Sau 3 buổi thí nghiệm, em đã biết được các phương pháp, cách tiến hành thí nghiệm nhận biết các loại da nguyên liệu bao gồm cả da thuộc và giả da.
Biết được sự thay đổi kích thước, khả năng trương nở, độ co của các mẫu da thuộc từ các con da của các loài động vật khác nhau thay đổi như thế nào. Đồng thời cũng biết được sự thay đổi độ co, khả năng trương nở và sự thay đổi kích thước trên các mẫu giả da, da cải tạo mặt cật… Nhìn chung đối với các da nguyên liệu từ da động vật thật thì sự trương nở, khả năng ngậm nước hay sự thay đổi độ co và kích thước trên con da là lớn và khác nhau trên mỗi con da khác nhau thậm chí còn kết quả còn khác nhau trên các vị trí khác nhau trên cùng một con da. Còn các mẫu da giả thì sự thay đổi đố ít hơn và không biến động nhiều. Một phần cũng do cấu trúc collagen và sự sắp xếp của các collagen trong mẫu da thật và da giả.
Không những thế để quan sát và biết được rõ cấu trúc và liên kết các bó xơ trong con da, nguyên liệu da thuộc từ nhiều loài khác nhau, da giả, da cải tạo mặt cật… trên kính hiển vi quang học thì thấy rằng hầu hết các lớp da nguyên liệu từ da thật có sự sắp xếp của các lớp cật và lớp lưới trong lớp hạ bì là khác nhau và do đó tính chất của của các con da cũng khác nhau. Còn đối với da của tạo mặt cật và da giả thì do được tráng phủ một lớp polymer nên bề mặt mịn và nhẵn hơn. Các da giả cấu trúc ổn định hơn da cải tạo mặt cật và ổn định hơn so với các da thật không được cải tạo mặt cật. Ngoài ra, còn quan sát cấu trúc của lớp lót giày được làm từ EVA – etylvinyl axetat thấy rằng cấu trúc trong suốt dùng kính hiển vi có thể nhìn được xuyên qua lớp này.
Độ giãn đứt của các mẫu da thật sẽ nhỏ hơn của các mẫu da giả nhưng lại có lực đứt lớn hơn nhiều. Vì là các mẫu da thật chứa chủ yếu là các collagen liên kết với nhau chặt chẽ hơn nên khả năng giãn kém và lực kéo đứt lớn hơn các mẫu giả da có cấu trúc liên kết lỏng lẻo và mềm hơn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN DỆT MAY – DA GIẦY & THỜI TRANG
BỘ MÔN VẬT LIỆU & CÔNG NGHỆ HÓA DỆT
---------------------------------
BÁO CÁO
Môn học
THỰC HÀNH VẬT LIỆU DA GIẦY
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. Vũ Mạnh Hải
Sinh viên thực hiện
:
Phạm Thị Ngọc
MSSV
:
20132797
Lớp
:
Công nghệ Nhuộm & Hoàn tất K58
Hà Nội, 2016 – 2017
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................................4
BUỔI 1. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM – ĐỘ HÚT NƯỚC CỦA DA ......................................5
1.1. Mục đích ...............................................................................................................5
1.2. Chuẩn bị thí nghiệm .............................................................................................5
1.2.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm ..............................................................................5
1.2.2. Dụng cụ thí nghiệm .......................................................................................5
1.3. Các bước tiến hành thí nghiệm .............................................................................5
1.4. Kết quả thí nghiệm ...............................................................................................7
1.5. Nhận xét và kết luận ...........................................................................................11
BUỔI 2. PHÂN LOẠI VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA DA THUỘC TRÊN
KÍNH HIỂN VI ............................................................................................................13
2.1. Mục đích .............................................................................................................13
2.2. Chuẩn bị thí nghiệm ...........................................................................................13
2.3. Các bước tiến hành thí nghiệm ...........................................................................13
2.4. Kết quả thí nghiệm và nhận xét ..........................................................................14
2.4.1. Da thuộc (Da thật) .......................................................................................14
2.4.2. Da giả ...........................................................................................................14
2.4.3. Da thật cải tạo mặt cật .................................................................................15
2.4.4. Da đà điểu ....................................................................................................15
2.4.5. Da cá sấu ......................................................................................................16
2.4.6. Lớp lót EVA (Etyl vinyl axetat) ..................................................................16
2.5. Kết luận...............................................................................................................16
BUỔI 3. XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN KÉO GIÃN VÀ ĐỘ BỀN XÉ CỦA DA ................17
3.1. Mục đích .............................................................................................................17
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
1
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
3.2. Chuẩn bị mẫu, dụng cụ và hóa chất ....................................................................17
3.2.1. Chuẩn bị mẫu ...............................................................................................17
3.2.2. Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất .....................................................................18
3.3. Các bước tiến hành thí nghiệm ...........................................................................18
3.4. Kết quả thí nghiệm .............................................................................................18
3.5. Nhận xét ..............................................................................................................19
KẾT LUẬN ..................................................................................................................21
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
2
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các kích thước, độ dày và khối lượng của các mẫu da thuộc. ........................9
Bảng 1.2. Kích thước, độ dày và kích thước của các mẫu giả da..................................10
Bảng 1.3. Độ co của các mẫu da thuộc và các mẫu giả da. ...........................................11
Bảng 3.1. Lực đứt, độ giãn dài và lực xé đứt các mẫu da thật và giả da. ......................19
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
3
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm. .......................................................................5
Hình 1.2. Kích thước mẫu. ..............................................................................................6
Hình 1.3. Các mẫu da thật và giả phơi khô ở nhiệt đô phòng. ........................................6
Hình 1.4. Các mẫu da thuộc mặt phải và mặt trái. ..........................................................7
Hình 1.5. Các mẫu giả da mặt phải và mặt trái. ..............................................................8
Hình 2.1. Dụng cụ và các tiêu bản mẫu da thuộc và giả da thí nghiệm. .......................13
Hình 2.2. Cấu trúc da thật. .............................................................................................14
Hình 2.3. Cấu trúc da giả. ..............................................................................................14
Hình 2.4. Cấu trúc da cải tạo mặt cật. ...........................................................................15
Hình 2.5. Cấu trúc da đà điểu. .......................................................................................15
Hình 2.6. Cấu trúc da cá sấu. .........................................................................................16
Hình 2.7. Cấu trúc lớp lót EVA. ....................................................................................16
Hình 3.1. Kích thước mẫu đô độ kéo giãn.....................................................................17
Hình 3.2. Kích thước mẫu đô độ xé rách.......................................................................17
Hình 3.3. Dụng cụ thí nghiệm. ......................................................................................18
Hình 3.4. Các mẫu da thật và giả đa sau khi kéo đứt và xé. ..........................................19
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
4
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
BUỔI 1. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM – ĐỘ HÚT NƯỚC CỦA DA
1.1. Mục đích
Quan sát cấu trúc bề mặt của một số loại da thuộc và một số loại giả da.
Quan sát, ghi chép và nhận xét khả năng hút nước và độ ẩm của một số mẫu da
thuộc và giả gia. Từ đó đo kích thước, nhận xét sự thay đổi kích thước, độ co của các
mẫu khô trước khi ngâm nước và sau khi ngâm nước.
1.2. Chuẩn bị thí nghiệm
1.2.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Chuẩn bị các mẫu da thuộc và giả da khác nhau có kích thước là 60mm × 60mm.
Trước khi tiến hành thí nghiệm tiến hành cân bằng mẫu trong điều kiện tiêu
chuẩn ở nhiệt độ 25°C, độ ẩm 64 ± 4%, trong thời gian 24h.
1.2.2. Dụng cụ thí nghiệm
Hình 1.1. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm.
1.3. Các bước tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị mẫu thí nghiệm, có tất cả có 4 mẫu da thật và 3 mẫu giả da.
Tiến hành dùng thước, bút để đánh dấu. Từ mép của các cạnh mẫu đi vào 5mm
kẻ các cạnh để tạo ra hình vuông có kích thước 50 × 50mm. Tiếp tục kẻ các đường
chéo của hình vuông lại với nhau và đánh dấu các điểm giao như hình 1.2.
Sau đó, tiến hành đo kích thước các cạnh của các mẫu, khối lượng và độ dày của
các mẫu tại các điểm được đánh dấu như trên hình 1.2.
Sau khi đo các kích thước, khối lượng và độ dày của các mẫu xong, đem các mẫu
cho vào trong một các cốc thủy tinh lớn có chứa nước và cho các mẫu vào trong đó
ngâm ở nhiệt độ phòng.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
5
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Sau khi ngâm các mẫu da
giả và thật được 2h thì lấy mẫu
ra. Dùng giấy thấm để loại bỏ
nước chảy trên bề mặt mẫu. Rồi
đem cân khối lượng các mẫu.
Ghi lại kết quả để xác định
lượng nước mà da có thể chứa
được.
Sau đó tiến hành phơi mẫu
trên giá treo ở nhiệt độ phòng và
buổi sau tới đo kích thước, độ
dày và khối lượng các mẫu.
Hình 1.2. Kích thước mẫu.
Hình 1.3. Các mẫu da thật và giả phơi khô ở nhiệt đô phòng.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
6
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
1.4. Kết quả thí nghiệm
Hình 1.4. Các mẫu da thuộc mặt phải và mặt trái.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
7
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Hình 1.5. Các mẫu giả da mặt phải và mặt trái.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
8
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Bảng 1.1. Các kích thước, độ dày và khối lượng của các mẫu da thuộc.
Da thuộc
Mẫu a Mẫu a’
Kích thước
TBa
Mẫu b Mẫu b’
TBb
Mẫu c
Mẫu c’
TBc
Mẫu d Mẫu d’
TBd
5,00
5,00
0,00
4,90
5,10
0,20
5,00
5,00
0,00
5,00
5,00
0,00
BC
5,00
5,00
0,00
5,10
5,00
-0,10
4,90
4,90
0,00
5,00
5,00
0,00
CD
4,90
4,90
0,00
4,90
5,00
0,10
5,00
5,10
0,10
4,90
4,90
0,00
DA
5,00
5,00
0,00
5,10
5,20
0,10
4,90
5,10
0,20
5,00
5,00
0,00
AC
7,00
7,10
0,10
7,10
7,00
-0,10
7,00
6,90
-0,10
7,00
7,10
0,10
BD
6,90
6,90
0,00
7,10
7,20
0,10
7,00
7,00
0,00
6,90
6,90
0,00
E
1,59
1,60
0,01
0,70
0,66
-0,04
1,72
1,74
0,02
1,59
1,60
0,01
F
1,60
1,59
-0,01
0,70
0,68
-0,02
1,83
1,77
-0,06
1,6
1,59
-0,01
G
1,61
1,47
-0,14
0,70
0,70
0,00
1,60
1,69
0,09
1,61
1,47
-0,14
I
1,60
1,63
0,03
0,65
0,67
0,02
1,72
1,76
0,04
1,60
1,63
0,03
H
1,60
1,60
0,00
0,65
0,68
0,03
1,72
1,75
0,03
1,60
1,60
0,00
Khối lượng trước ngâm (khô) 1,008
và sau ngâm (ướt)
2,488
3,434
5,654
1,655
2,574
5,097
6,279
AB
Độ dày
Lượng nước chứa
1,48
2,22
0,919
1,182
Khối lượng mẫu sau ngâm khô
1,031
3,498
1,661
5,248
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
9
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Bảng 1.2. Kích thước, độ dày và kích thước của các mẫu giả da.
Giả da
Mẫu 1 Mẫu 1’
Kích thước
TB1
Mẫu 2 Mẫu 2’
TB2
Mẫu 3 Mẫu 3’
TB3
AB
5,00
5,00
0,00
4,70
4,20
-0,50
5,00
5,00
0,00
BC
5,00
5,00
0,00
4,90
4,90
0,00
4,90
4,90
0,00
CD
5,00
5,00
0,00
5,00
5,00
0,00
5,00
5,00
0,00
DA
4,90
5,00
0,10
4,90
5,00
0,10
4,90
4,90
0,00
AC
7,10
7,10
0,00
6,90
6,80
-0,10
7,10
7,00
-0,10
BD
6,90
7,00
0,10
6,90
7,00
0,10
7,10
7,00
-0,10
E
1,55
1,56
0,01
2,07
2,12
0,05
1,07
1,07
0,00
F
1,52
1,54
0,02
2,14
2,18
0,04
1,07
1,08
0,01
G
1,52
1,54
0,02
2,08
2,10
0,02
1,07
1,06
-0,01
I
1,52
1,55
0,03
2,07
2,11
0,04
1,06
1,07
0,01
H
1,52
1,57
0,05
2,11
2,14
0,03
1,08
1,08
0,00
Khối lượng mẫu trước ngâm (khô) và sau ngâm (ướt) 3,038
4,25
5,282
8,219
2,75
3,21
Lượng nước chứa
1,212
2,937
0,46
Khối lượng mẫu khô sau ngâm
3,039
5,464
2,747
Độ dày
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
10
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Bảng 1.3. Độ co của các mẫu da thuộc và các mẫu giả da.
ao (m)
a24 (m)
Sa (%)
bo (m)
b24 (m)
Sb (%)
Mẫu a
5,00
4,80
4,00
7,00
6.85
2,14
Mẫu b
4,95
4,95
0,00
6,95
7,00
-0,72
Mẫu c
5,10
5,10
0,00
7,10
7,10
0,00
Mẫu d
4,90
5,00
-2,04
7,00
6,95
0,71
Mẫu 1
4,95
5,00
-1,01
7,00
7,05
-0,71
Mẫu 2
4,90
4,95
-1,02
6,90
6,90
0,00
Mẫu 3
4,90
4,90
0,00
7,10
7,00
1,41
Trong đó:
ao: giá trị trung bình của các cạnh AB và CD ở thời điểm mẫu khô hoàn toàn
trước ngâm nước, mét.
bo: giá trị trung bình của các cạnh AC và BD ở thời điểm mẫu khô hoàn toàn
trước ngâm nước, mét.
a24: giá trị trung bình của các cạnh AB và CD ở thời điểm mẫu được sấy khô sau
24h ở 35°C, mét.
b24: giá trị trung bình của các cạnh AC và BD ở thời điểm mẫu được sấy khô sau
24h ở 35°C, mét.
Sa, Sb: lần lượt là độ co của các mẫu theo hướng cạnh mẫu và theo hướng chéo
của mẫu, và được tính theo công thức:
Sa = 100*(ao – a24)/ao
Sb = 100*(bo – b24)/bo
1.5. Nhận xét và kết luận
Trong quá trình thí nghiệm và quan sát mẫu thấy rằng hầu hết các mẫu da thuộc
khi ngâm vào trong nước thì kích thước đều thay đổi. Để có thể đánh giá rõ nhất thì
phải tiến hành đo kích thước mẫu trước khi ngâm và ngay sau khi ngâm nước sau 2h
tuy nhiên do sai xót trong quá trình thí nghiệm nên nhóm đã không đo kích thước sau
khi nhấc mẫu da ra khỏi nước mà chỉ đo khi mẫu đã được phơi khô ở nhiệt độ phòng.
Tức là sau một chu kì trương nở. Kết quả các mẫu da thuộc thay đổi kích thước được
thể hiện trên Bảng 1.1. Từ bảng thấy rằng hầu hết các mẫu da thuộc sau khi ngâm
trong nước 2 giờ thì bị thay đổi kích thước và các cạnh thay đổi không theo quy luật cụ
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
11
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
thể. Sau khi được phôi khô thì kích thước của các mẫu có cạnh trở về được kích thước
ban đầu, có cạnh lại không trở về được kích thước ban đầu. Nguyên nhân có thể là do
da thuộc được cấu tạo chủ yếu từ các collagen nằm ở lớp bì của da nguyên liệu có khả
năng hấp thụ nước, trương nở. Khi được sấy khô, loại bỏ nước thì các mao quản của
collagen bị nén lại làm giảm thể tích tổng thể của collagen làm cho collagen mất độ
xốp. Đây cũng là một phần nguyên nhân làm cho bề dày của các mẫu da thuộc sau khi
trương nở trong nước sấy khô thì độ dày lại giảm.
Ngoài ra thấy rằng hầu hết các sự thay đổi kích thước với độ dày tại vị trí khác
nhau trên mẫu thí nghiệm là khác nhau. Nguyên nhân là do da thuộc được cấu tạo chủ
yếu là collagen và các vị trí khác nhau trên một con da thì các khả năng liên kết và đặc
điểm tính chất của da cũng không giống nhau, chính vì thế mà phản ứng khi ngâm
trong nước là khác nhau.
Đối với các mẫu giả da kết quả được thể hiện ở trên bảng 1.2 mục 1.4. Từ bảng
thấy rằng hầu hết các kích thước của các mẫu không thay đổi hoặc có thay đổi thì rất ít
sau một chu kì làm việc (ngâm 2h trong nước và sấy khô ở 35°C). Nguyên nhân có thể
là do bản chất giả da được tạo thành bằng cách tráng phủ một lớp polymer trên vải nền
(Các mẫu vải nền ở mặt trong của các mẫu thí nghiệm đa số đều là vải dệt kim). Chính
vì thế khả năng hút nước và thay đổi kích thước khi ngấm nước là rất kém. Đây cũng
chính là nguyên nhân làm kích thước của các mẫu da khá là ổn định, thay đổi rất ít.
Từ hai bảng 1.1 và 1.2 thấy rằng hầu hết các mẫu giả da có kích thước và độ dày
sau khi ngâm nước không thay đổi nhiều và rất ít bị ảnh hưởng của nước hơn so với
các mẫu da thuộc.
Từ các bảng kết quả thí nghiệm cũng thấy rằng khối lượng của các mẫu da thuộc
và da giả sau một chu kì ngâm nước thì hầu như thay đổi không đáng kể so với mẫu
ban đầu trước khi ngâm.
Độ co của các mẫu da thuộc và giả da được thể hiện ở trên bảng 1.3. Từ bảng
thấy rằng các mẫu giả da và da thuộc sau khi ngâm trong nước thì có độ co khác nhau
tùy thuộc vào cấu trúc của từng loại da thuộc và mỗi mẫu khác nhau lại có độ co khác
nhau.
Độ co của mẫu có thể có giá trị dương hoặc âm tùy thuộc từng loại vật liệu và
từng cấu trúc hướng ngang hướng dọc của mẫu, cách bố trí các collagen trong các mẫu
da thuộc. Đối với mẫu có giá trị độ co âm chứng tỏ mẫu sau khi ngâm nước thì kích
thước của mẫu dài ra, còn đối với những mẫu có giá trị dương thì mẫu có kích thước
co lại.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
12
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
BUỔI 2. PHÂN LOẠI VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC
CỦA DA THUỘC TRÊN KÍNH HIỂN VI
2.1. Mục đích
Biết được cấu tạo, cấu trúc của các loại da thuộc và giả da khác nhau.
Phân loại được một số loại da thuộc và giả da bằng kính hiển vi điện tử quang
học. Đồng thời từ kinh hiển vi quan sát và nghiên cứu cấu trúc da thuộc và giả da.
2.2. Chuẩn bị thí nghiệm
Chuẩn bị các mẫu da thuộc và giả da để tiến hành thí nghiệm được gắn trên các
tiêu bản.
Dụng cụ và các mẫu thí nghiệm được thể hiện trên hình 2.1.
Hình 2.1. Dụng cụ và các tiêu bản mẫu da thuộc và giả da thí nghiệm .
2.3. Các bước tiến hành thí nghiệm
Cắm điện và bật máy. Điều chỉnh ánh sáng của đèn vào mẫu sao cho phù hợp.
Điều chỉnh vị trí của mẫu bằng hai nút điều chỉnh trái – phải và trước – sau sao
cho đúng vị trí quan sát rõ nét nhất của các thị kính hoặc của máy quay hiển thị trên
màn hình máy tính.
Ban đầu để độ phóng đại của máy ở mức 40 lần để điều chỉnh vị trí của mẫu
đúng vị trí quan sát của thị kính. Sau khi điều chỉnh mẫu vào đúng vị trí quan sát tiến
hành đổi phóng độ phóng đại của vật kính lên mức cao hơn và lại tiến hành điều chỉnh
vị trí của mẫu.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
13
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Lựa chọn độ phóng đại phù hợp khi quan sát mẫu da. Điều chỉnh độ rõ nét bằng
núm xoay tinh của kính để lựa chọn vị trí quan sát sắc nét nhất.
Quan sát hình dạng cấu trúc của các mẫu da thuộc và giả da.
Sau khi quan sát xong. Đổi vật kính để lấy kính tải chứa mẫu ra và lắp mẫu quan
sát khác vào. Tiến hành làm tương tự các bước trên.
2.4. Kết quả thí nghiệm và nhận xét
2.4.1. Da thuộc (Da thật)
Cấu trúc của da thuộc có đặc trưng là
các lớp bạc nhạc, lông, biểu bì bị bóc hết
rồi chỉ còn lại lớp collagen nằm trong lớp
hạ bì. Lớp hạ bì được phân ra làm lớp cật
và lớp lưới.
Lớp cật được cấu tạo từ các collagen
mảnh và nằm xít vào nhau, thường mỏng
hơn lớp lưới. Lớp cật thường là lớp ngoài
hay lớp bề mặt và có cấu trúc tương đối
mịn. Do lớp ngoài đặc hơn khả năng hút
ẩm kém lên có khả năng trống nước.
Hình 2.2. Cấu trúc da thật.
Lớp lưới nằm ngay kế bên dưới lớp cật, gồm các collagen thô hơn và đan bện
vào nhau, không chặt chẽ. Vì vậy lớp lưới thường sờm sờm và được gọi là mặt trong
của da. Do lớp lưới có cấu trúc xốp lên luôn luôn được tỳ sát vào bên trong cơ thể
người vì nó có khả năng thấm hút tốt.
2.4.2. Da giả
Toàn bộ cấu trúc của da đồng đều từ
ngoài vào trong và không có sự phân tách
giữa hai lớp.
Mặc dù nó có cấu trúc xơ nhưng cấu
trúc xơ này đan bện vào nhau đồng đều từ
ngoài vào trong và không có sự phân biệt.
Một chút ở mặt ngoài người ta cải tạo mặt
bằng cách tráng phủ một lớp polymer và ăn
vào bên trong da một chút không đi sâu vào
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
Hình 2.3. Cấu trúc da giả.
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
14
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
trong cấu trúc da nên tạo thành một lớp màng. Da giả có nhiều cách để tạo đơn giản
nhất là sử dụng phương pháp xuyên kim tạo thành một màng xơ sau đó ép lên màng xơ
một màng polymer (PVC, PU…) chính vì vậy có xuất hiện một đường rất mỏng trên
bề mặt mẫu da.
2.4.3. Da thật cải tạo mặt cật
Bản chất là da thật do bề mặt con da
bị khuyết tật hay quá xấu nên người ta cải
tạo mặt cật. Da được nhuộm ở hai mặt
ngoài còn ở giữa trắng chưa được nhuộm.
Mặt ngoài được cải tạo mặt lên bề mặt rất
là đều, thi thoảng có chỗ hơi ăn lẹm vào
trong cấu trúc xơ một chút nhưng cơ bản
là thẳng và khá đều. Với da này thì được
lạng bỏ lớp cật cũ và phun lên bề mặt một
lớp polymer mới và toàn bộ phần cấu trúc
da nằm phía trong lớp màng poymer này
Hình 2.4. Cấu trúc da cải tạo mặt cật.
là xơ da.
2.4.4. Da đà điểu
Cấu tạo từ các bó xơ liên kết và
phân bố lỏng lẻo. Các xơ rất dài nằm ở
dưới con da và liên kết với nhau theo
hướng ngang làm cho da mềm mại hơn.
Mặc dù da có độ dày tương đối
nhưng vẫn rất mềm mại. Lớp cật của da
đà điểu rất mỏng và khó phân biệt được
với cấu trúc xơ.
Cấu trúc xơ liên kết không đều có
chỗ rất lỏng lẻo có chỗ lại liên kết với
nhau sát xịt lại. Càng gần lớp cật thì cấu
Hình 2.5. Cấu trúc da đà điểu.
trúc có xu hướng liên kết với nhau chặt
chẽ hơn. Càng đi sâu vào bền trong thì cấu trúc xơ liên kết với nhau lỏng lẻo hơn và
các đường da có xu hướng chạy ngang nhiều hơn.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
15
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
2.4.5. Da cá sấu
Hình 2.6. Cấu trúc da cá sấu.
Da cá sấu có một lớp vẩy. Đỉnh vẩy nằm ở phía ngoài, là một lớp collagen có cấu
trúc xơ. Đi tiếp vào trong sẽ có lớp xương chứa keratin cấu trúc đặc mịn và có một lỗ
rỗng gọi là hốc xương, đi tiếp vẫn là cấu trúc keratin suốt và đi tiếp vào trong thì xuất
hiện cấu trúc collagen tiếp và kết thúc ra phía ngoài.
Da cá sẫu có đặc trưng là tạo ra lớp vẩy sừng ở bên ngoài. Lớp vảy chứa collagen
xếp mịn chặt chẽ với nhau cho tới lớp xương. Còn cấu trúc collagen của lớp trong
cùng thì có cấu trúc lỏng lẻo hơn.
2.4.6. Lớp lót EVA (Etyl vinyl axetat)
Lớp lót EVA (Etyl vinyl axetat): là
polymer tổng hợp nên không có cấu trúc
collagen, nó có cấu trúc xốp, cấu trúc trong
suốt và các polymer hình thành đan xốp vào
với nhau.
Hình 2.7. Cấu trúc lớp lót EVA.
2.5. Kết luận
Từ kết quả quan sát cấu trúc của các mẫu da thuộc, giả da và da cải tạo lớp mặt
thì hầu hết các da thuộc được cấu tạo từ các collagen liên kết với nhau theo một trong
ba kiểu đan là đan dạng hình thoi, đan tạo vòng hay đan bện ngang. Tùy vào từng cấu
trúc collagen, kiểu liên kết giữa các xơ, bó xơ với nhau mà da có tính chất cơ, lý khác
nhau. Hầu hết các mẫu da thuộc đều có cấu trúc hai phần là lớp cật và lớp lưới, lớp cật
có cấu trúc chặt chẽ và nằm ở lớp ngoài. Còn lớp lưới có cấu trúc lỏng lẻo hơn nên dễ
dàng hút ẩm, mồ hôi tốt.
Đối với các da giả hoặc da cải tạo mặt thì thông thường lớp bên ngoài được tráng
phủ một lớp polymer phù hợp.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
16
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
BUỔI 3. XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN KÉO GIÃN
VÀ ĐỘ BỀN XÉ CỦA DA
3.1. Mục đích
Biết được cách kiểm tra, đo độ bền kéo giãn và độ bèn xé của một số mẫu da
thuộc và giả da.
3.2. Chuẩn bị mẫu, dụng cụ và hóa chất
3.2.1. Chuẩn bị mẫu
* Thí nghiệm độ bền kéo giãn
Chuẩn bị 3 mẫu da thật và 3 mẫu giả da có kích thước như trên hình 3.1. Sau đó
điều hòa mẫu trong điều kiện tiêu chuẩn ở 25 ± 2°C, độ ẩm 65 ± 4% và trong 24 giờ.
R7.5
25.0
10.0
R7.5
50.0
110.0
Hình 3.1. Kích thước mẫu đô độ kéo giãn (đơn vị mm).
* Thí nghiệm độ bền xé của da
Chuẩn bị 3 mẫu da thật và 3 mẫu giả da có kích thước như trên hình 3.2. sau đó
cân bằng mẫu trong điều kiện tiêu chuẩn.
20.0mm
70.0mm
Hình 3.2. Kích thước mẫu đô độ xé rách.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
17
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
3.2.2. Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất
Hình 3.3. Dụng cụ thí nghiệm.
3.3. Các bước tiến hành thí nghiệm
Bật máy, kết nối máy tính với máy kéo đứt.
Mở các cửa sổ của màn hình đặt tốc độ cho máy như tốc độ, độ nhạy…
Đặt khoảng cách ban đầu giữa hai hàm kẹp của máy kéo đứt sao cho độ dài làm
việc là 50 mm, hoặc phù hợp với thí nghiệm xé.
Kẹp mẫu vào hàm kẹp trên của máy, điều chỉnh để mẫu đặt song song với hàm
kẹp. Dùng mỏ lết xiết chặt hàm kẹp trên. Sau đó, tiến hành cặp mẫu vào hàm cặp dưới.
Điều chỉnh cho mẫu thẳng và vuông vắn với hàm cặp.
Máy sau khi cố định hàm cặp thì chạy máy nhấn nút start.
Quan sát quá trình của hàm cặp trên. Sau khi đứt mẫu hàm cặp trên sẽ dừng lại.
Trên máy sẽ hiển thị chiều dài đứt và lực kéo đứt.
Ghi lại kết quả. Và tiến hành lặp lại các thí nghiệm tương tự.
3.4. Kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm đo độ bền xé và độ bền kéo giãn của các mẫ da thật và giả da
được thể hiện ở trên Hình 3.4 và Bảng 3.1.
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
18
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Viện Dệt may – Da giầy & Thời trang
Hình 3.4. Các mẫu da thật và giả đa sau khi kéo đứt và xé.
Bảng 3.1. Lực đứt, độ giãn dài và lực xé đứt các mẫu da thật và giả da.
Da thật
STT
Da giả
Lực đứt Độ giãn đứt Lực xé đứt
(N)
(mm)
(N)
Lực đứt
(N)
Độ giãn đứt
(mm)
Lực xé đứt
(N)
1
390.62
35.36
42.46
82.568
76.107
38.31
2
469.10
38.28
63.02
81.33
83.673
38.57
3
436.18
33.80
50.54
TB
431.97
35.81
52.01
42.69
81.949
79.89
39.87
3.5. Nhận xét
Từ hình 3.4 và Bảng 3.1 thấy rằng hầu da thật có độ giãn đứt nhỏ hơn da giả
nhưng lực đứt lại lớn hơn. Với lực kéo đứt của mẫu da thật và giả lần lượt là 431,97 N
và 89,949 N. Độ giãn đứt của các mẫu da thật và giả lần lượt là 33,8 mm và 79,89 mm.
Từ số liệu ta thấy có sự chênh lệch hay tỷ lệ nghịch giữa độ giãn đứt và lực đứt.
Nguyên nhân là do da thuộc hay da thật có collagen chủ yếu gồm các xơ da liên
kết với nhau theo một trong ba kiểu liên kết là liên kết dạng thoi, liên kết đan tạo vòng
hay đan bện với nhau, nhờ có liên kết này mà da thuộc bền hơn và cần lực kéo đứt lớn
hơn. Đây cũng chính là nguyên nhân hay lý do làm cho lực đứt của 3 lần đo của cùng
một mẫu da thật lại có sự chệnh lệch nhau về giá trị lực kéo đứt là độ giãn đứt. Đối với
mẫu da giả thì lớp ngoài là màng polymer còn bên trong lại được cấu tạo từ các vải
nền vải này chủ yếu được tạo ra bằng phương pháp xuyên kim liên kết chúng lại với
nhau nên cấu trúc không chặt chẽ, liên kết yếu làm cho lực kéo đứt của các da này
giảm. Tuy nhiên do có lớp màng polymer phủ bên ngoài đồng thời bên trong miếng da
SVTH: Phạm Thị Ngọc - Nhuộm K58
GVHD: TS. Vũ Mạnh Hải
19
- Xem thêm -