Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, trong nguồn lao
động đó chiếm khoảng 80% dân số làm ngành sản xuất nông nghiệp, trong đó sản xuất
lương thực, thực phẩm là ngành đóng vai trò quan trọng hơn cả.
Đối với ngành nông nghiệp Việt Nam phân bón luôn nằm trong số các mặt hàng quan
trọng trong sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực ổn định nền kinh tế.Hiện nay
nước ta đang trong tình trạng thiếu phân bón và phải nhập khẩu.Cho nên các công ty sản
xuất phân bón dần dần được xây dựng và đưa vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu của nền
nông nghiệp.Các công ty ra đời đòi hỏi nguồn nhân lực rất lớn. Trường Đại Học Công
Nghiệp Việt Trì đã không ngừng phấn đấu đào tạo nên đội ngũ học sinh, sinh viên có kiến
thức chuyên sâu. Để thực hiện mục tiêu học đi đôi với hành nhà trường đã liên hệ tạo
điều kiện cho chúng em thực tập tại Công Ty TNHH một thành viên Phân Đạm Hóa Chất
Hà Bắc. Trải qua hơn 50 năm hoạt động công ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc không
ngừng cải tiến và nâng cấp dây chuyền để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong
những năm 80 sản lượng chỉ đạt 9980 tấn/ năm, thời gian gần đây đạt gần 20000 tấn/ năm
đáp ứng nhu cầu của nên nông nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại xưởng Urê 1 – Công Ty TNHH một thành viên Phân Đạm
và Hóa Chất Hà Bắc, được sự giúp đỡ của các anh chị kĩ thuật viên, các cán bộ công nhân
viên chúng em đã được củng cố thêm lí thuyết đã học, tiếp thu được những kiến thức
thực tế, học tập được tác phong công nghiệp và nhiều kiến thức quý báu khác để phục vụ
cho sau này.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em được
thực tập tại xưởng Urê 1 – Công Ty TNHH một thành viên Phân Đạm và Hóa Chất Hà
Bắc và cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.Trong bản báo cáo này em còn nhiều thiếu sót, em mong thầy cô và quý
công ty góp ý để em hoàn thành tốt báo cáo.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
1
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Nhà máy Phân đạm Hà Bắc (Công ty TNHH một thành viên Phân Đạm và Hóa
Chất Hà Bắc hiện nay) được Nhà nước Việt Nam phê chuẩn thiết kế xây dựng ngày
20/07/1959.
- Quý I năm 1960, bắt đầu khởi công xây dựng Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc. Ngày
18/02/1961 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình.Trong đó quá trình xây dựng,
ngày 03/01/1963, Thủ tướng Chính Phủ lúc bấy giờ là đồng chí Phạm Văn Đồng đã về
thăm công trình xây dựng.
- Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc được Nhà nước Trung Quốc giúp xây dựng bằng sự
viện trợ không hoàn lại. Toàn bộ máy móc thiết bị đều được chế tạo từ Trung Quốc và
được đưa sang phía Việt Nam.
- Theo thiết kế ban đầu Nhà máy bao gồm ba khu vực chính:
Tên xưởng
Công suất thiết kế
Nhiệt điện
12000 kW
Hóa
1000000 tấn Urê/ năm
Cơ khí
6000 tấn / năm
- Ngoài ra còn một số các phân xưởng phụ trợ khác, xong chủ đạo vẫn là sản xuất
đạm.
+ Ngày 03/02/1965 khánh thành xưởng Nhiệt điện.
+ Ngày 19/05/1965 phân xưởng Tạo khí đốt thử than thành công.
+ Ngày 01/06/1965 xưởng Cơ khí đi vào sản xuất.
Dự định ngày 02/09/1965 khánh thành Nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuất, xong do
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ngày 20/08/1965, Chính phủ đã quyết định ngừng
sản xuất, chuyển xưởng Nhiệt điện thành Nhà máy Nhiệt điện (trực thuộc Sở Điện lực Hà
Bắc) kiên cường bám trụ sản xuất điện. Chuyển xưởng Cơ khí thành Nhà máy Cơ khí sơ
tán về Yên Thế tiếp tục sản xuất phục vụ kinh tế và quốc phòng. Thiết bị xưởng Hóa
được tháo dỡ và sơ tán sang Trung Quốc.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
2
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
Ngày 01/03/1973 Thủ tướng Chính phủ quyết định khởi công phục hồi nhà máy,trước
đây sản xuất Nitrat Amon (NH 4NO3) nay chuyển sang sản xuất Urê (NH 2)2CO có chứa
46,6% Nitơ với công suất từ 6 – 6,5 vạn tấn NH3/ năm; 10 – 11 vạn tấn Urê/ năm.
Ngày 01/05/1975 Chính phủ quyết định hợp nhất Nhà máy Nhiệt điện, Nhà máy Cơ
khí, Xưởng Hóa thành Nhà máy Phân đạm Hà Bắc trực thuộc Tổng cục Hóa chất.
Tháng 06/1975 việc xây dựng và lắp máy cơ bản hoàn thành; đã tiến hành thử máy
đơn động, liên động và thử máy hóa công.
Ngày 28/11/1975: Sản xuất thành công NH3 lỏng.
Ngày 12/12/1975: Sản xuất bao đạm đầu tiên.
Ngày 30/10/1977: Đồng chí Đỗ Mười, Phó Thủ tướng Chính Phủ cắt băng khánh
thành Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc.
Năm 1977: Chuyên gia Trung Quốc về nước và ta tự chạy máy.
Trong những năm từ 1977 đến 1990 sản lượng Urê thấp, sản lượng thấp nhất là năm
1981: 9.890 tấn Urê/năm.
Tháng 10/1988, Nhà máy được đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Phân đạm và Hóa
Chất Hà Bắc theo quyết định số 445/HB – TCCB TLĐT ngày 07/10/1988 của Tổng cục
Hóa chất với phương thức hạch toán kinh doanh XHCN theo cơ chế sản xuất hàng hóa.
Từ 1991 đến nay, cùng với việc tăng cường quản lý, XN đã nối lại quan hệ với Trung
Quốc, cải tạo thiết bị công nghệ, sản lượng Urê tăng lên rõ rệt.
Từ năm 1993 đến nay sản lượng Urê liên tục vượt công suất thiết kế ban đầu. Năm
1996 Nhà máy mở rộng Nhà máy phân đạm công suất 278400 tấn/ năm được phê duyệt
năm 1997 BQLDA được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
Sản lượng Urê qua các năm:
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
3
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
STT
1
2
3
4
5
6
2010
7
8
9
10
NĂM
2005
2006
2007
2008
2009
SẢN LƯỢNG URÊ (TẤN)
198970
207141
248196
262268
261975
273553
2011
2012
2013
2014
283677
281433
296611
296019
Năm 1993 để phù hợp với thực tế đất nước, ngày 13/02/1993 XNLH Phân đạm và
Hóa chất Hà Bắc đổi tên thành Công ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc theo quyết định
số 73/CNNG – TCT. Công ty trực thuộc Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất cơ bản (nay
là Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam) về mặt sản xuất – kinh doanh trực thuộc Bộ Công
Nghiệp nặng (nay là Bộ Công Nghiệp) về quản lí Nhà nước.
Trong quá trình phát triển của Công ty, cơ cấu tổ chức quản lí luôn được điều chỉnh
phù hợp với yêu cầu của tổ chức sản xuất theo từng giai đoạn phát triển chung của đất
nước. Hiện nay mô hình của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với
cấp quản lí cao nhất là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc. Các phó
giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất – kinh
doanh trên các lĩnh vực do Giám đốc phân công và thay thế điều hành hoạt động của
Công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc khi Giám đốc yêu cầu. Các phòng ban tham mưu và
các nhà máy, xưởng, phân xưởng trực thuộc Công ty thuộc cùng cấp quản lý. Dưới nhà
máy, xưởng có khối phòng ban nghiệp vụ và các phân xưởng trực thuộc cùng cấp quản
lý.Mô hình trực tuyến – chức năng mang nội dung là các đơn vị tham mưu không trực
tiếp điều khiển các đơn vị sản xuất mà chỉ làm nhiệm vụ tham mưu Giam đốc ra các
quyết định điều hành, quản lý. Nói tóm lại,các đơn vị cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một kênh
duy nhất là Giám đốc.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
4
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT.
1. Xưởng than:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyển sản xuất urê có nhiệm vụ tiếp
nhận than từ xà lan, chuyển than từ cảng vào kho và cung cấp than cám cho xưởng Điện
và than cục cho xưởng Tạo khí.
2. Xưởng nước:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ nằm trong dây chuyển sản xuất urê có nhiệm vụ cung
cấp nước nguyên, nước công nghiệp, nước tuần hoàn, nước sinh hoạt và nước mềm cho
dây chuyền chính đồng thời có nhiệm vụ thải nước toàn công ty.
3. Xưởng nhiệt:
Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền có nhiệm vụ sản xuất hơi nước cung cấp cho
sản xuất điện và sản xuất đạm
4. Xưởng tạo khí
Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền có nhiệm vụ sản xuất chế khí than ẩm đạt chỉ
tiêu công nghệ sản xuất NH3
5. Xưởng tổng hợp Amoniac (NH3).
Là đơn vị trong sản xuất dây chuyền ure có nhiệm vụ sản xuất NH 3 và CO2 cho
sản xuất urê.
6. Xưởng Urê 1
Là đơn vị sản xuất trong dây chuyền ure có nhiệm vụ sản xuất đạm Ure, CO 2 lỏng,
rắn, O2, N2.
7. Xưởng điện:
Là đơn vị sản xuất, vận hành, sửa chữa, các thiết bị điện, đường dây động cơ của
dây chuyền chính.Nhận và phát điện lên lưới điện quốc gia.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
5
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
8. Xưởng sửa chữa:
Là đơn vị phụ trợ có nhiệm vụ sửa chữa, kích cầu, tháo và lắp đặt các thiết bị cơ
khí, thực hiện gia công phụ tùng một số thiết bị cơ khí. Xưởng được đặt dưới sự chỉ đạo
của Phó Giám đốc sản xuất.
9. Xưởng đo lường – tự động hóa:
Là đơn vị sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ quản lý và sửa chữa toàn bộ các thiết bị đo
nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, dịch điện, nồng độ dùng trong quá trình khống chế sản xuất,
chế tạo và kiểm định một số thiết bị đo.
Ngoài ra còn có các thiết bị sản xuất ngoài dây chuyền,có sản xuất và kinh doanh độc lập
một số sản phẩm khác.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
6
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
PHẦN II:
LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT URÊ
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TỔNG HỢP URÊ
1. Cơ sở của quá trình tổng hợp Urê:
Điều chế urê bằng cách cho phản ứng hóa học giữa NH 3 và CO2 phương trình tổng
quát sau
2NH3 + CO2 = (NH2)2CO + H2O + Q
Phản ứng trên diễn ra qua hai giai đoạn
Đầu tiên tạo thành cacbamat Amon
2NH3 + CO2 = NH4COONH2 - Q
Sau đó H2O tách ra và thu được urê:
NH4COONH2 = (NH2)2CO + H2O – Q.
Phản ứng xảy ra chủ yếu trong pha lỏng vì khối lượng các chất ban đầu càng lớn
thì áp suất trong tháp càng tăng và càng giảm khối lượng cacbamat amon có thể phân giải
thành NH3 và CO2, đồng thời tăng tốc độ chuyển hóa cacbamat amon thành urê.
Theo phương pháp này có rất nhiều công nghệ sản xuất khác nhau:
Chu trình sản xuất không tuần hoàn NH3.
Chu trình sản xuất bán tuần hoàn NH3.
Chu trình sản xuất tuần hoàn toàn bộ hay còn gọi là phương pháp tuần hoàn
lỏng (trong công nghệ tuần hoàn lỏng toàn bộ có công nghệ Stripping CO 2 vì công nghệ
này tỏ ra ưu việt hơn bởi lưu trình đơn giản, thiết bị chắc chắn đáng tin cậy, định mức tiêu
hao có thể giảm đến mức tối ưu nên xu hướng hiện nay các nước hay dùng).
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
7
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
II. NGUYÊN LIỆU DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT URÊ
1. Amoniac.
Amoniac có điểm đặc biệt gọi là điểm ba ứng, với cân bằng của các pha rắn – lỏng –
khí ở nhiệt độ 195,2 K và áp suất 445,58 mmHg. Amoniac có ẩn nhiệt chảy lỏng là 1352
Kcal/mol và ẩn nhiệt hóa hơi từ NH3 lỏng là 5997 cal/mol.
Các thông số tới hạn của NH3 như sau:
Nhiệt độ tới hạn
405,56 K
Áp suất tới hạn
115,2 at
Thể tích tới hạn
0,00426 m3/kg
Vì vậy muốn có NH3 lỏng phải nén khí NH3 tới áp suất cần thiết tùy theo nhiệt độ nén
để chuyển toàn bộ khối NH3 phục vụ cho tổng hợp ure về trạng thái lỏng.
Về thành phần khó nguyên liệu cho quá trình tổng hợp NH3, dòng khí đa vào tháp bao
gồm: khí nguyên liệu từ công đoạn chế tạo khí nguyên liệu đưa sang tỉ lệ H 2/N2 khoảng 3
– 3,5 và 0,5% khí trơ (CH4, Ar).Sản phẩm của quá trình tổng hợp sau khi đã tách phần
lớn NH3 (bao gồm H2/N2, NH3 và khí trơ) gọi chung là khí tuần hoàn.
Do đó, yêu cầu NH3 lỏng có càng cao càng tốt, tối thiểu là 99,6%.
2. Nguyên liệu CO2
Khí CO2 ở điều kiện thường là khí không màu, ở 0C và áp suất 35,54 at chuyển
thành thể lỏng không màu. Nếu tiếp tục hạ nhiệt độ CO 2 lỏng chuyển thành CO2 rắn màu
trắng như tuyết. Vì vậy, CO2 cũng tồn tại ở ba trạng thái rắn, lỏng, khí. Tùy thuộc vào áp
suất và môi trường nén và có ba điểm ở trạng thái cân bằng rắn – lỏng – khí tương tự như
NH3.
Cân bằng các pha có điểm tới hạn của CO2 như sau:
Nhiệt độ tới hạn
Áp suất tới hạn
304,2 K
73,834 Bar
Ở 216,53 K và 5,113at có nhiệt độ chảy lỏng của CO 2 là 4,39Kcal/kg, còn nhiệt hóa
hơi từ CO2 lỏng là 129,53 Kcal/kg.
Công đoạn tinh chế khí phục vụ cho sản xuất ure bao gồm các công đoạn sau:
Khử H2S trong khí than ẩm
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
8
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
Biến đổi CO
Khử H2S trong khí biến đổi
Khử CO2.
Khử CO2 , CO bằng dung dịch đồng.
Tổng hợp NH3
3. Sơ đồ khối
III. THUYẾT MINH LƯU TRÌNH.
Với đặc điểm công nghệ sản xuất Urê ở Công ty TNHH một thành viên Phân Đạm
và Hóa Chất Hà Bắc đi từ khí hóa than nguyên liệu rắn, quá trình khí hóa ở khâu tạo khí
sử dụng nguyên liệu chính là than cục, hơi nước và không khí cũng là nguyên liệu để chế
than khí ẩm. Theo thiết kế, công nghệ dùng than cục cỡ hạt 50 – 100mm để chế khí. Hiện
nay, dùng than cỡ hạt phổ biến là 25 ÷ 100 mm để tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm nay đã
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
9
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
dùng than cục cỡ hạt 12÷ 25mm. Bình quân mỗi ngày chạy máy bình thường tiêu tốn hết
500 ÷ 600 tấn than cục cho tạo khí và 800 tấn than cám cho Nhiệt điện sản xuất điện và
hơi nước.
Quá trình khí hóa than nguyên liệu như sau: Hơi nước 5at nhiệt 250C được cấp từ
Nhà máy Nhiệt điện, không khí được cấp từ quạt không tới, đi qua tầng nóng đỏ (trong lò
khí hóa) lò tạo khí ở nhiệt độ T ~ 1100C thực hiện phản ứng, tạo thành hỗn hợp các khí
CO, CO2, H2S, H2, N2, CH4 gọi là hỗn hợp khí than ẩm. Các phản ứng hóa học chủ yếu
xảy ra là:
2C + O2 → 2CO + Q1
C + O2 → CO2 + Q2
2CO + O2 → 2CO2 + Q3
C + H2O → CO + H2 – Q4
C + 2H2O → CO2 + 2H2 – Q5
N2 là khí trơ vào hỗn hợp theo khí O2 của không khí.
Mục đích của quá trình khí hóa than nhằm thu được H 2 và N2 theo tỉ lệ H2/N2 = 3/1
làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp NH3.Vì thế hỗn hợp khí than ẩm cần được làm
sạch bụi (nhờ công đoạn rửa và lọc bụi điện), cần được làn sạch các khí gây bất lợi cho
quá trình tổng hợp NH3 và urê (công đoạn tinh chế).
Công đoạn làm sạch khí H2S sử dụng dung dịch ADA – Atraquinon disunfuric acid
(hiện nay dùng dung dịch tananh), có tính oxy hóa – khử mạnh hấp thụ khí này. Sau đó là
quá trình nhả hấp thụ, bột S được thu lại chế thành sản phẩm phụ là S rắn.
Đặc điểm của quá trình hấp thụ là quá trình ngược chiều: khí được thổi từ dưới lên,
dịch hấp thụ được thổi từ trên xuống. Quá trình hấp thụ được tiến hành ở áp suất cao,
nhiệt độ thấp, quá trình nhả hấp thụ thì ngược lại: tiến hành ở áp suất thấp, nhiệt độ cao.
Theo đường dẫn hỗn hợp khí vào đoạn I máy nén 6 đoạn để nâng áp.Ra đoạn III
máy nén, hỗn hợp khí có P = 20,5at vào công đoạn chuyển hóa CO thành CO 2 nhờ hơi
nước cao áp (P = 35at) trên xúc tác nhiệt độ thấp.
Phản ứng của quá trình:
CO + H2O → CO2 + H2
Sau chuyển hóa phần lớn CO thành CO 2 qua khử H2S trung áp, hỗn hợp khí tiếp tục
được đưa đến công đoạn khử CO2.Tại đây CO2 được hấp thụ bởi dung dịch K2CO3 và
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
10
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
MEA tính hoạt hoá cao. Sau đó quá trình nhả hấp thụ diễn ra: Khí CO 2 được thu hồi để
dùng cho quá trình tổng hợp ure về sau, dung dịch MEA được tái sinh và trở lại quá trình
hấp thụ. Đến đây hỗn hợp khí còn lại là: N 2, H2 và một phần rất nhỏ CO, CO 2, H2S được
gọi là khí tinh chế.
Quá trình tổng hợp NH3 đòi hỏi hàm lượng các chất gây ngộ độc xúc tác (CO, CO 2,
H2S ) là rất nhỏ.Công đoạn rửa đồng và rửa kiềm nhằm khử tối đa các chất đó. Công đoạn
này sử dụng muối axetat amoniac đồng và dung dịch kiềm để khử CO, CO 2, H2S. Ra khỏi
công đoạn này khí tinh chế còn lượng rất nhỏ H2S và CO + CO2 (<20ppm) được gọi là khí
tinh luyện.
Khí tinh luyện với thành phần chủ yếu là N2 và H2 theo tỉ lệ H2 : N2 = 3: 1 vào đoạn VI
máy nén để tăng áp cho quá trình tổng hợp NH3. Khí tinh luyện ra đoạn VI máy nén có P
= 320at được đưa vào tháp tổng hợp cùng với sự có mặt của xúc tác Fe để tiến hành phản
ứng tổng hợp.
Phản ứng tổng quát của quá trình có thể biểu diễn như sau:
N2 + 3H2 → 2NH3 + Q
NH3 hình thành ở trạng thái khí, ra khỏi tháp được làm nguội gián tiếp bằng nước
(~30C) và ngưng tụ thành NH3 lỏng qua phân ly 1.NH3 lỏng cũng theo một đường riêng
được đưa đến thiết bị 3 kết hợp (làm lạnh, bốc hơi (~8C 10C) phân giải nhằm thu
NH3, tách các cấu tử chưa phản ứng đưa trở lại tháp tổng hợp tiếp tục quá trình tạo ra
NH3. Sau quá trình tuần hoàn cô đặc, dung dịch NH 3 từ nồng độ thấp chuyển thành NH3
lỏng có nồng độ 99,8% được bơm vào kho chứa.
Từ kho cầu NH3 lỏng được bơm vào đến tháp tổng hợp urê.Từ công đoạn 836 CO 2 khí
được nén đưa đến tháp tổng hợp.Phản ứng tổng hợp tiến hành theo hai giai đoạn xen kẽ
rất nhanh: Đầu tiên NH3 và CO2 theo tỉ lệ NH3 / CO2 = 4/1với sự có mặt của hơi nước
16at tiến hành phản ứng tạo thành dung dịch cacbamat amon (NH4COONH2).
2NH3 + CO2 ↔ NH4COONH2 + Q
Sau đó dung dịch cacbamat amon tách nước tạo thành urê
NH4COONH2 ↔ (NH2)2CO + H2O – Q
Phản ứng tổng quát:
2NH3 + CO2 ↔ (NH2)2CO + H2O + Q
Hiệu suất phản ứng đạt 65 – 68%
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
11
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
Quá trình tổng hợp Urê mang tính tuần hoàn toàn bộ: Toàn bộ NH 3 và CO2 dư được
đưa trở lại đầu hệ thống. Dịch phản ứng (cacbamat amon) có nồng độ thấp (30%) qua các
công đoạn phân giải và cô đặc để tách NH 3 chưa phản ứng đưa trở lại tháp, đồng thời
nồng độ ure cũng được tăng lên (99,5%) và được đưa vào tháp tạo hạt. Nhờ lực li tâm của
vòi phun, dòng urê bị cắt ngang và rơi xuống tạo thành các hạt. Quạt gió (N=
100000m3/h) đặt trên đỉnh tháp hút gió làm nguội hạt urê trong quá trình rơi. Hạt urê rơi
xuống phễu ở đáy tháp qua hệ thống băng tải được tiếp tục làm nguội rồi đến công đoạn
đóng bao, đóng thành bao Urê quy cách 50kg/bao, rồi chuyển vào kho chứa sản phẩm.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
12
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
PHẦN III:
XƯỞNG TỔNG HỢP URÊ
I. NHIỆM VỤ.
Nhiệm vụ của xưởng tổng hợp Urê là: Từ quá trình tinh chế khí nguyên liệu là CO 2
và NH3 sau khi đã được tổng hợp cùng với dung dịch cacbonat để qua tháp tổng hợp tạo
ra hạt Urê đảm bảo về chất lượng sử dụng cho các ngành nông nghiệp.
Phân xưởng bao gồm các cương vị chính như sau:
1. Cương vị nén CO2
2. Cương vị khống chế
3. Cương vị tuần hoàn
4. Cương vị bơm
5. Cương vị thành phẩm (sàng rung, băng tải, đóng bao).
II. LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ.
NH3 lỏng có áp suất 1,95 2,1 Mpa, nhiệt độ từ 15 30C, nồng độ NH3 99,8%
từ kho cầu thuộc xưởng tổng hợp NH3 được cấp đến công đoạn, được đưa qua đồng hồ đo
lưu lượng FI721 vào bộ lọc 704 A,B để lọc những tạp chất rồi qua van điều tiết LIC 721 vao
thùng chứa NH3 – 705, thùng chứa 705 luôn ở mức 2/3 dịch diện, từ ngăn 1 thùng này
NH3 được dẫn tới bơm NH3 piston cao áp 706 nâng áp suất nên 20,0Mpa đi qua thiết bị
gia nhiệt NH3 lên nhiệt độ khoảng 35 50C ( chạy máy bình thường, 150C khi chạy
máy ban đầu ) rồi đưa vào tháp tổng hợp 708B. Ngăn thứ 2 của thùng chứa 705, NH 3
được qua FI724 và FI725 khống chế nhiệt độ phần đỉnh và đáy hấp thụ đoạn I – 715.
Khí CO2 từ công đoạn tinh chế (xưởng tổng hợp NH 3) cấp sang cho các chất lượng
như sau: CO2 98%, H2S 30mg/Nm3, áp suất 300 600 mmH2O, nhiệt độ 30 50C.
Khí CO2 trước khi vào máy nén được bổ sung 1 lượng không khí nén để đảm bảo nồng
độ O2/CO2 = 0.5% thể tích, được nén qua các đoạn 1,2 và 3 lên áp suất P = 3.36Mpa,
được đưa qua tháp khử H2S ra tháp khử đảm bảo hàm lượng H2S 5mg/Nm3 tiếp tục đưa
vào nén đoạn 4, đoạn 5 nâng áp suất khí lên 20.0Mpa và nhiệt độ 120C đưa vào tháp
tổng hợp 708B
Tại tháp tổng hợp Urê (708B) xảy ra phản ứng tổng hợp. Hiệu suất chuyển hóa là 65
68%, thời gian lưu lại của nguyên vật liệu từ 45 60 phút tùy theo phụ tải, dung dịch ra
khỏi 708B gồm có Urê, cacbamat , NH 3 tự do, khí không tham gia phản ứng và nước, qua
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
13
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
van điều tiết (PIC727) áp suất giảm xuống còn 1.65 1.7MPa, nhiệt độ 120C đưa vào
thiết bị dự phân ly (710A). Phần pha khí được tách ra ở 710A cùng với khí phân giải ở
710B (đã qua gia nhiệt cho dung dịch cô đặc đoạn I) vào thiết bị làm lạnh 731B, hạ nhiệt
độ xuống 90 100C rồi tiếp tục đưa vào hấp thụ đoạn I -715. Phần dịch tiếp tục đi vào
phân giải đoạn I (710B) tại đây pha khí được tách ra, bay lên trên còn dung dịch đưa sang
thiết bị gia nhiệt (711) tại đây dung dịch gia nhiệt lên đến nhiệt độ 155 160C (bằng hơi
nước 1,27MPa) đưa sang phân ly phân giải đoạn I -712, lượng khí ở đây có nhiệt độ cao
được đưa trở lại thiết bị 710B trợ nhiệt cho dịch từ 710A xuống rồi cùng với lượng khí ở
710B bay lên.
Dịch ở 712 qua van điều tiết lần thứ hai LIC722 áp suất giảm xuống 0,25 0,35 MPa,
nhiệt độ từ 110 120C đưa sang phân giải đoạn II (713) ở phần trên khí được tách ra,
bay lên đỉnh thiết bị, còn dung dịch được đưa qua thiết bị 714 dùng hơi nước 1,27MPa
tăng nhiệt lên 145 150C dựa vào phần dưới của 713 khí ở đây tập chung ở đỉnh, còn
dịch Urê ra ở phần đáy qua tiết lưu lần nữa ở LIC 724 về áp suất thường vào thiết bị bốc
hơi nhanh (730) rồi vào gia nhiệt cô đặc đoạn I (731A), phần dưới được gia nhiệt bằng
khí hỗn hợp từ 710B, đoạn trên dùng hơi nước 1,27MPa tăng nhiệt độ dung dịch Urê lên
128 130C. Sau phân ly dịch Urê ở thiết bị lên 136 140C vào thiết bị phân ly 734,
phần khí bốc lên ở đỉnh, còn dung dịch Urê lúc này có nồng độ 99,8% xuống bơm Urê
đậm đặc (735A,B ) bơm lên đỉnh tháp, nhờ vòi phun tạo hạt, hạt Urê rơi từ đỉnh tháp
xuống, ở đỉnh tháp có lắp 2 quạt gió hút gió ngược từ dưới lên để làm lạnh hạt Urê rơi
xuống đáy tháp, nhờ hệ thống sàng phân loại để loại bỏ những hạt không hợp cách, hạt
Urê hợp cách được dẫn vào băng tải số 1, đến bộ làm lạnh và phun chất trợ gia chống
đóng cục, qua hệ thống băng tải, sản phẩm Urê được chuyển sang bộ phận đóng bao, xếp
dỡ rồi xếp vào bao.
Phần hơi thứ từ các thiết bị 730,732,734 được các bơm tuye 742,743, 744,746 hút
qua các bộ phận làm lạnh, ngưng tụ 739,740,741,745 dịch ngưng tụ được tập trung về
thùng chứa 747. Dung dịch ở 747 nhờ bơm 748 A,B bơm lên tháp hấp thụ 720,721 để hấp
thụ với khí phân giải ở 713 đưa sang, dung dịch ở 720 do bơm 722A,B,C tăng áp lên
1,7MPa cùng với khí ở 710B qua trao đổi nhiệt với dung dịch Urê ở 713A đưa về tháp
hấp thụ đoạn I(715).Khí từ hấp thụ ở 720 còn lại được hấp thụ tiếp ở thiết bị 721. Dịch
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
14
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
của 721 do bơm 722C,B nâng áp lên 1,7MPa đưa vào hấp thụ khí trơ 719, hấp thụ khí
không ngưng tụ ở 717A,B- 718. Dung dịch hấp thụ của 719 được đưa về phần đỉnh của
tháp hấp thụ đoạn I(725) để rửa lượng cacbonat tích tụ ở trên các tầng đĩa. Khí từ đáy
tháp 715 bay lên phần đỉnh và được rửa bằng NH 3 lỏng để khử triệt để lượng CO2, lượng
khí NH3 từ 715 lên 717A,B- 718 được làm lạnh, ngưng tụ về thùng chứa 705 cùng với
NH3 từ kho cầu đưa vào. Khí không hấp thụ hết ở 719 và 721 tập trung đưa vào tháp hấp
thụ khí cuối 723, dịch đưa về thùng chứa 725A,B khí còn lại ở hấp thụ 723 thải ra ngoài.
III. CƠ SỞ QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP URÊ
Người ta điều chế Urê bằng cách:
2NH3 + CO2 = (NH2)2CO + H2O + Q.
Nhưng thực tế xảy ra qua 2 giai đoạn:
Giai đoan 1: 2NH3 + CO2
NH4COONH2 + Q.
Giai đoan 2: NH4COONH2
(NH2)2CO + H2O – Q.
Đầu tiên chúng tạo thành dung dịch cacbamat và tiếp đó dịch cacbamat này phân
hủy thành Urê và nước.Ở giai đoạn 2 phản ứng tương đối chậm cho nên nó khống chế
quá trình tổng hợp.
IV. CÁC ĐIỀU KIỆN TỔNG HỢP URÊ TRONG CÔNG TY.
Trong công ty tổng hợp Urê yêu cầu về chất lượng như sau:
NH3 nguyên liệu sản xuất Urê là NH3 lỏng hàm lượng 99.8% trọng lượng, hàm
lượng khí trơ hòa tan trong NH3 càng nhỏ càng tốt. Nếu trong NH3 có hòa tan tương đối
nhiều H2 và N2 thì sau khi vào tháp tổng hợp Urê sẽ làm giảm đáng kể hiệu suất tổng hợp.
Hàm lượng dầu không được lớn hơn 15ppm.Nếu hàm lượng lớn hơn sẽ bám trên bề mặt
trao đổi nhiệt sẽ làm giảm hiệu suất truyền nhiệt. Trong phương pháp Stripping CO 2 còn
có khả năng oxi hóa ở nhiệt độ cao dẫn đến sự cố rất nguy hiểm.
Khí CO2 : CO2 98,5% (thể tích gốc khô). Khí trơ không tham gia vào phản ứng
1,5% tạp chất S 15 mg/Nm3 . Hàm lượng S càng nhỏ càng tốt. Bởi vì tạp chất sunfua
có khả năng ăn mòn rất mạnh.
Hàm lượng H2 trong khí trơ phải khống chế 1.2% thể tích. Nếu hàm lượng H2
trong khí trơ tăng thì ở bộ phận nào đó của hệ thống tổng hợp Urê sẽ tạo NH 3-H2-O2 đây
là hỗn hợp nổ nguy hiểm. Để ngăn ngừa thiết bị sản xuất ăn mòn cho nên người ta sẽ bổ
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
15
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
sung khí nguyên liệu CO2 một lượng oxy hoặc không khí nhất định khoảng 0.55% thể
tích.
Điều kiện làm việc của tháp tổng hợp:
Nhiệt độ 188 190C áp suất 200at tỷ lệ NH3/CO2 = 3.8 4.5
Lượng dư NH3 có tác dụng điều chỉnh nhiệt độ phản ứng nâng cao hiệu suất tổng
hợp, ngăn ngừa ăn mòn nhưng nếu ta đổ lượng dư lớn thì dẫn đến thu hồi NH 3 lớn cồng
kềnh phức tạp. Tỷ lệ H2O /CO2 = 0.5 0.7 thời gian lưu lại của vật liệu trong tháp
khoảng 45 60 phút.
Sau khi đưa nguyên liệu NH3 và CO2 vào tháp chúng tạo thành cacbamat. Tốc độ
phản ứng này rất nhanh và tỏa nhiệt lớn, khi thành phần vật liệu đưa vào tháp ở mức độ
nhất định. Nhiệt độ tăng đến mức độ nào đó thì hiệu suất chuyển hóa CO 2 giảm xuống,
hơn nữa nhiệt độ chỉ tăng đến mức độ nào đó để tránh ăn mòn thiết bị. Nhiệt lượng tỏa ra
sẽ quyết định nhiệt độ cần thiết gia nhiệt cho tháp. Hiện nay điểm nóng chảy của
cacbamat là 152C vì thế xét về góc độ công nghệ tháp tổng hợp phải gia nhiệt đều 130
150 C.
Mặt khác khi đưa nguyên liệu vào tháp phản ứng giữa NH 3 và CO2 tạo thành
cacbamat có tốc độ rất nhanh và toả nhiệt lớn,làm cho nhiệt độ lớp lót bằng thép không rỉ
tăng nhanh còn nhiệt độ thép tăng chậm tạo nên sự chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài
lớn.Vì hệ số giãn của thép không rỉ = 1,5 lần thép cacbon.Làm cho lớp lót thân thùng
phát sinh ứng xuất nhiệt có khả năng phá huỷ kết cấu của thép hoặc lớp lót. Vì vậy ta
phải gia nhiệt trước tăng nhiệt độ tháp tạo điều kiện cho tháp giãn nở đồng đều. Đồng
thời với việc tăng nhiệt độ là tăng áp suất.Khi đưa nguyên liệu vào tháp, nhiệt độ trong
tháp khoảng 1500C và áp suất phân giải của cacbamat ở 150 0C khoảng 70at. Để cacbamat
không bị phân giải thì áp suất thao tác thực tế của tháp tổng hợp lớn hơn áp suất phân giải
của cacbamat.Đó là nguyên nhân trước khi đưa nguyên liệu vào tháp phải tăng áp suất lên
80 -100at.
V. CƠ SỞ LÝ HÓA CỦA QUÁ TRÌNH CÔ ĐẶC
1. Quá trình bốc hơi:
- Bốc hơi là quá trình làm giảm lượng NH 3 tự do và CO2 trong dung dịch Urê từ hệ
thống thấp áp. Hàm lượng NH 3 tự do ở thấp áp khoảng 1.4% sau qua bốc hơi
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
16
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
nhanh giảm xuống còn khoảng 0.3%, khi bốc hơi cô đặc sự mất mát Urê được xác
định bởi sự thủy phân và sự chuyển hóa thành Biuret.
(NH2)2CO + H2O ↔ 2NH3 + CO2
2(NH2)2CO↔ NH2 – CO – NH – CO – NH2 + NH3 + Q
Sự mất mát Urê khi chưng bốc hơi giảm xuống khi tăng cường nhiệt độ gia nhiệt.
Độ mất mát khi chưng bốc hơi giai đoạn 2 thấp hơn gian đoạn 1 trong đó sự khác
nhau về giá trị tuyệt đối các mất mát này làm tăng lên khi giảm áp suất chân
không. Tuy nhiên sự chưng cất phân bố dịch Urê làm khối lượng nhiều chất mất
đi theo hơi kể cả Urê, sự phân bố cân bằng Urê pha lỏng và pha hơi được tính như
sau:
CO(NH2)2lỏng ↔ CO(NH2)2hơi
K=Pk/Nk = P.Nk.N1
Trong đó Nk: đơn vị phần mol Urê trong pha khí.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
17
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
VI. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ THIẾT BỊ TRONG
XƯỞNG URÊ 1
1. Tháp tổng hợp Urê 708
1
B
12
11
10
9
450
8
1616
7
6
5
4
450
3
D
2
1
b
c
a
Hình 1. Tháp tổng hợp urê
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
18
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
1.1. Cấu tạo:
a- Cửa vào NH3 lỏng
b- Cửa vào cacbamat
c- Cửa vào CO2
1.2. Nguyên lý hoạt động tháp tổng hợp Urê (708B)
- NH3 lỏng có T = 40 – 50oC, P = 200at vào tháp qua cửa (b).
- Khí CO2 có T = 115 – 120oC, P = 200at vào tháp qua cửa (a).
- Cacbamat có T = 85 – 95oC, P = 200at vào tháp qua cửa ©.
Tỷ lệ phối liệu trong tháp: NH3/CO2 = 4/1; H2O/ CO2 = 0.6
Trong tháp xảy ra phản ứng tổng hợp Urê:
2NH3 + CO2 NH4COONH2 + Q
NH4COONH2 (NH2)2CO + H2O - Q
Khống chế nhiệt độ đỉnh tháp tổng hợp 188±2oC
Hiệu suất chuyển hoá CO2 = 65 – 68%
- Để tăng tốc độ phản ứng trong tháp bố trí 12 đĩa tránh hiện tượng vật liệu đỉnh tháp trộn
ngược trở lại đáy tháp làm giảm hiệu suất chuyển hoá.Trên đĩa có khoan các lỗ 10mm,
làm vật liệu khi qua lỗ có tiết diện nhỏ sẽ tăng tốc độ và tăng trạng thái chảy xiết làm
tăng diện tích tiếp xúc pha dẫn đến hiệu suất chuyển hoá tăng.
-Dịch ra tháp tổng hợp có nồng độ Urê khoảng 30% qua van điều tiết PIC727 về trung áp
sang phân ly phân giải đoạn I.
1.3. Thuyết minh lưu trình:
- Khi máy chạy bình thường: 3 đường nguyên liệu NH 3.CO2, cacbamat được nâng áp
20Mpa đưa vào tháp tổng hợp. Trong đó NH3 được gia nhiệt từ 35 ÷ 50oC, CO2 có nhiệt
độ ~ 120oC, cacbamat có nhiệt độ ~85 ÷ 95oC:
Tỷ lệ phối liệu
NH3/CO2 = 4- 4,5
H2O/CO2 = 0,5 – 0,7.
Phản ứng xảy ra tạo cacbamat ở ngay phần đáy tháp và trong quá trình dịch vận
chuyển từ đáy lên đỉnh tháp. Để tăng khả năng tiếp xúc các nguyên liệu nhằm tăng hiệu
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
19
Lớp: CH1- Đ11
Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì
Báo cáo thực tập tốt nghiêp
Khoa công nghệ hóa học
suất phản ứng các đường nguyên liệu vào có góc phạm lệch so với phương thẳng đứng
một góc 15o và tập trung vào 1 điểm riêng đường CO2 cắm sâu vào 500mm.
- Dịch tiếp tục đi từ dưới lên qua các tấm xoáy vào các đĩa lỗ làm tăng khả năng trộn
đều các nguyên liệu, làm tăng khả năng tiếp xúc, phản ứng tạo cacbamat tiếp tục xảy
phản ứng cacbamat chuyển hóa thành Urê (và một số phản ứng phụ khác) ngăn không
cho dòng dịch đảo ngược trở lại.
2NH3 + CO2 ↔ NH4COONH2 + Q
NH4COONH2 ↔ (NH2)2CO + H2O – Q
- Quá trình chuyển hóa cacbamat thành Urê xảy ra liên tục từ đáy lên đỉnh trong điều
kiện được khống chế P = 20MPa, To: TI725-3 = 176 ± 2oC,
TIC725-1-2 = 188 ± 2oC.Hiệu suất chuyển hóa CO2 thành Urê đạt 63 ÷ 68% tùy theo phụ tải
và sự khống chế.
TIC725-3: Đo nhiệt độ dịch phần đáy tháp
TIC725-2:: Đo nhiệt độ dịch phần giữa tháp.
TIC725-1: Đo nhiệt độ dịch phần đỉnh tháp
-Ống dịch ra đỉnh tháp cắm sâu vào thiết bị 500mm nhằm ổn định dịch lấy ra
- 5 tấm xoáy dưới đặt cách nhau một khoảng = 400mm theo thứ tự xoáy phải → trái →
phải → trái → phải.Sau đó cách 300mm là đĩa lỗ → xoáy → trái → lỗ → xoáy phải → lỗ
→ xoáy trái → lỗ.Các đĩa phần trên cách nhau bằng 300mm (Tổng bằng 12 đĩa xoáy
lỗ).Đĩa dưới cùng đặt cách đáy 1000mm.
- Trước khi chạy máy ban đầu phải tăng nhiệt độ tháp đến 150 oC với tốc độ 4 ÷ 6oC/ giờ
và dẫn NH3 tăng áp cho tháp đến 8.0 ÷ 10MPa ( trong quá trình dẫn NH 3 gia nhiệt bằng
150oC ) sau đó mới nạp cacbamat và CO2.
GVHD: Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên: Lương Quang Tú
20
Lớp: CH1- Đ11
- Xem thêm -