LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Huấn luyện cán bộ là
việc gốc của Đảng. Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người vun trồng những cây
cối quý báu”.
Kế thừa và tiếp thu tư tưởng của Bác, trong nội dung chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Đảng và nhà nước ta đã xác
định nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ, với nhân cách
và lối sống mẫu mực, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, nhằm đáp ứng
yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính xây dựng và phát triển đất nước.
Việc kiện toàn và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện
nay trở thành một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nước nói riêng và toàn hệ thống chính trị nói chung.
Là một huyện mới thành lập của tỉnh Phú Thọ, huyện Tân Sơn càng nhận thức
rõ tàm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức. Trong thời gian qua, công tác
đào tạo cán bộ công chức của huyện đã và đang được chú trọng, đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh nhà. Tuy nhiên
bên cạnh đó, công tác đào tạo cán bộ, công chức của UBND huyện Tân sơn còn
phải đối mặt với không ít khó khăn và trở ngại, với lí do trên tôi chọn đề tài “
Công tác đào tạo cán bộ, công chức của UBND huyện Tân Sơn tỉnh Phú thọ”
làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiêm cứu :
- Thấy được thực trạng công tác đào tạo CBCC tại UBND huyện Tân Sơn
- Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo CBCC tại UBND huyện Tân Sơn.
3.Phạm vi nghiêm cứu :
- Về thời gian:
Từ năm 2011 đến năm 2016
-Về không gian :
4.Phương pháp nghiêm cứu:
Phương pháp so sánh tài liệu: lấy số liệu về đào tạo CBCC năm 2016 so
với các năm 2015, 2014, 2013.
Phương pháp phân tích:
Phương pháp nghiêm cứu tài liệu liên quan đến công tác đào tạo CBCB
tại UBND huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa:
- Về mặt lý luận: Bài báo cáo cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà
làm công tác cán bộ hoạch định chính sách cán bộ, đào tạo cán bộ và chỉ đạo
công tác đào tạo công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp huyện.Đề tài có thể bổ
sung thêm những lý luận cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Tân Sơn nói riêng và các địa phương khác nói chung
- Về mặt thực tiễn :
6.Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục tài liệu tham khảo, phần mục lục, nội
dung đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Tân
Sơn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ CB,CC tại UBND huyện Tân Sơn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC
1.1.Khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản trị nhân lực:
Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo
dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp
thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối
tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần
để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển
tiềm năng của con người”.
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị:
Quản trị nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển người
lao động trong các tổ chức.
Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của quản trị nhân lực thì “Quản lý
nhân lực là việc tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp
các tiện nghi cho người lao động trong các tổ chức”.
Tựu chung lại, quản trị nhân lực được quan niệm trên hai góc độ: nghĩa hẹp và
nghĩa rộng.
Nghĩa hẹp của quản lý nguồn nhân lực là cơ quan quản lý làm những việc
cụ thể như: tuyển người, bình xét, giao công việc, giải quyết tiền lương, bồi
dưỡng, đánh giá chất lượng cán bộ công nhân viên nhằm chấp hành tốt mục tiêu,
kế hoạch của tổ chức.
Xét trên góc độ quản lý, việc khai thác và quản lý nguồn nhân lực lấy giá
trị con người làm trọng tâm, vận dụng hoạt động khai thác và quản lý nhằm giải
quyết những tác động lẫn nhau giữa người với công việc, giữa người với người
và giữa người với tổ chức
Tóm lại quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và
hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì con người của
một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lần nhân viên.
1.1.1.Khái niệm đào tạo:
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010),
tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống
những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”
Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về đào tạo, bồi
dưỡng như sau:
- Đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích
hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định.
- Đào tạo (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng), được hiểu là hoạt động
học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các
chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể đào tạo liên quan đến việc
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể
một cách hoàn hảo hơn.
1.1.2.Khái niệm Cán bộ, công chức:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.2.Đối tượng đào tạo CB,CC
CB,CC hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định
thời hạn làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
CB, CC hợp đồng không xác định thời hạn làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Đại biểu HĐND các cấp, CB,CC xã phường thị trấn, CB không chuyên trách
cấp xã.
Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường
thị trấn.
Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.
Như vậy đối tượng đào tạo CB,CC nhà nước là một đội ngũ rất đông đảo
những người đang làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể từ trung
ương đến cấp cơ sở.
1.3.Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo CB,CC
1.3.1.Vai trò của đào tạo CB,CC
Cán bộ công chức đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước. Trong những năm qua với việc thực hiện cải cách hành chính, vấn đề
đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước được đặc
biệt chú trọng, vì thế chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đã không ngừng tăng
lên đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội.
Việc đào tạo CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỷ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với
những vai trò chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm nhưng sai phạm không đáng có;
- Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ , công chức cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng
để công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức
về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài(tiếng Anh, pháp ); tạo ra đội ngũ công
chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải
cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi
chính sách công; trung thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực
hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng
quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng.
1.3.2.Mục tiêu của đào tạo
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước chúng ta đã chú trọng tới
công tác đào tạo cán bộ mà trước hết là ý thức giáo dục phục vụ nhân dân, phục
vụ Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đề ra nhiệm vụ: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản
lý ở các cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức, trong sáng về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.
Có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản sau:
Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB,CC đã được quy
định.
Đào tạo nhằm giúp các cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
Đào tạo giúp cho CB,CC và các tổ chức hoạt động hiệu quả và tốt hơi ,
thích nghi được với những thay đổi, cải cách hành chính của đất nước trọng hiện
tại và tương lai.
Đào tạo không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực của CB, CC mà
còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác, như
phát triển kĩ năng, tăng năng lực, khả năng làm việc để cán bộ đảm nhận thêm
trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ
nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm cao hơn của CB, CC trong tương lai.
1.4.Nguyên tắc của công tắc đào tạo CB,CC:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 101/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày
21/10/2017) về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thì nguyên tắc
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được quy định như sau:
Thứ nhất đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn Ngạch công chức,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản
lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn Ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức
bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thứ ba, đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng
theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tư, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.5. Quy trình đòa tạo CB,CC:
1.5.1.Xác định nhu cầu đào tạo CB,CC
Một vấn đề quan trọng để cải tiến công tác đào là phải đổi mới tư duy,
quan điểm cũng như cách tiếp cận. Đào tạo không thể tách rời mà phải gắn với
việc sử dụng CB,CC tức là đào tạo cán bộ công chức theo vị trí việc làm, tránh
đào tạo sai địa chỉ, không đúng mục đích, đào tạo tràn lan, thiếu định hướng rõ
ràng.
Xác định nhu cầu đào tạo là một khâu quan trong trong cả một quá trình
đào tạo, để tránh lãng phí trong đào tạo, cần tiền hành điều tra tổng thể trình độ
và nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức là khoảng trống
giữa cái thực trạng và cái yêu cầu, đây là hoạt động phân tích đánh giá nhằm xác
định độ chênh lệch giữa năng lực hiện có trong thực hiện nhiệm vụ trong thực tế
(bao gồm: trình độ chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất, thái độ) với mức năng lực
cần phải có cho mỗi vị trí công việc. Vấn đề đặt ra cho khóa đào tạo là lấp được
khoản trống , giải quyết được sự chênh lệch đó.
Có những chênh lệch có thể bù đắp thông qua hoạt động đào tạo nhưng có
những chênh lệch không thể bù đắp thông qua hoạt động này, chênh lệch hay
thiếu hụt có thể giải quyết thông qua hoạt động đào tạo là chính. Việc xác định
chính xác nhu cầu đào tạo là căn cứ cho việc lập kế hoạch đào tạo. Chúng ta tiến
hành việc xác định trong thực hiện công việc thông qua việc xác định thiếu hụt ở
3 cấp:
Cấp tổ chức
Cấp công việc
Cấp cá nhân
1.5.2.Xây dựng kế hoạch đào tạo
Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức cần phải tiến
hành xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, dài hạn và ngắn hạn, cả trong nước
và cả ngoài nước, đảm bảo tính cụ thể và tính thiết thực, đào tạo để nâng cao
trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ, chứ không đào tạo từ đầu, đào tạo đến từng loại
công chức.
Kế hoạch đào tạo cần phải rõ ràng về mục tiêu, phải cụ thể, đo lường
được, đảm bảo tính khả thi và có thời hạn cụ thể, việc đào tạo phải có trọng tâm,
trọng điểm, đúng yêu cầu, đúng đối tượng, tránh lãng phí trong đào tạo, phải gắn
với việc bố trí, sử dụng cán bộ.
Có thể chia kế hoạch đào tạo thành hai loại là kế hoạch đào tạo dài hạn và kế
hoạch đào tạo ngắn hạn
Kế hoạch đào tạo dài hạn là dựa trên tình hình thực tế về đội ngũ cán bộ,
công chức của tổ chức, chức năng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của tổ chức
trong tương lai để lên kế hoạch tổng thể trong vòng 5 hoặc 10 năm. Kế hoạch
này thường mang tính chiến lược lâu dài cho sự phat triển của tổ chức.
Kế hoạch đào tạo dài hạn của tổ chức bao gồm đào tạo đại học, sau đại
học (Thạc sĩ, Tiến sĩ).
Kế hoạch đào tạo ngắn hạn: thông thường kế hoạch này là kế hoạch lập
cho 1 năm, là kế hoạchđào tạo cụ thể triển khai đào tạo trong năm. Nội dung bao
gồm: nội dung học, số khóa học, số người tham gia khóa học, thời gian địa điểm
học...
Các bước lập kế hoạch đào tạo:
Bước 1: Đánh giá thực trạng đội ngũ CB,CC và công tác đào tạo:
- Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm: Số lượng, cơ cấu độ tuổi, cơ
cấu giới tính, thâm niên công tác.
- Thực trạng về trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
- Chiến lược phát triển nhân lực của đơn vị trong giai đoạn
- Phát phiếu nhu cầu đề xuất tới các cấp đơn vị cấp dưới
Đây chính là bước phân tích nhu cầu đào tạo ở 3 cấp: chiến lược, công việc và
cá nhân. Tổng hợp ra nhu cầu của đơn vị
Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Xây dựng kế hoạch đào tạo là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các
nguồn lực để thực hiện việc đào tạo. Và bao gồm các nội dung sau:
Xác định mục tiêu của đào tạo: Cần xác định mục tiêu và yêu cầu của
từng khóa đào tạo đẻ hướng trọng tâm nội dung các công việc cần triển khai vào
mục tiêu và sẽ đánh giá hiệu quả cuối cùng của các khóa đào tạo, trong đó:
- Mục tiêu lâu dài xuất phát từ tầm nhìn, nhiệm vụ chiến lược của cơ quan đơn
vị, chú trọng tới những đối tượng cần đào tạo cụ thể (ví dụ như những cán bộ
nằm trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp...)
- Mục tiêu cụ thể (ngắn hạn) xuất phát từ tình hình thực trạng , trình độ của cán
bộ, công chức và nhu cầu đào tạo, nguồn lực để thực hiện đào tạo
Xác định nội dung của đào tạo:
Công tác đào tạo hiện nay nặng về lý thuyết cơ bản, chưa quan tâm đến kỹ năng
tác nghiệp của công chức, còn hiện tượng trùng lặp ở một số môn học đối với
từng ngành bậc. Vì thế, cần phải lựa chọn kỹ lưỡng các nhóm kiến thức, mức
độ, phạm vi cho thật phù hợp với từng loại đối tượng. Nội dung chương trình
đào tạo phải quán triệt quan điểm: thiết thực phù hợp với yêu cầu của từng loại
cán bộ; chú trọng trong cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực
tiễn.
Cốt lõi của nội dung đào tạo là xác định các bước, công đoạn để thực hiện các
mục tiêu của đào tạo. Trong đó:
Xác định các khóa đào tạo, lớp học cụ thể: Căn cứ vào nhu cầu đào tạo
của đơn vị để thiết kế các khóa học cho phù hợp, trong đó xác định địa điểm,
không gian thực hiện khóa học, nơi bố trí, tập kết nguồn lực thực hiện khóa học
Thời gian thực hiện các khóa đào tạo, lớp học: Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc, thời gian điều chỉnh thực hiện khóa học.
Chủ thể, đối tượng đào tạo: Xác định cho từng khóa học về giới tính, độ
tuổi, chức danh, chức vụ tương ứng với yêu cầu và nội dung đào tạo
Xác định phương thức cách tiến hành đào tạo: Thông qua việc xác định
phương thức đào tạo, các khóa đào tạo sẽ xác định chương trình đào tạo.
Căn cứ vào chương trình đào tạo, các khóa đào tạo xác định:
-Tài liệu học: rõ ràng dễ hiểu, khoa học
-Phương tiệm dạy và học cho từng khóa học: đảm bảo đầy ddue, cần thiết
-Giảng viên phù hợp có thể chuyển tải tốt nhất các nội dung cần đào tạo cho học
viên, đáp ứng các tiêu chí như có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp
truyền đạt, khả năng giao tiếp, nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của học viên
-Đổi mới phương pháp đào tạo...
Xác định kinh phí đào tạo:
Các khóa đào tạo cần xác định nguồn kinh phí để tổ chức từ đâu. Có thể
từ các nguồn sau:
Nguồn ngân sách nhà nước (do cấp trên giao trong năm)
Nguồn của đơn vị tổ chức thực hiện
Nguồn tài trợ từ các tổ chức nước ngoài, các tổ chức liên kết...
Nguồn từ chương trình dự án
Nguồn từ sự đóng góp của các cá nhân
Các khóa đào tạo cần phải dự trù kinh phí để tổ chức thực hiện, chủ yếu
gồm hai loại chi phí:
-Chi phí cố định: ví dụ như chi tiền giảng cho giảng viên, tiền thuê hội trường
thiết bị...
-Chi phí biến đổi: ví dụ in ấn, chi phí đi lại, thuê phòng ở cho giảng viên (nếu
có)...
Bước 3: Dự thảo kế hoạch đào tạo, gửi lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan
Bước 4: Tổng hợp, trình lãnh đạo phê duyệt kế hoạch
1.5.3.Triển khai thực hiện đào tạo bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cần trả lời các câu hỏi như: có như
hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho hiệu quả? Tổ chức
sao cho chi phí phù hợp mà đạt kết quả tốt?
Do đó để thực hiện được kế hoạch đào tạo cần phân tích rõ, cụ thể kế
hoạch đào tạo thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học,
triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều
phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh
giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
Cụ thể các bước sau:
Bước 1: chuẩn bị lịch trình giảng dậy, học tập và đội ngũ giáo viên:
Lịch trình giảng dạy phải được xây dựng sớm, thứ tự chủa chuyên đề phải được
trình bày lôgic.
Đội ngũ giảng viên phải được lựa chon có trình độ chuyên môn, phù hợp với nội
dung khóa học, có phương pháp sư phạm. Đơn vị tổ chức khóa học đào tạo phải
thống nhất với giảng viên về lịch trình, địa điểm, đưa đón.
Ngoài ra cần có phương án dự phòng giảng viên đề phòng trường hợp cần thiết
Bước 2: Thông báo chiêu sinh
Thông báo chiêu sinh cần chứa đựng đầy đủ các thông tin:
Tên khóa học
Mục tiêu khóa học
Đối tượng học viên
Nội dung khóa học
Thủ tục đăng ký
Thời gian và địa điểm mở lớp
Giảng viên
Các thông tin cần thiết khác.
Thông báo chiêu sinh gửi đến nơi cử cán bộ đi học trước khi khai giảng từ một
đến hai tuần để cơ quan, đơn vị có thời gian sắp xếp công việc, chuẩn bị lựa
chọn cán bộ đi học, đảm bảo được yêu cầu của thông báo.
Đối với cơ quan cử cán bộ đi học, căn cứ vào thông báo triệu tập, căn cứ vào nội
dung, yêu cầu khóa học của công văn chiêu sinh để cử đúng đối tượng, số lượng
chỉ tiêu được phân bổ. Các đơn vị lập danh sách cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo theo các tiêu thức thông báo chiêu sinh.
Bước 3: Ra quyết định tổ chức khóa học
Đơn vị tổ chức tập hợp nội dung, danh sách và báo cáo trình nội dung
trình các cấp để phê duyệt mở lớp đào tạo. Quyết định mở lớp do cơ quan quản
lý theo thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền.
Bước 4: Chuẩn bị tài liệu, giáo trình phục vụ lớp học
Bước 5: Khai giảng lớp học
Bước 6: Quản lý quá trình diễn ra khóa học
Bước 7: Tổ chức kiểm tra viết thu hoạch
Bước 8: Đánh giá kết quả khóa học, tổ chức bế giảng và trao chứng chỉ cho học
viên
Bước 9: Lập báo cáo kết quả khóa học và thông báo kết quả học tập của học
viên
Bước 10: Thanh quyết toán khóa học và lưu giữ hồ sơ
1.5.4. Đánh giá kết quả tạo:
Đánh giá đào tạo là bước đi vô cùng quan trọng trong chuỗi quá trình đào
tạo khép kín. Đánh giá đào tạo là để xem có đạt được mục tiêu đề ra không, nội
dung, chương trình có phù hợp không, học viên áp dụng được gì sau đào tạo
Nội dung đánh giá đào tạo nhằm hướng đến giải quyết 3 vấn đề chính: khóa học
đã đạt mục tiêu đào tạo ở mức độ/ cấp độ nào; các vấn đề xác định trong nội
dung học tập đã được giải quyết thông đào tạo ở mức độ nào và những nội dung
gì cần hoàn thiện trong những khóa học tiếp sau.
Hiện nay, cách thức đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo đã có sự thay đổi,
hướng đánh giá kết quả sau đào tạo, nghĩa là đánh giá kết qảu đầu ra. Cần đánh
giá xem việc vận dụng kiến thức đã học vào thực tế công tác để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành công vụ của cán bộ, công chức
được đào tạo, những thay đổi đối với công việc như thế nào. Từ đó đánh giá tác
động hiệu quả của tổ chức xem việc đào tạo cán bộ, công chức có tác động, ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức hay không. Có thể đánh giá kết quả
đào tạo với từng mức độ cụ thể như sau:
-Mức độ 1 - Phản ứng: đánh giá học viên có hài lòng về chương trình đào tạo
hay không (Mức độ hài lòng, cảm nhận, ấn tượng...) thông qua khảo sát bằng
bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn.
-Mức độ 2 – Tiếp thu: đánh giá học viên có tiếp thu chương trình, nội dung đào
tạo thông qua kết quả bài kiểm tra, bài thi, tiểu luận, đề án, bài thu hoạch trong
khóa học và thông qua việc khảo sát bằng phỏng vấn, trắc nhiệm, quan sát hoặc
kết hợp tổng thể các phương pháp khảo sát này.
-Mức độ 3 – Hành vi: đánh giá học viên có áp dụng được những gì đã học
không. Sau khi học viên hoàn thành nhiệm vụ học tâp, căn cứ vào công việc mà
họ đang đảm nhận và nội dung đã được đào tạo, lãnh đạo đơn vị giao việc với
yêu cầu cao hơn. Thông qua kết quả đã thực hiện để đánh gia chất lượng và kết
quả đào tạo.
-Mức độ 4 – Kết quả: đánh giá tác động nhất định đến kết quả hoạt nơi học viên
công tác. Đây là mức độ cao nhất đánh giá chất lượng đào tạo thông qua việc
phân tích dữ liệu, đánh giá kết quả hoạt động, thực hiện nhiệm vụ được giao của
tổ chức nơi học viên công tác.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CB,CC TẠI UBND HUYỆN TÂN SƠN TỈNH PHÚ THỌ.
2.1.Khái quát chung về UBND huyện Tân Sơn và Phòng Nội vụ huyện Tân
Sơn
2.1.1. Khái quát chung về UBND huyện Tân Sơn
Tân Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, được thành lập theo
Nghị định 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ trên cơ sở điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Thanh Sơn để thành lập 2 huyện: huyện Thanh
Sơn mới và huyện Tân Sơn.
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Tân Sơn nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp
huyện Yên Lập, phía Đông giáp huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp
huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái và
huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. Trung tâm huyện lỵ nằm tại xã Tân Phú có trục
đường Quốc lộ 32A chạy qua, cách thành phố Việt Trì 75km, cách thủ đô Hà
Nội 117km, vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương giữa huyện với các trung tâm
kinh tế, chính trị lớn của tỉnh và của cả nước.
2. 1.1.2 Đơn vị hành chính
Tân Sơn có 17 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Đồng Sơn, Kiệt
Sơn, Kim Thượng, Lai Đồng, Long Cốc, Minh Đài, Mỹ Thuận, Tam Thanh, Tân
Phú (huyện lỵ), Tân Sơn, Thạch Kiệt, Thu Cúc, Thu Ngạc, Văn Luông, Vinh
Tiền, Xuân Đài, Xuân Sơn
Ngoại trừ 3 xã Minh Đài, Văn Luông, Mỹ Thuận, 14 xã còn lại của huyện
Tân Sơn đều thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai
đoạn II
2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Tân Sơn
UBND huyện tân sơn có chức năng ,nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Chức năng:
UBND huyện Tân Sơn là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
,chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,pháp luật của nhà nước, các văn bản dưới
luật và Nghị quyết chỉ đạo sự phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh trên
địa bàn huyện.
b) Nhiệm vụ ,quyền hạn:
UBND huyện Tân Sơn là cơ quan nhà nước tại địa phương với các nhiệm
vụ,quyền hạn như sau:
Triển khai và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của
nhà nước và sự chỉ đạo điều hành của nhà nước cấp trên,quy hoạch và xây dựng
kế hoạch kinh tế- xã hội, quốc phòng – an ninh ở địa phương.
c) Cơ cấu tổ chức:
UBND huyện Tân Sơn có 01 chủ tịch, 02 phó chủ tịch và 05 thành viên
UBND huyện, phòng ban có 13 phòng chuyên môn và 04 đơn vị sự nghiệp như
sau:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2. Phòng Nội vụ:
3. Phòng Tài chính - kế hoạch
4. Phòng Văn hóa và thông tin
5. Phòng Giáo dục và đào tạo
6. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
7. Phòng Tư pháp
8. Thanh tra huyện
9.Phòng Tài nguyên và Môi trường
10. Phòng Y tế.
11. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
12. Phòng Công thương.
13. Nhà Văn hóa, Đội Thông tin lưu động, Thư viện huyện
14. Đài truyền thanh
15.Phòng dân tộc và tôn giáo
16.Phòng kinh tế-hạ tầng
17.Trung tâm văn hóa-thông tin và du lịch.
UBND huyện Tân Sơn ngày càng ổn định về tổ chức và biên chế.Hiện nay
đội ngũ cán bộ của huyện đều có trình độ chuyên nghiệp từ cao đẳng đại học trở
lên.
2.1.2. Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Tân Sơn
2.1.2.1Vị trí, chức năng của phòng Nội vụ huyện Tân Sơn
Phòng Nội vụ huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ gồm: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghê
nghiệp và sô lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen
thưởng và công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tân Sơn, chịu sự lãnh đạo, quản lý trực
tiếp và toàn diện của UBND huyện, đồng thời chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ công tác tổ chức Nhà nước của Sở Nội vụ.
2.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Tân Sơn
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Xem thêm -