ trình 4: Đông Kinh – Bản Cẩm - Lộ trình 5: Đông Kinh –Tân Thanh - Lộ trình 6: Đông Kinh – Nà Chuông – Pò Luông - Lộ trình 7: Đông Kinh – Khôn Lènh - Lộ trình 8: Đông Kinh – Mai Pha – Bình Cảm Giai đoạn 3: từ ngày 21-10 đến 4-11, giai đo ạn x ử lí s ố li ệu, vi ết báo cáo tổng kết và bảo vệ kết quả thực tập Để đạt được kết quả tốt nhất trong đợt thực tập này, đoàn th ực t ập g ồm 59 thành viên được chia làm 12 nhóm, mỗi nhóm từ 5-6 người và phân làm 3 đội, mỗi đội có 4 nhóm, nhóm chúng tôi thuộc nhóm 2-đội 2 gồm các thành viên sau: 1, Phạm Ngọc Phụng (NT) 2, Nguyễn Văn Tú 3, Đỗ Phi Hùng 4, Nguyễn Mạnh Hùng 5, Lê Đình Hùng 6, Vũ Hồng Khanh Đoàn thực tập dưới sự hướng dẫn của th ầy Ph ạm Nguyên Ph ương,th ầy Nhóm 2 đội 2 2 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo Nguyễn Quốc Việt, thầy Hạ Văn Hải, thầy Trịnh Hồng Hiệp. Sau th ời gian làm việc hết sức khẩn trương cùng sự giúp đỡ của các thầy và sự hết mình của đoàn thực tập chúng tôi đã hoàn thành đợt thực tập Bản báo cáo này gồm các chương mục sau: Chương I: Mở đầu: giới thiệu mục đích yêu cầu, cơ cấu, tổ ch ức của đợt thực tập. Chương này do sinh viên Phạm Ngọc Phụng viết. Chương II: Đặc điểm địa lí tự nhiên, kinh t ế nhân văn vùnh thành ph ố L ạng Sơn: giới thiệu khái quát về các đặc điểm địa lý, kinh t ế, t ự nhiên c ủa vùng thành phố Lạng Sơn. Chương này do sinh viên Phạm Ngọc Phụng viết. Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất vùng thành phố Lạng S ơn. Ch ương này do sinh viên Đỗ Phi Hùng viết. Chương IV: Địa tầng: mô tả lại các phân vị địa t ầng từ già đ ến tr ẻ. Ch ương này do sinh viên Nguyễn Văn Tú viết Chương V: Kiến tạo: trình bày những nét về phân tầng ki ến trúc, mô t ả các yếu tố địa chất và lịch sử kiến tạo của vùng thành ph ố Lạng Sơn. Ch ương này do sinh viên Vũ Hồng Khanh viết Chương VI : Địa mạo: mô tả chung trình bày sơ qua các kiểu địa hình và quan hệ giữa địa hình với kiến trúc. Chương này do sinh viên Lê Đình Hùng viết. Chương VII: Địa chất thuỷ văn - địa chất công trình: mô t ả các ph ức h ệ đ ịa tầng chứa nước và ảnh hưởng của nó tới hoạt động xây dựng, sinh hoạt. Chương này do sinh viên Phạm Ngọc Phụng viết Chương VIII: Khoáng sản: trình bày những đặc điểm khoáng sản trong vùng và quy mô phát triển. Chương này do sinh viên ..................... viết. Chương IX: Lịch sử phát triển địa chất vùng thành phố Lạng Sơn: trình bày Nhóm 2 đội 2 3 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo lịch sử phát triển địa chất trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu từ trước đến nay. Chương này do sinh viên.....................nh viết. Chương X: Kết luận: các kết quả sau đợt thực tập, vấn đề còn tồn tại và các kiến nghị cần thiết. Chương này do sinh viên .....................viết. Chúng tôi xin gửi l ời cám ơn chân thành đ ến phòng đào t ạo tr ường Đ ại học Mỏ - Địa chất, bộ môn địa chất, các phòng ban, đ ặc bi ệt chúng tôi xin c ảm đến các thầy Hạ Văn Hải, thầy Trịnh Hồng Hiệp, th ầy Nguy ễn Qu ốc Vi ệt. các cô chú tại cơ sở thực tập Lạng Sơn đã hết lòng giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực tập để đợt thực tập thật sự đạt hiệu quả cao. Nhóm 2 đội 2 4 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ - KINH TẾ - NHÂN VĂN I. Đặc điểm địa lý - tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: Vùng nghiên cứu khảo sát địa chất là thành phố Lạng Sơn n ằm ở phía B ắc - Đông Bắc nước ta, cách Hà Nội khoảng 156 km theo quốc lộ I, giáp biên giới Trung Quốc 252 km. Diện tích khoảng 81km 2. Phía Bắc giáp Đồng Đăng, phía Tây giáp Cao Lộc, phía Đông và Đông Nam giáp Lộc Bình. Trên bản đồ Việt Nam, vùng thành phố Lạng sơn được giới h ạn bới các toạ độ sau: Từ 106043’20’’ đến 106048’30’’ kinh độ Đông Từ 21049’11,4’’ đến 21054’03’’ vĩ độ Bắc 2. Địa hình: Vùng nghiên cứu thành phố Lạng Sơn thuộc địa hình miền núi có độ cao trung bình thấp, xung quanh là làng bản dân tộc Tày, Nùng, có độ cao tuy ệt đ ối từ 250-600m, đỉnh cao nhất là 587,1m. Thành phố Lạng Sơn nằm g ọn trong m ột thung lũng có dạng hình thoi, kéo dài phương TB- ĐN với chiều dày khoảng 6 km. Trung tâm thung lũng là khu vực Kỳ Lừa được mở rộng từ 3 - 4km còn hai đầu thu hẹp lại chỉ còn 100 - 200m, bề mặt thung lũng t ương đối bằng phẳng và hơi nghiêng về phía Đông Nam. Độ cao tuyệt đối 253,2m (Mai Pha) đ ến 278,4m (Hoàng Đồng). Trong thung lũng có các núi sót đá vôi phân bố ch ủ y ếu ở phía Tây Kỳ Lừa như: Tam Thanh, Nhị Thanh và nằm rải rác như: Chùa Tiên, Đông Kinh, Phai Lây và độ cao tuyệt đối thường trên 300m, vách dốc đứng, b ề m ặt phân cách hiểm trở. Trong các núi đá vôi có phát triển nhiều hang động Karst với Nhóm 2 đội 2 5 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo kích thước khác nhau tạo nên các danh lam thắng cảnh nh ư: Tam Thanh, Nhị Thanh, Chùa Tiên. a/ Địa hình núi thấp Đồi núi thấp chiếm diện tích lớn nhất trong vùng nghiên cứu, phân b ố thành từng dải liên tục hoặc ở dạng các đồi, núi riêng biệt. Xa trung tâm thành phố là các dãy đồi, núi thấp có độ cao phổ biến từ 280m – 450m kéo dài theo phương gần Bắc Nam. Các đồi thường có đỉnh tròn, sườn thoải độ dốc t ừ 5-15 0 với độ cao từ 280m – 300m. Các núi thấp thường có đỉnh nhọn, sườn dốc, độ dốc từ 30 – 350. Đỉnh cao nhất là đỉnh 587,1m ở phía Tây Bắc. Cấu tạo nên địa hình này là các đá trầm tích lục nguyên và magma phun trào. Phần l ớn b ề m ặt các đá bị phong hoá mạnh và đang tiếp tục bị phong hoá. Cính nhờ đặc điểm này mà vỏ phong hoá ở đây khá dầy tạo điều kiện thuận lợi để thực vật phát triển. b/ Địa hình núi đá vôi Một trong những đặc trưng của địa hình khu vực thành phố Lạng Sơn là địa hình núi đá vôi. Núi đá vôi ở đây là nh ững dãy núi không cao hoặc n ằm đ ơn lẻ dạng núi sót. Mức độ phân cắt hay độ chênh cao giữa đỉnh núi và đ ịa hình xung quanh không quá 200m. Vì vậy theo cách phân loại núi thì đ ịa hình này chưa tiêu chuẩn. Tuy nhiên nếu dùng thuật ngữ “ đồi ” thì càng không tiêu chuẩn về mặt bản chất và hình thái, do đó thống nhất dùng thuật ngữ “ núi ” cho kiểu địa hình đã nêu. Núi có mức độ tập trung lớn ở khu v ực Tam Thanh, Nh ị Thanh. Các núi đá vôi ở đây có dạng thấp, sườn thoải, đỉnh núi tai mèo l ởm ch ởm. M ột số khác có dạng nón như Đông Kinh, Phai Lây. Trong khối đá vôi phát tri ển nhiều hang động, một số nơi có phong cảnh đẹp như động Tam Thanh, Nhị Thanh, Chùa Tiên. c/ Địa hình đồng bằng, thung lũng Nhóm 2 đội 2 6 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo Địa hình này phân bố ở trung tâm thành phố và một số vùng xung quanh. Về nguồn gốc địa hình này do quá trình hoà tan, bóc mòn và tích t ụ t ạo nên. Thung lũng lớn nhất là thung lũng thành phố L ạng S ơn và g ần phía Nam c ủa nó là Mai Pha. Một số dải phân bố dọc suối Nasa, suối Kikét và thung lũng Nà Chuông. Do địa hình tương đối thuận lợi nên giao thông thuận tiện, dân cư tập trung đông đúc, kinh tế tương đối phát triển. 3. Sông suối Mạng lưới sông suối của thành phố Lạng Sơn phân bố tương đối đồng đều ở khu vực trung tâm . Trong khu vực nghiên cứu thì sông Kỳ Cùng là con sông lớn nhất. Bên cạnh đó còn có suối Nasa, Kikét, Kỳ lừa Sông Kỳ cùng bắt nguồn từ dãy núi Mẫu Sơn ở phía Đông, chảy theo hướng ĐB – TN, đến vùng nghiên cứu sông chảy quanh co uốn lượn rồi chảy qua Thất Khê và đổ vào sông Bằng Giang (Cao Bằng) rồi ch ảy qua Trung Qu ốc. Sông có chiều dải khoảng 15km, do chảy qua các đất đá có địa tầng khác nhau nên các dòng chảy tương đối phức tạp ở phía Đông và phía Tây vùng nghiên cứu. Sông thường chảy qua các đá cát kết, bột kết, sét kết, riolit rắn ch ắc khó hoà tan nên dòng chảy thường hẹp, bờ dốc đứng, dòng chảy xi ết, nhi ều thác ghềnh. Đoạn chảy qua thành phố Lạng Sơn do địa hình bằng phẳng, đã d ễ hoà tan nên dòng chảy được mở rộng, có chỗ 60 - 80m. Dòng chảy uốn khúc quanh co, nước chảy chậm và không sâu. Hai bờ sông thường thoải và để lộ ra đá g ốc. Đá gốc là các đá vôi, đá lục nguyên, đá phun trào. Trong vùng nghiên cứu có 3 suối chính là suối Nasa, suối Lauly, su ối Kikét. Các suối này có chiều rộng từ 5 – 20 m. Nước suối nhiều vào mùa mưa, ít vào mùa khô, tuy nhiên lúc nào suối cũng có nước chảy. 4. Khí hậu: Nhóm 2 đội 2 7 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo Vùng nằm trong phạm vi của đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, th ời ti ết trong năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 26 -28 0C có khi lên tới 38-390C. Tổng lượng mưa trung bình từ 1600 - 1800mm, phân bố rất không đồng đều trong năm. Mùa khô kéo dài tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa từ 100 - 200mm. Nhiệt độ trung bình từ 10- 200C. Trong mùa khô có các đợt gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa phùn. 5. Giao thông: Do điều kiện địa lý thuận lợi mà giao thông vùng L ạng S ơn khá phát tri ển. Trong vùng có cả đường sắt và đường bộ. Đường sắt chạy từ Hà Nội đến Lạng Sơn và liên vận với đường sắt Trung Quốc (Hà Nội – Bằng Tường – Bắc Kinh). Đường bộ có: QL 1A (Lạng Sơn – Hà Nội), QL 1B (L ạng Sơn – Thái Nguyên), QL 4A (Lạng Sơn – Cao Bằng), QL 4B (Lạng Sơn – Qu ảng Ninh). Ngoài ra còn có các đường tỉnh lộ Lộc Bình, Thất Khê thuận lợi cho VIệc phát triển kinh tế. 6 .Đặc điểm kinh tế: Công nghiệp Lạng Sơn có tiềm năng rất lớn nhưng chưa được khai thác, chỉ có một vài xí nghiệp nhỏ lẻ và hầu nh ư không có xí nghiệp nào của Trung ương. Đáng chú ý là nhà máy xi măng Lạng Sơn, xí nghiệp gạch ngói Hợp Thành. Nông nghiệp phát triển chưa cao vì điều kiện khí hậu và địa hình trong vùng không thật sự thuận lợi và phương thức canh tác của người dân vẫn còn lạc hậu. Lâm nghiệp kém phát triển, phần lớn đồi núi vẫn là đồi trọc do nạn phá Nhóm 2 đội 2 8 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo rừng. Th ương nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của vùng. Trong vùng có m ột số một số cửa khẩu thông với Trung Quốc và nhiều chợ có l ượng hàng hoá lớn như: Đồng Đăng, Đông Kinh… Tuy nhiên vẫn còn nạn buôn lậu hàng hoá qua biên giới ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của đất nước. II. Đặc điểm nhân văn: 1. Dân số, dân cư: Thành phố Lạng Sơn là trung tâm văn hoá, kinh tế giáo dục của tỉnh với 5,3 vạn dân, chủ yếu là người Kinh, ngoài ra còn có cả người Tày, Nùng chiếm 13% dân số cả tỉnh… Tuy gồm nhiều dân tộc khác nhau nhưng hầu hết đồng bào có tinh thần đoàn kết, xây dựng. 2. Văn hoá, y tế, giáo dục: - Về văn hoá: Trong vùng có 2 trường Cao đẳng , 3 trường cấp III và nhiều trường cấp II, cấp I. Tuy nhiên tỷ lệ bỏ học cao, đặc biệt là trẻ em dân tộc ít người. - Về tín ngưỡng: Ng ười dân chủ yếu theo Phật giáo, một số theo Thiên chúa giáo. - Về y tế: Cả tỉnh có 1 bệnh VI ện đa khoa v ới 300 gi ư ờng bệnh, đội ngũ bác sỹ có trình độ và nhiều tạm y tế nằm rải rác trong III. Kết luận: (thiếu) Nhóm 2 đội 2 9 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo CHƯƠNG III: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT Lạng Sơn là vùng địa chất đặc trưng cho cả vùng Đông Bắc Việt Nam. Do vậy từ những năm đầu của thế kỷ XX nhiều nhà địa ch ất trong nư ớc cũng như ngoài nước đã nghiên cứu địa chất của vùng này. Có thể chia lịch sử nghiên cứu địa chất vùng này thành 3 giai đoạn: I. Giai đoạn trước năm 1945: Từ cuối thế kỉ XIX, VIệt Nam đặt d ưới ách thống trị của thực dân Pháp. Vào thời gian này, do trình độ hiểu biết và trình độ dân trí c ủa Vi ệt Nam còn kém cho nên công Việc khảo sát và nghiên cứu vùng này là do người Pháp tiến hành. Năm 1907, nhà địa chất người Pháp Lantenois đã khảo sát vùng Đông Bắc Việt Nam và phát hiện ra đá phun trào ở vùng thành phố Lạng Sơn. Năm 1924, nhà địa chất người Pháp là Bouret đã có công trình nghiên cứu vùng Đông Bắc VIệt Nam và phát hiện ra các đá trầm tích: b ột k ết, sét k ết; tìm ra các hoá đá bị chôn vùi là đá phiến Khôn Làng. Năm 1926, Patte đã kháo sát và tìm ra đá phun trào ở L ạng S ơn, ông đã x ếp chúng vào kỷ Trias. II. Giai đoạn từ năm 1945-1954: Đây là giai đoạn nước ta kháng chiến chống Pháp xâm lược, do vậy Việc nghiên cứu địa chất ở nước ta nói chung và vùng Đông Bắc nói riêng hầu nh ư ngưng lại. Năm 1950 nhà địa chất Asarrin, Chelotarop, Bùi Phú Mỹ xếp bauxit vào tuổi Trias. III. Giai đoạn từ năm 1954 đến nay: Nhóm 2 đội 2 10 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo Giai đoạn này có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà địa chất : Năm 1956, E.Saurin công bố công trình nghiên cứu Bauxit ở khu vực Đ ồng Đăng Từ năm 1956-1965 chủ yếu là do các nhà địa chất VIệt Nam nghiên c ứu và lập bản đồ địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000. Ch ủ biên của công trình này là do A.E.Dopgicop và ông chia các khu vực của tp Lạng Sơn thành các phân vị địa tầng: 1.Hệ tầng Lạng Sơn (T1 ils) 2.Khôn Làng (T2akl) 3.Hệ tầng Mẫu Sơn (T3cms) Năm 1962, Bùi Phú Mỹ, Gazenco và một số nhà địa chất khác đã tìm ra bauxit ở Sài Vũng, Đồng Đăng và xếp chúng vào tuổi Trias. Trong công trình nghiên cứu trùng lỗ Paleozoi thư ợng, Nguyễn Văn Liêm (1966) đã xếp bauxit ở khu vực này vào điệp Đồng Đăng và xếp đá vôi ở khu vực Tam Thanh, Nhị Thanh vào hệ tầng Bắc Sơn (C - P2bs). Năm 1972, Trần Văn Trị và một số nhà địa ch ất khác đã thành l ập bản đ ồ địa chất Miền Bắc VIệt Nam tỷ lệ 1:1.000.000, trong đó xếp đá phun trào ryolit vào Anizi và trầm tích có hoá đá chân rìu, chân đầu nằm trên đá phun trào x ếp vào Ladini. Trầm tích màu đỏ Mẫu Sơn được xếp vào tuổi Cacni (T3cms). Từ những năm 70 của thế kỷ trước vùng thành phố Lạng Sơn là đi ểm thực tập địa chất của bộ môn Địa chất trường ĐH Mỏ - Địa ch ất. Cột địa tầng trong vùng được bộ môn xác lập như sau: 1. Giới Paleozoi (PZ): +Hệ Cacbon - Hệ Pecmi - Thống dưới - Hệ tầng Bắc Sơn (C-P2bs) +Hệ Pecmi -Thống trên- Hệ tầng Đồng Đăng (P3đđ) Nhóm 2 đội 2 11 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo 2. Giới Mesozoi (MZ) +Hệ Trias - Thống dưới - Bậc Indi - Hệ tầng Lạng Sơn (T1 ils ) +Hệ Trias - Thống dưới - Bậc Olenec - Hệ tầng Kỳ Cùng (T1 okc) +Hệ Trias - Thống giữa - Bậc Anizi - Hệ tầng Khôn Làng (T2 akl) +Hệ Trias - Thống giữa - Bậc Ladini - Hệ tầng Nà Khuất (T2 lnk) +Hệ Trias - Thống trên - Bậc Cacni - Hệ tầng Mẫu Sơn (T3 cms) 3. Giới Kainozoi (KZ): +Hệ Neogen - Thống Mioxen - Hệ tầng Nà Dương (N1nd) +Hệ Đệ Tứ (Q) Theo các tài liệu nghiên cứu trên, sự phân bố của các hệ tầng thành phố Lạng Sơn có quy luật khá rõ. Các đá già nh ất ở phần trung tâm c ủa thành ph ố, càng ra xa dần đá càng trẻ và địa hình cao dần lên. VIệc đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 và 1:50.000 của các nhà Địa chất thuộc Cục Địa chất và Khảo sát Việt Nam đã nhận dạng các phân vị địa tầng mới là: Hệ Jura - Thống trên - Hệ Creta - Thống d ưới - Hệ tầng Tam Lung (J3K1tl). Hệ tầng Creta - Thống trên - Hệ Pleogen - Hệ tầng Tam Danh (K3-Etd). CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG PHÁP Môn học địa chất cấu tạo theo quan điểm phổ biến trên th ế gi ới đóng vai trò là một bộ phận của “địa kiến tạo học” do vậy đối tượng nghiên cứu của nó h ết sức đa dạng trên qui mô từ vi cấu tạo, vi cấu trúc tới các cấu trúc vĩ mô, c ấu trúc toàn cầu trên qui mô hành tinh. Đối tượng môn h ọc còn có s ự ph ức t ạp th ể hiện lịch sử phát triển rất lâu dài trong đó chúng đã trải qua những bi ến đ ộng hết sức phức tạp là kết quả của nhiều quá trình đan sen tác động và rất đa dạng. Nhóm 2 đội 2 12 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo Từ xa xưa đến nay đã hình thành rất nhiều các phương pháp nghiên cứu nh ằm mục đích nghiên cứu các cấu tạo địa chất một cách có hiệu qu ả ph ục v ụ nh ững mục đích: - Xây dựng hoàn thiện các kiến thức hiểu biết về môn học. - Xây dựng và phát triển hiểu biết về cấ trúc địa tầng khoáng vật và hành tinh, thiết lập các tài liệu về cấu trúc địa chất các thể địa chất phục vụ kinh tế tìm kiếm, thăm dò, khai thác khoáng sản và xây dựng các công trình kinh t ế văn hoá xã hội . Ngày nay đi cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa h ọc công ngh ệ các phương pháp nghiên cứu cấu tạo địa chất và đo vẽ bản đồ địa ch ất đã có nh ững bước tiến mới ứng dụng khoa học công nghệ mới đã đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử phát triển các cấu trúc cấu tạo địa chất. Từ đó đã mang lại những ứng dụng thực tiễn cao, cho đến ngày nay có th ể nói hệ th ống các phương pháp nghiên cứu cấu tạo địa chất và đo vẽ bản đồ địa chất tương đối hoàn chỉnh và chia làm ra các phương sau : 1.Phương pháp lộ trình địa chất. Phương pháp này khá đơn giản và cũng đem kết quả tốt đây cũng chính là phương pháp áp dụng chủ yếu ở thành phố Lạng Sơn. * Phương pháp nghiên cứu các hoạt động đứt gãy, uốn nếp * Thiết lập cột địa tang khu vực * Chuyển tế và vật liệu xây dựng. Có một số Phương pháp để thiết kế lộ trình chia ra. * Lộ trình phủ diện tích * Lộ trình toả tia Ngoài ra còn có nhiều dạng lộ trình khác nhau phục vụ các mục đích khác nhau :Tìm hiểu khoáng sản ... Những đoàn địa chất có thể phân chia thành các nhóm tiến hành đi khảo sát thực địa theo những tuyến lộ trình cụ thể trong đó có l ộ trình luôn vuông góc với đường phương của lớp đất đá. Trong đó lộ trình đã thực hiện các yêu cầu, thao tác quan sát, mô tả đo đạc và lấy mẫu, tại các đi ểm lộ c ủa đá các đi ểm quan sát cấu tạo cấu trúc của địa chất. Dụng cụ tiến hành một phương pháp khá đơn giản gồm có: Địa bàn, địa chất, búa địa chất, nhật ký bản đồ địa chất, bút chì... cùng các phương pháp phân tích mẫu, cổ sinh phương pháp lộ trình đã đem lại những tài liệu khá phong phú, chính xác cụ thể và tương đối đầy đủ tin cậy đáp ứng được nhiều yêu cầu trong nghiên cứu và thực tiễn. Phương pháp này được ứng dụng khá rộng rãi đ ặc bi ệt trong công tác hướng dẫn giảng dạy bởi vì phương pháp này mang hiệu qu ả kinh tế cao, nó đem lại một cái nhìn trực quan rèn luyện phương pháp luận và Nhóm 2 đội 2 13 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo phương pháp nghiên cứu cơ bản của một người nghiên cứu địa chất.vv. Ph ương pháp này đòi hỏi sự kiên trì cũng như sự bố trí hợp lý các l ộ trình làm gi ảm b ớt những khó khăn phức tạp ngoài thực địa cùng như các nhu cầu đặt ra. Việc xây dựng có thể theo nguyên tắc sau tuỳ theo mục đích và từng phương pháp nghiên cứu ta có thể có các lộ trình khác nhau như. * Lộ trình vuông góc với đường phương của lớp đất đá; nh ằm nghiên cứu nhiều ranh giới địa chất. * Lộ trình theo đường phương của lớp đất đá : mục đích đu ổi theo đường đứt gãy và đo vẽ đường đứt gãy. Lộ trình chuyên đề được th ực hi ện nh ằm m ục đích nghiên cứu các chuyên đề khác nhau; Cấu trúc trong hoạt động tân kiến tạo đây là một phương pháp đầy triển vọng trong nghiên cứu hình thái cấu trúc địa chất. Cùng với sự phát triển Kinh tế – Xã hội- Khoa học - K ỹ thu ật ngành đ ịa chất cũng từng bước nắm bắt, phương tiện kỹ thuật của phương pháp này sử dụng ngày càng phổ biến trong công tác giảng dạy và học tập trong đợt thực tập này chúng tôi được tiếp xúc sơ bộ các hình ảnh vệ tinh của vùng nghiên cứu trên và tài liệu ảnh vệ tinh chụp cho vùng Lạng Sơn ta có th ể th ấy rõ và c ấu trúc đ ịa chất, tạo một cách trực quan và thực tế dọc theo tuy ến Cao B ằng – L ộc Bình – Tiến Yên ta thấy rõ 1F sâu qui mô lớn theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, F này dài hàng trăm km sâu 20 – 30km, qua nghiên cứu ta đã th ấy chúng bi ểu hi ện nhiều lần trong giai đoạn tạo viền, tạo theo tài liệu dọc theo su ối F sau này còn phát hiện hai hệ thống F theo hướng Đông Bắc – Tây Nam cắt qua bề mặt địa hình vùng thành phố Lạng Sơn * Khon pit – Chi Mạn – Quán Cong – Sài Mút. * Sa Na – Nà Chuông - Đông Mỏ – Chi Lăng - Sóng Thương. Những tài liệu ảnh hưởng không gian ba chiều kỹ thuật số chụp từ vệ tinh cung cấp nhiều chi tiết hình ảnh và cấu trúc địa chất, thung lũng địa hình sạt lún ... trên vùng. 2. Phương pháp kiền tạo vật lý: Kiền tạo vật lý là một phương pháp nghiên cứu còn đương đổi mới mẻ đặc biệt là ở nước. Trong việc nghành Địa chất không còn sự quan tâm. ph ương tiện kỹ thuật còn nhiều yếu kém và nói chung là có sự lạc h ậu về mặt so v ới thế giới. Nội dung và phương pháp là dựa trên cơ sở phân tích hình th ức, tính ch ất tính định hướng và tổng hợp các đặc điểm về thể địa chất, dã phát sinh và hình thành các đặc điểm kiến trúc để từ đó xây dựng lên các ho ạt động ki ến t ạo trong lịch sử các trường hợp kiến tạo về nhiệt trong mối tương quan và còn đ ặc điểm tính chất của đá và kết quả thu được sẽ cho phép một cái nhìn khái quát về các quá trình hoạt động kiến tạo, chế độ kiến tạo đã ở các th ể địa ch ất trong Nhóm 2 đội 2 14 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo khu vực nghiên cứu. 3. Phương pháp địa vật lý hiện đại: Bên cạnh các phương pháp địa chất vật lý truyền thống( trọng lực, carotu, truyền thống...) ngành địa vật lý còn phát triển nhiều.Phương pháp hiện đại nhằm phục vụ cho nghiên cứu cấu trúc địa chất và đi về địa ch ất. Nhi ều phương pháp đã được sử dụng hiệu quả như: Phương pháp địa chấn, phương pháp cổ địa tứ, phương pháp đo phóng xạ và bức xạ. a. Phương pháp địa chấn: Dựa vào phương pháp đo sóng địa chấn người ta đã vẽ luôn những mặt cắt địa chất , những cấu trúc dưới mà không qua tiến hành khoan với đ ộ chính xác cao và nhanh chóng. Nguyên tắc của phương pháp và dựa trên sự đảm bảo tốc độ truyền sóng địa chất khác nhau, thời gian tầng 2 quan hệ so sánh đ ịa t ầng t ại điểm đó. b.Phương pháp địa từ Là phương pháp mới dùng trong nghiên cứu phát triển các cấu trúc và thể địa chất vào các phần tử từ tính khi thành thạo chúng đ ược đ ịnh h ướng theo trường địa từ. Nghiên cứu sự di chuyển định hướng ấy cho phép và định đúng vận động của cấu trúc địa chất thể địa chất. c. Phương pháp đo bức xạ: Có thể hiện nay trong nghiên cứu đo cấu trúc địa chất và đo vẽ địa ch ất có rất nhiều phương pháp phong phú trong điều kiện của nước ta vi ệc ti ếp nh ận đang được xu thế nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là điều quan trọng là dựa vào hoàn cảnh cụ thể đã được áp dụng phổ biến, được áp dụng ở nhiều mức đ ộ, và trên lý thuyết và trong thực hành tuy nhiên những biểu hi ện bi ết này s ẽ là c ơ s ở cho quá trình học tập và nghiên cứu. 4. Phương pháp địa mao: Cũng như phương pháp tạo vật lý địa mạo là một trong những ph ương pháp tương đối mới. Nội dung của phương pháp là dựa trên phân tích nghiên cứu qua các tạo nhỏ. Mặt phiến cắt liền vi của hình thái tính ch ất đ ặc đi ểm và phân bố của chúng từ đó xác lập các điều kiện kiến tạo và hình thức chúng. Trong thực tế nghiên cứu địa chất nhiều khi gặp các đối tượng phức tạp gây nhiều khó khăn cho nghiên cứu xác định tính ch ất c ủa chúng m ặt khác d ưới tác dụng ngoại cảnh phá huỷ mạnh mẽ cấu trúc của thể địa chất rất khó nghiên cứu trong nhiều môi trường tác động địa chất ít nhiều để lại dấu vết trong các thể địa chất đá đó là những thông tin hữu ích trong công tác nghiên c ứu các c ấu tạo đo vẽ bản đồ địa chất. Nhóm 2 đội 2 15 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo CHƯƠNG V: ĐỊA TẦNG Mỗi miền có một lịch sử phát triển địa chất ít nhiếu khác nhau nên trong một khoảng thời gian xác định nào đó hình thành ở mỗi miền một thể địa chất mang những đặc điểm thạch học và sinh địa tầng khác với các thể địa tầng cùng tuổi phân bố ở các miền lân cận. Trên cơ sở khảo sát thực địa, kết hợp với Việc tham khảo các tài li ệu có tr ước cho thấy khu vực Thành phố Lạng Sơn đã trải qua lịch s ử phát tri ển lâu dài.Phần lớn các thành tạo cổ ở đây đã bị chìm xuống sâu do hoạt đ ộng h ạ võng kiến tạo. Hiện nay trên bình đồ khu vực tồn tại các đá trầm tích phun trào có tu ổi Cacbon đến Đệ tứ.Các thành tạo này được xếp vào phân vị địa tấng địa phương. –Giới Paleozoi (PZ) +Hệ cacbon - hệ pecmi thống dưới – Hệ tầng Bắc Sơn (C-P2bs) +Hệ pecmi thống trên – Hệ tấng Đồng Đăng (P3dd) –Giới Mesozoi (MZ) +Hệ Trias thống dứơi – bậc Indi – Hệ tầng Lạng Sơn (T1i ls) +Hệ Trias thống dứơi – bậc Olengi – Hệ tầng Ki Cùng (T1o kc) +Hệ Trias thống giữa – bậc Anizi – Hệ tầng Khôn Làng (T2a kl) +Hệ Trias thống giữa – bậc Ladini – Hệ tầng Nà Khuất (T2l nk) +Hệ Trias thống trên– bậc Kacni – Hệ tầng Mẫu Sơn (T3k ms) +Hệ Jura thống trên – Hệ Creta – Hệ tầng Tam Lung (J3k tl) + Hệ Jura thống trên – Hệ Palêogn – Hệ tầng Tam Danh (K2-Etd) –Giới Kainozoi (KZ) Nhóm 2 đội 2 16 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo +Hệ Neogen thống Mỹoen – Hệ tầng Nà Dương (N1 nd) +Hệ Đệ tứ (Q) Sự phân bố các hệ tầng Thành Phố Lạng Sơn có quy luật khá rõ.Phần trung tâm là Hệ tầng Bắc Sơn sau đó xa dần là hệ tầng Đồng Đăng,Lạng Sơn,Kỳ Cùng,Khôn Làng,Nà Khuất,Mẫu Sơn. I. Giới Paleozoi (PZ): 1. Hệ Cacbon - Hệ Pecmi - Thống giữa - Hệ tầng Bắc Sơn (C-P2bs) Hệ tầng Bắc Sơn được nhà địa chất Pháp E.Saurin nghiên cứu và đặt tên năm1956.Đến năm 1965 nhà địa chất người Liên Xô A.E Dopjicop trong loạt bản đồ địa chất Miền Bắc Việt Nam tỉ lệ 1:500000 do ông ch ủ biên đã xác đ ịnh các đá vôi Thành Phố Lang Sơn có tuổi cacbon trung –pecmi sớm (C2-P1 bs).Năm 1977 Trần Văn Trị và một số tác giả xếp đá vôi thành phố Lạng Sơn nói trên vào loạt Bắc Sơn cacbon pecmi sớm (C-P 1bs).Trên bản đồ địa chất vùng này,hệ tầng Bắc Sơn có diện phân bố khá rộng và có dạng hình quả trám,phinh to ở giữa ,thu hẹp và thắt hẳn ở hai đầu Tây Bắc và Đông Nam . Nghiên cứu mặt cắt hệ tầng Bắc Sơn từ Đông Kinh qua Nh ị Tam Thanh,khu vực Cò Lèng,Việt Thắng và một số nơi lân cận đ ịa t ầng g ồm hai phần: + Phần dưới là đá vôi màu xanh xám ,xám sáng,kết tinh yếu,khá đồng nhất. + Phần trên là đá vôi màu xám sáng,xám đen,cấu tạo phân lớp từ vừa dến dày. Trong đá vôi có nhiều hoá đá trùng lỗ,san hô,tay cuộn.Cá hoá đá điển hình Sumatrina sp,Glopivalvulina sp,Afphanella,Neoschagerina-Verbeekina. Về dạng nằm và cấu trúc các đá của hệ tầng Bắc Sơn nằm phần d ưới cùng c ột địa tầng.Vùng nghiên cứu chua thấy đá nào già h ơn.Các đá vôi ở đây th ường Nhóm 2 đội 2 17 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo nằm nghiêng trong cấu tạo nếp uốn thoải dạng vung ch ảo,nếp uốn g ắn v ới góc dốc 20 -40° căn cứ vào hoá đá,vị trí địa tầng,liên hệ so với các vùng lân c ận x ếp các đá vôi ở trên vào hệ tầng Bắc Sơn có tuổi C-P2bs. Chiều dày của hệ tầng >700m. 2. Hệ Pecmi - Thống trên - Hệ tầng Đồng Đăng (P3đđ) Năm 1956, nhà địa chất người Pháp là Saurin đã nghiên cứu trầm tích silic, bauxit, đá vôi ở Lạng Sơn và đã xác định tuổi Pecmi muộn.Sau đó, năm 1962 Gazenco, Trepotaricop, Bùi Phú Mỹ và một số nhà địa chất khác đã nghiên cứu xếp chúng vào Trias sớm. Năm 1966, Nguyễn Văn Liêm đã nghiên cứu và xếp chúng vào hệ tầng Đồng Đăng. Từ năm 1969 đến nay, các kết quả nghiên cứu của Bộ môn Địa chất Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội đã xếp chúng vào hệ tầng Đồng Đăng. Qua khảo sát và lên bản đồ thấy khu vức phân b ố của h ệ t ầng không r ộng mà chỉ viền quanh các thành tạo của hệ tầng Bắc Sơn và rải rác ở Chùa Tiên, Quán Lóng. Trong hệ tầng này set kết,bột kết có màu vàng và tính phân lớp m ỏng có chỗ thì bở dời kèm theo đó là Bauxit cũng là sản phẩm của quá trình hoà tan và lắng đọng từ trên xuống dưới.Các trầm tích này thuộc trầm tích l ục nguyên,ti ếp theo là đá vôi,phiến vôi có màu xám xanh,xám . Về thành phần của trầm tích hệ tầng Đồng Đăng có một số đặc điểm chính: Mặt cắt địa chất của hệ tầng Đồng Đăng quan sát tốt ở khu vực Quán Lóng, Phai Lây và một số nơi khác cho thấy từ d ưới lên trên gồm: Phần dưới chủ yếu là cuội kết, cát , bột, sét kết, đá silic… có cấu t ạo phân lớp t ừ m ỏng đến trung bình. Phần giữa chủ yếu là sét kết giàu nhôm, bauxit.Phần trên là silic, Nhóm 2 đội 2 18 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo đá vôi phân lớp mỏng, cát bột kết. Về thành phần của trầm tích hệ tầng Đồng Đăng có một số đặc điểm sau: + Tập dưới cùng và trên cùng đều là trầm tích lục nguyên, cát kết, bột kết, sét kết. + Phần trên của tập dưới có các lớp Bauxit. + Tập trên chủ yếu là đá vôi. Điều này phản ánh quá trình thay đỏi môi trường trầm tích và điều kiện cổ địa lý tướng đá trong quá trinh thành tạo.Ban đàu mới h ạ võng,trầm tích ven h ồ,môi trường PH thấp.Sau đó biển tiến mạnh hơn,đáy trầm tích sâu h ơn,nhiệt độ nóng ẩm hơn,trầm tích các sản phẩm cacbonat,canxit.Cuối cùng pecmi muộn co hi ện tượng biển lùi,đáy nâng nông dần,trầm tích các sản phẩm cơ học vụn thô lẫn silic. Về cấu trúc,phần lớn hệ tầng Đồng Đăng nằm ở cánh nếp lồi với nhân là đá già hơn thuộc hệ tầng Bắc Sơn.Một số nơi chúng phát tri ển d ạng n ếp lồi,nếp lõm với biên độ đứng không đáng kể. Hệ tầng Đồng Đăng (P3dd) phần dưới có các hoá đá: Sumatrina sp,Globivalvulina sp,Palaeofusulina. Trên cở sở các hoá đá trong tầng này trong khu vực Thành Ph ố L ạng Sơn,xem set các khu vực xung quanh và căn cứ vào các thành tạo khác già hơn xếp các đá trên vào hệ tầng Đồng Đăng có tuổi Pecmi muộn. Quan hệ dưới là bất chỉnh hợp trên các đá của hệ tầng Bắc Sơn. Quan hệ trên là quan hệ chỉnh hợp trên các đá cát kết, bột kết của hệ tầng L ạng S ơn. Chiều dày của hệ tầng khoảng 150m. II. Giới Mesozoi (MZ): Nhóm 2 đội 2 19 Lớp ĐCCT - K51 Báo cáo thực tập địa chất cấu tạo 1. Hệ Trias - Thống dưới - Bậc Indi - Hệ tầng Lạng Sơn (T1ils): Điệp Lạng Sơn do Dovjieov xác lập cho các trầm tích lục nguyên.Cha các hoá đá của hệ tầng này có: Phần trên:Claraia aurita,C.stachei,Koninckites. Phần giữa:Claraia kipáiovae,C.retnamica,C.aurita,Lytophiceras. Phần dưới:Claraia aurita,C.cf.gervillaeformis,C.Kiparisovae,C.stachei,Lytophiceras sp,Posidonia sp,Gyromitida,Eumorphotis sp,Koninckité sp. Tuy nhiên hiện nay xếp vào hệ tầng Lạng Sơn. Qua các lộ trình khảo sát cùng với sự thu thập tài liệu của các nhóm khác cho thấy phạm vi lộ ra của hệ tầng Lạng Sơn khoảng 9km 2, phân bố ven thành phố Lạng Sơn thành các dải kéo dài. Dải phía Tây kéo dài khoảng 3,5km, dải phía Đông kéo dài theo hướng TB - ĐN dài 8km, phần phía TN thành phố diện phân bố của hệ tầng mở rộng, diện tích gần 10 km2. Mặt cắt quan sát của hệ tầng này dọc theo tuy ến lộ trình Đông Kinh - B ản lỏng và một số tuyến khác. Mặt cắt bao gồm các đá cát k ết, b ột k ết, sét k ết có cấu tạo phân nhịp điển hình. Các lớp có chiều dày t ừ vài cm đ ến 70-80 cm. C ấu tạo gặp là cấu tạo phân lớp gợn sóng, cấu t ạo phân l ớp song 2 hoặc xiên chéo.Quan hệ dưới với hệ tầng Đồng Đăng là quan hệ chỉnh hợp, đôi nơi có bất chỉnh hợp cục bộ. Quan hệ phía trên là quan hệ chỉnh hợp với hệ tầng Kỳ Cùng. Bề dày của hệ tầng lớn hơn 300m. IV.2.2. Hệ Trias - Thống dưới - Bậc Olenec - Hệ tầng Kỳ Cùng (T1okc): Do Đoàn Kỳ Thạch xác lập năm 1977 trên cơ sở tách bi ệt Lạng Sơn do A.E Dovjicov xác lập năm 1965 làm hai phần:phần dưới là h ệ Lạng Nhóm 2 đội 2 20 Lớp ĐCCT - K51
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan